intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được chia thành 3 chương, cụ thể như: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan; Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM QUANG NGHĨA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG. Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : Phản biện 1 Phản biện 2 Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng nhà - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số , Đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 20. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm tra sau thông quan ( KTSTQ ) là một hoạt động đã được hải quan các quốc gia phát triển trên thế giới áp dụng từ lâu, mang lại hiệu quả cao và là một hoạt động không thể thiếu trong quản lý hải quan hiện đại. Ở Việt Nam, khái niệm “kiểm tra sau thông quan” cũng đã bắt đầu được đề cập trong Luật Hải quan năm 2001 và khái niệm này ngày càng được sử dụng rộng rãi trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Thông qua hoạt động kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà doanh nghiệp đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; thẩm định việc tuân thủ của doanh nghiệp đối với pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các pháp luật khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Từ đó đưa ra được phương thức quản lý phù hợp hoặc đề xuất, kiến nghị thay đổi, điều chỉnh hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan. Hiện nay ngành Hải quan đang chuyển đổi mạnh mẽ từ phương thức quản lý truyền thống sang phương thức quản lý hiện đại. Hệ thống thông quan hàng hóa tự động ( VNACCS : Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System / VCIS : Vietnam Customs Intelligence Information System ) đã được chính thức vận hành, đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt Nam, mang lại lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội, đồng thời cũng đặt Ngành trước những khó khăn, thử thách. Theo Chiến lược 3
  4. phát triển Hải quan đến năm 2020, ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách hiện đại hoá. Không nằm ngoài xu thế chung của ngành, Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang cũng đang khẩn trương đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển, trong đó công tác kiểm tra sau thông quan đang rất được quan tâm. Với mong muốn có được cái nhìn sâu rộng về công tác kiểm tra sau thông quan, đặc biệt là công tác này tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đánh giá được thực trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, tác giả luận văn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục Hải quan tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Hải quan là một lĩnh vực đã có tại Việt Nam khá lâu, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học: từ luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các đề án, báo cáo khoa học… nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên các nghiên cứu trên về Hải quan dưới nhiều khía cạnh, ở các địa phương khác nhau. Nhưng vấn đề về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nói riêng thì chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập đến. + Tình hình nghiên cứu trong nước: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành HQ “Cơ sở lý luận thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong ngành Hải quan”, chủ nhiệm Mai Văn Huyên, Tổng cục Hải quan, năm 2002. Phạm vi Đề tài này chủ yếu là nghiên cứu ban đầu về cơ sở lý luận, hầu như chưa có thực tiễn (kiểm tra sau thông 4
