Luận văn: "Quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán"
lượt xem 10
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: "quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: "Quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán"
- Luận văn: "Quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán" 1
- LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vươn lên không ngừng của các nước trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự phát triển như vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nước ta vào một vị thế vô cùng quan trọng, bởi vì nước ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạy cảm cả về vị trí chiến lược quân sự cũng như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà nước đã nhận thấy rõ công việc của mình là phải lãnh đạo, định hướng phát triển cho nền kinh tế đất nước sao cho thật tốt, để tiến vào kỷ nguyên mới với thành công mới rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng, nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và mục tiêu phải tiến hành "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước". Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phải có nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó khăn về kinh tế nhưng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế ấy. Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kỹ càng cả về kiến thức cơ bản và các kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về cơ cấu quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán. Có như vậy thì thị trường chứng khoán mới không trở thành vật cản của nền kinh tế. 2
- MỤC LỤC PHẦN I. CHƯNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1 I. KHÁI NIỆM 2 1. Khái niệm 3 2. Các loại chứng khoán 4 II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 5 1. Cơ cấu 6 2. Chức năng của TTCK 7 3. Những mật tiêu cực & tích cực 9 4. Các đối tương tham gia thị trường chứng khoán 10 PHẦN II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 11 I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 15 II. NHỮNG THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 16 1. Thuận lợi 2. Khó khăn III. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 18 A. CỔ PHÂN HÓA DOANH DIỆP 20 1. Một số kiến nghị nhằm giải quyết những tôn tại về mặt nhận thức tư tưởng 2. Giải pháp cho các doanh nghiệp còn gặp khó khăn về tài chính & q uản lý 3. Giải pháp cho vấn đề lao động dôi dư trong doanh nghiệp sau khi tiến hành CPH 4. Giải pháp cho những tồn tại trong vốn để xác định giá trị doanh nghiệp 5. Một số giải pháp cho việc khuyến khích việc thu hút vốn đ ầu tư của các cổ đông ngoài DN B. ĐẨY MẠNH PHÁT HÀNH CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 1. Cải cách quy trình đ ấu thầu trái phiếu 2. Chuẩn bị phát hành trái phiều thông qua bảo lãnh C. ĐẨY MẠNH PHÁT HÀNH CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP D. CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƯƠNG CHƯNG KHOÁN E. HÊ THỐNG PHÁP LÝ F. VÊ SỰ THAM GIA CỦA NƯỚC NGOÀI 3
- G. CÁC TỔ CHỨC TRUNG GIAN KẾT LUẬN PHẦN1: CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN I. CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm : Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán đối với người phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán (chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hưởng ...). Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trường. 2. Các loại chứng khoán : 2.1. Cổ phiếu : Cổ phiếu là ch ứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính: - Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường đ ược trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi 4
- công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho c ổ phiếu ưu đãi. - Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiền xác định được in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu ưu đãi thường đ ược trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu thường. 2.2. Trái phiếu : Trái phiếu là chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn trả gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn. Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau: - Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ và chính quyền địa phương phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành). - Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu được chia thành loại có khả năng chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển. - Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu được chia thành các loại sau: + Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu được thanh toán cố định theo đ ịnh kỳ. 5
- + Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như giá bán lẻ. + Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua). - Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. 2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: - Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch. - Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác nhận quyền đ ược mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định. - Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các qu ỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)... 6
- II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán theo các nguyên tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầu): 1. Cơ cấu Xét về sự lưu thông của CK trên thị trường,TTCK có hai loạI:thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đây là thị trường mua bán các chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) và nhà đầu tư (người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành- bán ch ứng khoán của mình cho nhà đầu tư. Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ, chính quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm phát hành. Vì vậy, trên thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này. 7
- Là thị trường giao dịch.Đây là thị trường Thị trường thứ cấp: mua bán các loạI chứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà, lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn. Qua thị trường thứ cấp, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu tư vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác. Nghĩa là thị trường thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên ‘lỏng’ hơn. Thị trường thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành chứng khoán bán ở thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp chỉ mua cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường thứ cấp sẽ chấp nhận cho chứng khoán này. 8