  5. quan thời điểm đó chưa hoạt động trên thực tế), chưa tham khảo kinh nghiệm các nước. - Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công : Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế xuất tại Hải Phòng của Trần Ngọc Tuấn năm 2014. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Hải Quan “Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng thực hiện năm 2006. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu về mô hình của hệ thống kiểm tra sau thông quan từ trung ương đến địa phương. - Dưới dạng luận văn thạc sỹ có Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam” năm 2006 của tác giả Mai Chí Thành. Đề tài này bước đầu nghiên cứu về tổ chức và hoạt động kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2001-2006 và đưa ra các giải pháp kiến nghị hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đến giai đoạn 2010. + Tình hình nghiên cứu ngoài nước: Một số tài liệu có giá trị tham khảo đã được trang web của Bộ Nội vụ, chuyên trang Cải cách hành chính, của Tổng cục hải quan như: (http://www.caicachhanhchinh.gov.vn/Vietnam/) đã tập hợp về kinh nghiệm của các nước, trong đó có lĩnh vực hải quan. Kinh nghiệm của Singgapore trong tài liệu „‟Tiến trình cải tổ của Rồng châu Á‟‟ năm 2013 (NXB Lao Động) cũng đã phân tích những bước cải cách hữu hiệu của Singgapore trong tiếp cận và giải quyết các dịch vụ công trong đó có dịch vụ hải quan điện tử nhưng việc áp dụng vào Việt Nam là chưa khả thi khi ở Việt Nam chưa có mô hình dịch vụ tư nhân trong lĩnh vực này. 5
  6. 3. Giả thuyết khoa học Trong điều kiện tỷ trọng các doanh nghiệp chế xuất tăng nhanh, nhu cầu của các doanh nghiệp muốn đầu tư vào Việt Nam tăng cao nhưng qua khảo sát cho thấy chính các doanh nghiệp này có rất nhiều e ngại, đặc biệt là đối với quá trình triển khai các thủ tục hành chính, trong đó công tác kiểm tra sau thông quan dẫn tới việc các doanh nghiệp chần chừ hoặc thoái vốn, hoặc từ chối đầu tư. Giả thuyết ở đây là hoạt động kiểm tra sau thông quan có thể còn nhiều khiếm khuyết (về kỹ thuật, bộ máy, nhân sự..) do đó cần nhìn nhận toàn diện về để có câu trả lời tham mưu cho việc hoàn thiện và kiện toàn lĩnh vực này. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tế để làm rõ tầm quan trọng, vai trò của hoạt động kiểm tra sau thông quan. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn 6
  7. 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với các doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2010 - 2016. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, quan điểm cải cách và phát triển ngành Hải quan của Nhà nước nói chung và lãnh đạo ngành nói riêng. 7. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn Tuy đã có một số công trình nghiên cứu nhằm tăng cường hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện quy trình thủ tục trong công tác quản lý hải quan nhưng các nghiên cứu trên thường được thực hiện trên cơ sở nhận thức, sự hiểu biết của người quản lý nên mang tính chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn, chưa hướng đến đối tượng quản lý. Đề tài xác định đưa ra các bước cải cách về thủ tục hành chính tại khâu nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, góp phần giúp các cấp lãnh đạo có được cái nhìn sâu hơn về bước thủ tục này để từ đó có thể ra những quyết định chính xác, cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng của cộng đồng doanh nghiệp. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: 7
  8. Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan. Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Một số giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra sau thông quan h i niệm đ c điểm c a hoạt động kiểm tra sau thông quan 1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan - Theo Tổ chức Hải quan thế giới: “Kiểm tra sau thông quan là quy trình công tác cho phép viên chức Hải quan kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ”. - Theo Công ước Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999: “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp được cơ quan Hải quan tiến hành nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu thương mại của các bên liên quan” (Phụ lục tổng quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4). 8
  9. - Theo Hải quan ASEAN: “Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát Hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thỏa đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại quốc tế” (Sổ tay hướng dẫn kiểm tra sau thông quan - Tổ chức Hải quan ASEAN). - Theo Hải quan Việt Nam: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan. 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan Quan niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nước tuy được nêu theo nhiều cánh diễn đạt khác nhau, nhưng vẫn bao hàm 7 đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về mặt Hải quan với các đơn vị chức năng khác của Hải quan. Thứ hai, kiểm tra sau thông quan là một phương pháp kiểm tra của các cán bộ Hải quan. Thứ ba, kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra, diễn ra sau khi giải phóng hàng. Thứ tư, kiểm tra sau thông quan được tiến hành để xác định xem các nội dung khai Hải quan có tuân thủ các yêu cầu của pháp luật Hải quan và các quy định khác có liên quan hay không. Thứ năm, kiểm tra sau thông quan thực hiện các biện pháp 9
  10. kiểm tra theo tất cả các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, công ty có liên quan cung cấp nhằm thực hiện mục tiêu trên. Thứ sáu, kiểm tra sau thông quan không chỉ hướng vào đối tượng khai báo mà cả các cá nhân, công ty khác liên quan đến thương mại quốc tế. Thứ bảy, kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và đối tượng kiểm tra. ai tr c a hoạt động kiểm tra sau thông quan - Là biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan hải quan, thực hiện chông gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện đơn giản hóa thủ tục hải quan, cải thiện môi trường đầu tư và góp phần tích cực vào phát triển, giao lưu thương mại quốc tế. - Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh được thực hiện nghiêm chỉnh. - Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp và công chức hải quan. 1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm tra sau thông quan 1.2.1. T ch c yc l cl ng i s u hông u n Cơ cấu tổ chức hiện hành của hệ thống kiểm tra sau thông quan được chia làm 2 cấp như sau: - Ở cấp trung ương: Tại cơ quan Tổng cục, Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị đầu mối, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm tra sau thông quan trong toàn lực lượng. Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị thuộc Tổng cục Hải 10
  11. quan, được cơ cấu tổ chức thành 07 phòng chức năng, cụ thể là: 1. Phòng Tổng hợp. 2. Phòng Kiểm tra trị giá Hải quan (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 1). 3. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 2). 4. Phòng Kiểm tra sau thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công và sản xuất - xuất khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 3). 5. Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 4). 6. Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam. 7. Phòng Thu thập, xử lý thông tin. - Ở cấp địa phương: Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý Hải quan được phân công. Các Chi cục Kiểm tra sau thông quan được tổ chức theo hướng quản lý chuyên sâu, kết hợp quản lý doanh nghiệp, địa bàn, gồm 3 mô hình: - Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 1, có 3 - 5 Đội công tác, gồm có Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương. - Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 2, có 2 Đội công tác, gồm có Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 18 Cục Hải quan tỉnh, thành phố Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lạng Sơn, Quảng Trị, 11
  12. Long An, Lào Cai, Tây Ninh, An Giang, Bình Định, Cần Thơ, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Cao Bằng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đắc Lắc, Bắc Ninh. - Chi cục Kiểm tra sau thông quan loại 3, không chia thành các Đội, lãnh đạo Chi cục trực tiếp điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ, gồm các Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc 10 Cục Hải quan tỉnh Hà Giang, Điện Biên, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bình Phước. Đối tượng c a kiểm tra sau thông quan Theo quy định pháp luật hiện hành thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan là đối tượng kiểm tra sau thông quan theo Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Để làm rõ, có thể thấy đối tượng kiểm tra sau thông quan được chia làm 03 dạng cụ thể: - Hồ sơ Hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan. - Chứng từ, tài liệu liên quan hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan như sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử. - Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện. Phạm vi kiểm tra sau thông quan Nghiên cứu về phạm vi của công tác kiểm tra sau thông quan ta đi sâu phân tích mấy điểm sau đây: Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan chỉ chú trọng đi sâu vào 12
  13. việc kiểm tra các chứng từ thương mại, hồ sơ Hải quan và các ghi chép về kế toán, các chứng từ ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Thứ hai, dấu hiệu vi phạm, gian lận thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu; dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan là một căn cứ quan trọng để tiến hành kiểm tra sau thông quan. Thứ ba, cơ quan Hải quan áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro tức là căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát Hải quan, từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hải quan nước ngoài để quyết định kiểm tra sau thông quan; Thứ tư, địa điểm và thời hạn kiểm tra sau thông quan (phạm vi về mặt không gian và thời gian) Nội ung kiểm tra sau thông quan Cơ sở pháp lý: Luật Hải quan năm 2001 của Quốc hội khóa 10 quy định tại Điều 32. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Quy định tại Điều 65. Nội dung kiểm tra sau thông quan bao gồm kiểm tra hồ sơ Hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa: u tr nh t chức kiểm tra sau thông quan Theo quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày 01/11/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập 13
  14. khẩu. Thì bao gồm 2 giai đoạn nối tiếp hoặc độc lập với nhau, gồm: kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. 1.2.5.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan 1.2.5.2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Quá trình hình thành, phát triển của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang iai đoạn trư c khi an h nh u t Hải quan n m 2001 Ngày 20/8/1975, Tổng Giám đốc Nha ngoại thương – Chính phủ cách mạng lâm thời Công hòa Miền nam Việt Nam Ngô Thanh Giang đã ký Quyết định số 29/QĐ thành lập Ty Hải quan tỉnh Rạch Giá ( tiền thân của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang hiện nay). Đến ngày 03/8/1976 Đại diện Bộ Ngoại thương tại Miền Nam ban hành Quyết định số 243/TCCB đổi tên Ty Hải quan tỉnh Rạch Giá thành Ty Hải quan tỉnh Kiên Giang. Đến 6/1994 Tổng cục hải quan đã có Quyết định đổi tên thành Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang hiện nay. Ngày 04/8/1976 Cục trưởng Cục Hải quan Miền nam Lâm Văn Độ đã ký quyết định số 326/CHQ-TCHL thành lập Trạm Hải quan Hà Tiên trực thuộc Ty Hải quan tỉnh Kiên Giang ( tiền thân của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên hiện nay). Nhiệm vụ chủ yếu của Ty Hải quan tỉnh Kiên Giang là tiếp quản Ty Quan thuế Rạch Giá của chế độ cũ, thực hiện giám sát và quản lý hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải XNC. Cơ cấu tổ chức Ty Hải quan tỉnh Rạch Giá :3 phòng, 01 trạm 14
  15. - Phòng Hành chính và Tổ chức cán bộ; - Phòng kiểm soát chống buôn lậu; - Phòng Nghiệp vụ giám quản hàng hóa XNK; - Trạm hải quan Hà Tiên. Quá trình phát triển của Hải quan Kiên Giang được chia làm 04 giai đoạn như sau: 2.1.1.1.Giai đoạn 1990 – 1995 Bộ máy tổ chức của Hải quan Kiên Giang có: - Văn phòng; - Phòng nghiệp vụ; - Phòng tổ chức cán bộ; - Phồng điều tra chống buôn lậu; - Đội kiểm soát cơ động; - Hải quan Cửa khẩu Xà Xía; - Hải quan cảng Hòn Chông; - Hải quan Hòn Thơm; - Hải quan Phú Quốc. 2.1.1.2. Giai đoạn 1996 – 2000 Bộ máy tổ chức của Hải quan Kiên Giang gồm có: - Phòng tổ chức cán bộ; - Phòng Nghiệp vụ; - Văn phòng; - Phòng Chống buôn lậu và xử lý; - Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên; - Chi cục Hải quan cảng Hòn Chông; - Chi cục Hải quan Phú Quốc; - Đội Kiểm soát Hải quan. 15