- Thị Hệ Nhà đầu tư trường thống đăng Công ty SGDCK ký, Nhà đầu chứng thanh tư có tổ OTC khoán toán, bù trừ Nhà đầu Thị và lưu tư các trường ký Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc xe. Thị trương sơ cấp là bánh động lực còn thị trường thứ cấp là bánh cân bằng.Như vậy thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ nội tại, trong đó thịtrường sơ cấp là tiền đề còn thị trường thứ cấp là động lực. Xét về phương diện tổ chức và giao d ịch ,TTCK có ba loại: Thị trường chứng khoán tập trung:là thị trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường chứng khoán bán tập trung: là thị trường CK “bậc cao”. Thị trường chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà giao dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lưới điện tín, điện thoại. Một điều rất quan trọng là các nhà đầu tư trên thị trường OTC không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận mua bán chứng khoán nh ư trong phòng giao d ịch của SGDCK, thay vào đó họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn thông. 9
- Các công ty chứng khoán trên thị trường OTC có mặt ở khắp nơi trên đất nước, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và cho khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trường về các loại chứng khoán đó. Các công ty cũng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như: giao dịch mua bán cho chính mình, môi giới mua bán cho khách hàng, dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng khoán mua bán trên thị trường OTC cũng phải được niêm yết công khai cho công chúng biết để có quyết định đầu tư. Các chứng khoán được niêm yết trên thị trường OTC tương đối dễ dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm ngặt. Như vậy, hầu như tất cả các chứng khoán không được niêm yết trên SGDCK đều được giao dịch ở đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trường OTC thường có mức độ tín nhiệm thấp hơn các chứng khoán được niêm yết trên SGDCK. Song, do thị trường nằm rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trường khó có thể xác định chính xác được, thông thường khối lượng buôn bán chứng khoán trên thị trường này là lớn hơn SGDCK. Từ điều kiện niêm yết thông thoáng hơn mà chứng khoán của các công ty được buôn bán trên thị trường này nhiều hơn, thậm chí một số chứng khoán được niêm yết trên SGDCK cũng được mua bán ở thị trường này. Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trường OTC cũng diễn ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lượng chứng khoán nhất định, anh ta sẽ đưa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản của mình yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn thông, công ty môi giới- giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trường của loại chứng khoán này để biết được giá chà bán thấp nhất của loại chứng khán đó. Sau đó công ty này sẽ thông 10
- báo lại cho khách hàng của mình và nếu khách hàng chấp thuận, thì công ty sẽ thực hiện lệnh này và giao d ịch của khách hàng sẽ được thực hiện. Thị trưòng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là th ị trường thứ ba. Hoạt động mua bán chứng khoán được thực hiện tự do. 2. Chức năng của TTCK 2.1.Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi th ừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trường chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn nh ư Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn kh ổ quốc gia vì đây là nh ững TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh h ưởng đến thị trường chứng khoán nước khác. 2.2. Chức năng thứ hai: thông tin Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - 11
- cầu, thị giá của từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu quan. 2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động. 2.4 Chức năng thứ tư:đánh giá giá trị doanh nghiệp Thị trường chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên th ị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới. 2.5 chức năng thứ năm: tạo môI trường để chính phủ thực hiện chính vĩ mô Chính phủ có thẻ mua bán tráI phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoàI ra chính có thể sử dụng các chính sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư. 3. Những mặt tích cực và tiêu cực 3.1. Những mặt tích cực: 3.1.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào công cuộc đầu tư: Muốn phát triển thì phải đầu tư. Đầu tư, bất cứ một doanh nghiệp nào, dù là khu vực Nhà nước hay khu vực tư nhân cùng đều có hai giải pháp cơ bản: 12
- Bản thân doanh nghiệp tự tích lũy để đầu tư qua phân bổ lợi nhuận. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện được ở những doanh nghiệp hiện hữu, kinh doanh có hiệu quả, có lãi. Biện pháp thứ hai là huy động vốn từ bên ngoài, chủ yếu bằng hai nguồn vốn: vay tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng và phát hành cổ phiếu,trái phiếu. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện được khi dân chúng có nguồn tiết kiệm dồi dào, và ý thức cũng như phong trào tiết kiệm trong dân chúng tốt. Có thị trường chứng khoán số vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được thu hút vào công cuộc đầu tư. Vốn đầu tư sẽ sinh lời, càng kích thích ý thức tiết kiệm trong dân chúng. 3.1.2. Giúp Nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội Nhà nước nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái trước hết phụ thuộc vào chính sách và các biện pháp can thiệp của Nhà nước. Bất cứ Nhà nước nào cũng phải có ngân sánh. Ngân sánh Nhà nước càng lớn thì ch ương trình phát triển kinh tế xã hội càng dễ dàng thành công. Để có vốn cho chi tiêu, Nhà nước phải thực hiện chính sách thuế. Thuế là biện pháp quan trọng nhất để tạo ngân sách Nhà nước. Nhưng, thông thường thuế không đủ cho chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu khác, đó là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa ph ương. Một hình thức Nhà nước vay tiền của dân. 3.1.3. Thị trường chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát 3.1.4. Thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài 13