  16. iai đoạn t đ n – u t Hải quan c hiệu c Bộ máy tổ chức của Hải quan Kiên Giang gồm có: - Văn phòng; - Phòng Nghiệp vụ; - Phòng Chống buôn lậu & xử lý vi phạm; - Chi cục Hải quan cảng Hòn Chông; - Chi cục Hải quan cửa khẩu Hà Tiên; - Chi cục Hải quan Phú Quốc; - Đội Kiểm soát hải quan; iai đoạn t khi u t sung s a đ i một số đi u c a u t Hải quan n m c hiệu c đ n na Hải quan Kiên Giang có 04 Phòng tham mưu , 05 Chi cục và 02 đội trực thuộc gồm: - Văn phòng; - Phòng Nghiệp vụ; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm; - Chi cục Kiểm tra sau thông quan; - Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Hà Tiên; - Chi cục Hải quan cửa khẩu Hòn Chông; - Chi cục Hải quan Phú Quốc; - Chi cục Hải quan quốc gia Giang Thành; - Đội KIểm soát phòng, chống ma túy; - Đội Kiểm soát Hải quan. 2.2. Tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang 16
  17. nh h nh th c hiện kiểm tra sau thông quan c a Cục Hải quan tỉnh iên Giang Hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang có thể được đánh giá qua các giai đoạn như sau: 2.2.1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Hải quan 2001 Kiểm tra sau giải phóng hàng gồm hoạt động kiểm tra phúc tập bộ hồ sơ hải quan tại cơ quan Hải quan theo quy định của quy trình hành thu và kiểm tra tại một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp phát hiện có buôn lậu, gian lận thương mại làm giảm số thuế phải nộp của doanh nghiệp liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được giải phóng. 2.2.1.2. Giai đoạn t 1 1 2002 đ n 31 12 200 t khi Luật Hải quan 2001 có hiệu lực) Bảng kết quả hoạt động KTSTQ giai đoạn 2002 – 2003 Số thu nộp Biên chế của Số cuộc Năm NSNN từ Ghi chú KTSTQ KTSTQ KTSTQ (đ) 2002 0 0 0 Chưa có lực lượng chuyên trách KTSTQ 2003 4 1 15.321.525 Thành lập Phòng KTSTQ 2004 4 0 0 2005 4 0 0 (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 2.2.1..3. Giai đoạn t 01 01 2006 (t khi Luật bổ sung s a đổi một s đi u của Luật Hải quan năm 2001 có hiệu lực) đ n nay Bảng tình hình biên chế Cục HQ tỉnh Kiên Giang 2006 - 2013 17
  18. Biên chế Cục Hải quan Biên chế Chi cục Năm Tỉ lệ tỉnh Kiên Giang (người) KTSTQ (người) 2006 83 4 4,82% 2007 83 4 4,82% 2008 81 4 4,93% 2009 88 5 5,68% 2010 96 5 5,20% 2011 110 6 5,45% 2012 120 6 5,0% 2013 118 7 5,9% (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) Kết quả tổng hợp về hoạt động kiểm tra sau thông quan qua các năm như sau: Bảng kết quả hoạt động KTSTQ giai đoạn 2006 - 2013 Trong đó Tỉ lệ KT tại trụ Tổng KT tại sở DN trong số tổng số các Tổng số thuế truy trụ sở KT tại Năm cuộc cuộc kiểm tra thu qua công tác KTST cơ trụ sở KTSTQ (đ) Q quan DN HQ 2006 7 7 0 0% 50.692.700 2007 15 15 0 0% 173,126,494 2008 11 11 0 0% 186.200.000 2009 12 11 1 8,3% 131,361,495 2010 18 18 0 0 171,630,323 2011 23 21 2 8,7% 419,555,881 2012 28 25 3 10,7% 979,200,915 2013 25 22 3 12% 5.773.000.000 18
  19. (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) Bảng số doanh nghiệp được KTSTQ giai đoạn 2006 - 2013 Số DN hoạt Số DN được Năm động XNK kiểm tra Tỷ lệ Ghi chú trên địa bàn STQ 2006 83 7 8,4% 2007 53 15 28,2 2008 103 11 10,7 2009 125 12 9,6% 2010 157 18 11,5% 2011 171 23 13,5% 2012 161 28 17,4% 2013 126 25 19,8% (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) Bảng tình hình phát hiện vi phạm qua giai đoạn 2006 - 2013 Số cuộc kiểm Số vụ phát Tỉ lệ phát Năm tra sau thông Ghi chú hiện vi phạm hiện vi phạm quan 2006 7 3 42,85% 2007 15 3 20% 2008 11 4 36,36% 2009 12 3 25% 2010 18 11 61% 2011 23 13 56,5% 2012 28 8 28,57% 2013 25 12 48% 19
  20. (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) Bảng tình hình xử lý VPHC giai đoạn 2006 - 2016 Số cuộc Số vụ Số tiền phạt Năm Ghi chú KTSTQ VPHC VPHC (đ) 2006 7 0 0 2007 8 1 3.000.000 2008 7 1 500.000 2009 5 1 8.323.500 2010 18 0 0 2011 9 2 9.961.373 2012 5 1 5.269.790 2013 7 1 1.854.441 2014 6 4 15.354.645 2015 8 5 22.450.000 (Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang) 2.3. Đánh giá chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục hải Hải quan tỉnh Kiên Giang Qua đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nhận thấy có những ưu điểm và hạn chế như sau: Ưu điểm v ngu ên nhân c a ưu điểm Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1