- Vốn đầu tư từ nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những nước đang phát triển. Chúng ta ai cũng có thể nhận ra rằng vốn đầu tư trong nước (dù có huy động tối đa nguồn tiết kiệm của dân chúng) cũng chỉ có giới hạn. Do vậy phải có vốn đầu tư từ nước ngoài. Trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài có nhiều chính sách và biện pháp có thể thực hiện ở nước ta. 3.1.5. Thị trường chứng khoán lưu động hóa mọi nguồn vốn trong nước Các cổ phiếu, trái phiếu tượng trưng cho một số vốn dầu tư được mua đi bán lại trên TTCK như một thứ hàng hóa. Người có vốn (có cổ phiếu, trái phiếu...) không sợ vốn của mình bị bất động tức là không sợ bị “chôn” tại nơi mà mình không thể lấy ra được khi không vừa ý. Vì khi cần, họ sẽ bán lại các cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu khác. Nhờ vậy, sinh hoạt kinh tế thêm sôi động. 3.1.6. Thị trường chứng khoán là điều kiện tiên đề cho quá trình cổ phần hóa. Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Nó đòi hỏi phải có TTCK. Bởi vì TTCK và công ty cổ phần như hình với bóng. Chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nước mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối với bất cứ loại doanh nghiệp nào, dù doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay thua lỗ. Vì TTCK là nơi tập trung được toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn, là nơi tập trung các nhà đầu tư. Do vậy, có thể nói TTCK là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hóa. 3.1.7. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn 14
- Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành các cổ phiếu, trái phiếu của họ. Với sự tự do lựa chọn của người mua cổ phiếu, để bán được cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là nhà quản lí các doanh nghiệp phải tính toán, làm ăn đàng hoàng hơn và có hiệu quả hơn. 3.2. Những mặt tiêu cực: 3.2.1.Yếu tố đầu cơ: Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những người chấp nhận rủi ro. Yếu tố này dễ gây ảnh hưởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giá giả tạo. 3.2.2. Mua bán nội gián: Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm được những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu đó trên thị trường. 3.2.3. Mua bán cổ phiếu ngoài thị trường chứng khoán: Luật về TTCK cũng hạn chế những nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài TTCK. Vì nếu để việc mua bán này được tự do thực hiện sẽ gây hậu quả khôn lường. 3.2.4. Tin đồn thất thiệt: Việc phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch lạc về hoạt động của một đơn vị kinh tế sẽ gây hậu quả xấu cho đơn vị. Đây là điều cấm trong hoạt động của TTCK. 3.2.5. Mua bán liên tục nhằm đầu c ơ: Liên tục mua một loại cổ phiếu nào đó ở giá cao và bán ra ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để đầu cơ. 4. Các đối tượng tham gia thị tr ường chứng khoán Các đối tượng tham gia thị trường CK chia thành các nhóm:nhà phát hành,nhà đầu và các tổ chức có liên quan. 15
- 4.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, công ty, hay các tổ chức tài chính. 4.2. Nhà đ ầu tư Nhà đầu tư có thể chia làn hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. 4.2.1. Các nhà đầu tư các nhân Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình. 4.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu t ư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình. 16
- 4.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 4.3.1. Công ty chứng khoán Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán. 4.3.2. Các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán. 4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 4.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996. 4.4.2. Sở giao dịch chứng khoán Hiện nay trên thế giới có ba hình th ức tổ chức SGDCK: Thứ nhất: SGDCK được tổ chức d ưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK 17
- có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức và tự quản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành. Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra. Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do U ỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm. Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán (còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một SGDCK, công ty phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều SGDCK,nhưng khi đã là thành viên của SGDCK (thị trường chứng khoán tập trung) thì không được là thành viên của thị trường phi tập trung (thị trường OTC) và ngược lại. Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, SGDCK có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động 18
- giao d ịch buôn bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch nh ư là gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trước. Bộ phận giám sát tiến hành theo dõi dưới hai hình thức là theo dõi thường xuyên hoặc theo dõi đ ịnh kì. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc biệt nghiêm trọng thì trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý. 4.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau: - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. - Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán. - Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành ch ứng khoán. 4.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ. 4.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm. 19
- 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam( AVA)
81 p | 312 | 81
-
Luận văn Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củaLuận văn Nghiên cứu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 công
63 p | 194 | 20
-
LUẬN VĂN: Quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
26 p | 87 | 17
-
Khai thác dịch vụ vô hình và những khó khăn trong quản lý và kiểm soát sai phạm của nhà nước
54 p | 67 | 11
-
LUẬN VĂN: Quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán
33 p | 79 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 61 | 6
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Kiểm tra nội bộ tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
117 p | 54 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang
25 p | 58 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý và cơ quan kiểm soát của hợp tác xã
124 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
134 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ
104 p | 22 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
22 p | 15 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long
139 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động tự đánh giá chương trình đào tạo trong kiểm định chất lượng chương trình đào tạo tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật – Đại học Đà Nẵng
133 p | 3 | 1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam
208 p | 6 | 1
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cung ứng dịch vụ đào tạo quản trị doanh nghiệp của các công ty tư vấn quản lý Việt Nam
23 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
69 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn