intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN (1988 - 2005)

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

90
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ruộng đất - tư liệu sản xuất quan trọng, thứ tài sản quý giá của cư dân nông nghiệp. Ở Việt Nam, tuyệt đại đa số cư dân sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, cho nên ruộng đất càng trở nên quan trọng và quý giá. Trong thời kỳ phong kiến Việt Nam, Nhà nước phong kiến luôn luôn quan tâm đến vấn đề ruộng đất. Các vương triều phong kiến Việt Nam đều coi vấn đề ruộng đất có tầm quan trọng đặc biệt và luôn đề ra được những chính sách để nắm được ruộng đất....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN (1988 - 2005)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHÍ VĂN LIỆU SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN (1988 - 2005) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  2. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHÍ VĂN LIỆU SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN (1988 - 2005) Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY TIẾN THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  3. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, em xin gửi lời cả m ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Lịch sử và các Giảng viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Duy Tiến - Người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn e m trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu trường Trung học phổ thông Lê Xoay và các thầy cô giáo trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cả m ơn tới Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Thái Nguyên, Văn phòng tỉnh uỷ Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên … đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 9 năm 2009 Tác giả Phí Văn Liệu DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. 3 ĐB : Đồng bằng : Hà Nội HN : Nhà xuất bản Nxb m, s, th (’’ ’’ ’’) : Mẫu, sào, thước MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................................................................................... 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. 4 NỘI DUNG ................................................................................................................................................................................................................ 10 Chương 1: TÌNH HÌNH SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở THÁI NGUYÊN TRƯỚC NĂM 1988 10 ...................................................................................................................... 1.1. Vài nét về tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................................10 1.2. Tình hình sở hữu ruộng đất ở Thái Nguyên trước năm 1988 18 .................... 1.3. Phương thức khai thác ruộng đất ...............................................................................................................46 Chương 2: SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở THÁI NGUYÊN SAU KHOÁN 10 (1988 – 2005) 57 ..................................................................................................................................... 2.1. Những chuyển biến về sở hữu ruộng đất ......................................................................................57 2.2. Phương thức khai thác ruộng đất ...............................................................................................................85 2.3. Một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân .......................................................................................................................................... 99 KẾT LUẬN 109 ........................................................................................................................................................................................................... Tài liệu tham khảo 114 ................................................................................................................................................................................... Phụ lục DANH MỤC BIỂU Biểu 1: Số dân di cư đến Thái Nguyên từ 1930 đến 1938 .........................................................................17 Biểu 2: Các đồn điền đầu tiên của người Pháp ở Thái Nguyên 20 ..................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. 5 Biểu 3: Các đồn điền của người Việt ở Thái Nguyên đến năm 1945 21 Biểu 4: Ruộng đất 7 đồn điền của Pháp và Việt gian phản động bỏ chạy đem tạm cấp cho nông dân năm 1950 22 .................................................................................................................. Biểu 5: Tỷ lệ số địa chủ phát canh thu tô và thuê mướn nhân công .......................................24 Biểu 6: Chiếm hữu ruộng đất của địa chủ và sự chuyển dịch ruộng đất trước cái cách ruộng đất ......................................................................................................................................................................25 Biểu 7: Chiếm hữu ruộng đất của phú nông (năm 1945) ...............................................................................26 Biểu 8: Biến động ruộng đất của phú nông qua các thời kỳ ..................................................................26 Biểu 9: Sở hữu ruộng đất của trung nông, bần nông và cố nông (năm 1945) 28 ............................................................................................................................................................................................................................................. Biểu 10: Sở hữu ruộng đất của nông dân qua các thời kỳ ..........................................................................30 Biểu 11: Số ruộng đất chia cho nông dân 75 xã cải cách ruộn g đất .....................................32 Biểu 12: Diện tích ruộng đất công tại 75 xã trước cải cách ruộng đất 33 ............................ Biểu 13: Tình hình hợp tác hoá nông nghiệp ở Thái Nguyên qua các năm...........40 Biểu 14 : Diện tích cây lương thực ở Thái Nguyên qua các nă m 51 ............................................. Biểu 15: Diện tích, năng suất và sản lượng chè ở Thái Nguyên qua một số năm .....................................................................................................................................................................................................................................................52 Biểu 16: Tình hình hợp tác hoá nông nghiệp qua các năm 68 ..................................................................... Biểu 17: Tình hình sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên từ 1996- 2005 ..............................78 Biểu 18: Các loại đất nông nghiệp ở Thái Nguyên nă m 2005 80 ......................................................... Biểu 19: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Thái Nguyên từ 1990 đến 2005 82 ................................................................................................................................................................................................................................................ Biểu 20: Bình quân lương thực trên đầu người trên năm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, cả nước và Thái Nguyên .......................................................................................................................................................................................................................................84 Biểu 21: Diện tích đất lúa và lúa màu của huyện Đại Từ năm 2000 ............................................... 86 Biểu 22: Diện tích đất trồng lúa, lúa màu huyện Võ Nhai năm 2000 ............................................ 87 Biểu 23: Diện tích các loại cây trồng 90 ...................................................................................................................................................... Biểu 24: Diện tích cây lương thực có hạt ở Thái Nguyên từ 2000 - 2005 91 ............. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. 6 Biểu 25: Diện tích gieo trồng và sản lượng cây lạc, đậu tương ở Thái Nguyên qua các nă m. ..................................................................................................................................................................................92 Biểu 26: Diện tích và sản lượng chè ở Thái Nguyên từ 1995 đến 2005 ........................93 Biểu 27: Diện tích một số loại cây ăn quả ở Thái Nguyên từ 1995 đến 2005 96 .............. Biểu 28: Số trang trại phân theo huyện thành phố, thị xã 98 .......................................................................... Biểu 29: Đất ruộng lúa, lúa màu ở Thái Nguyên năm 2005 121 ............................................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. 7 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ruộng đất - tư liệu sản xuất quan trọng, thứ tài sản quý giá của c ư dân nông nghiệp. Ở Việt Nam, tuyệt đại đa số cư dân sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, cho nên ruộng đất càng trở nên quan trọng và quý giá. Trong thời kỳ phong kiến Việt Nam, Nhà nước phong kiến luôn luôn quan tâm đến vấn đề ruộng đất. Các vương triều phong kiến Việt Nam đều coi vấn đề ruộng đất có tầm quan trọng đặc biệt và luôn đề ra được những chính sách để nắm được ruộng đất. Thông qua việc nắm ruộng đất trong tay, Nhà nước phong kiến lấy đó làm nguồn thu thuế, làm bổng lộc, lương cho đội ngũ quan lại và binh lính, đồng thời giải quyết được một phần những đòi hỏi của nông dân - lực lượng chiếm đông đảo và quan trọng nhất của xã hội nhằm tạo ra sự bình ổn cho đất nước. Từ cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp đã tiến hành xâm lược và đặt ách cai trị lên đất nước ta. Dưới ảnh hưởng của chính sách khai thác, bóc lột tàn bạo của đế quốc Pháp cùng với việc bao chiếm ruộng đất của giai cấp địa chủ phong kiến đã làm cho sở hữu ruộng đất của người nông dân ngày càng bị thu hẹp. Nông dân phần lớn rơi vào tình cảnh hoặc là có ít ruộng đất hoặc không có ruộng đất để canh tác, nên nguồn sống chính của họ phải đi lĩnh canh ruộng đất, đi làm thuê cho gia đình địa chủ. Bởi vậy, khát vọng có ruộng đất để làm ăn đi liền với độc lập dân tộc càng trở nên bức thiết với nông dân. Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã đề ra nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến để giành lại độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ chống đế quốc. Với đường lối cách mạng đúng đắn như trên đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân và các tầng lớp xã hội khác, làm nên thắng lợi của cuộc cánh mạng tháng Tám 1945, mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  9. 8 Sau khi cách mạng tháng Tám 1945 thành công, Đảng và Chính phủ ta rất quan tâm đến vấn đề ruộng đất và từng bước có những chính sách nhằm đem lại quyền lợi ruộng đất cho nông dân. Thông qua những chính sách ruộ ng đất tích cực đó của Đảng và Chính phủ có tác dụng bồi dưỡng sức dân, kích thích nông dân hăng hái đóng góp nhanh nhất, nhiều nhất sức người, sức của cho cuộc kháng chiến, làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1954). Sau khi miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, Đảng và Chính phủ ta đã đề ra nhiều chính sách trong lĩnh vực ruộng đất, nông nghiệp và nông thô n. Đáng chú ý nhất là từ năm 1958 trở đi, Đảng chủ trương tiến hành tập thể hoá nông nghiệp. Theo đó, toàn bộ miền Bắc Việt Nam nó i chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, hầu hết ruộng đất cũng như sản xuất nông nghiệp đều được tập thể hoá và đặt dưới sự quản lý của hợp tác xã. Với t ư cách là đại diện cho thành phần kinh tế tập thể, hợp tác xã đứng ra quản lý hầu hết đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tập thể hoá nông nghiệp, bên cạnh những mặt tích cực còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, nhất là khâu quản lý và tổ chức sản xuất. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho năng suất và sản lượng nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên chưa cao, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Tháng 12/1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI được triệu tập tại Hà Nội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Kể từ đó, nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nông nghiệp nước ta nói riêng có những b ước chuyển biến mạnh mẽ với mức tăng trưởng hàng năm ngày càng tăng. Một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp ở nước ta trong những năm qua bắt nguồn từ chính sách đổi mới trong quan hệ sở hữu và sử dụng ruộng đất. Trước yêu cầu đổi mới và để tiếp tục phát triển kinh tế nông nghiệp, ngày 5/4/1988, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (Khoá VI) về Đổi mới quản lý nông nghiệp (gọi tắt là Khoán 10) đã ra đời. Theo đó, ruộng đất vẫn thuộc sở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  10. 9 hữu tập thể nhưng người nông dân có quyền sử dụng ổn định, lâu dài tuỳ theo loại cây canh tác. Người nông dân bên cạnh quyền chủ động sử dụng ruộng đất vào mục đích sản xuất kinh tế theo quy định của Nhà nước còn có quyền chuyển đổi, sang nhượng, cho thuê, thế chấp ruộ ng đất. Như thế, về thực chất ruộng đất đã chuyển từ chế độ sở hữu tập thể sang chế độ công hữu tư dụng (tức là sở hữu tư nhân hạn chế). Thái Nguyên là một trong mười ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có vị trí rất quan trọng, là một trong những trung tâ m kinh tế, chính trị của vùng Đông Bắc Bắc Bộ, là vùng nối giữa các tỉnh miền núi phía Bắc với đồng bằng châu thổ sông Hồng. Kể từ sau Khoán 10 (nă m 1988), năng suất lúa ở Thái Nguyên đã tăng lên gần ba lần so với năm 1990, đưa sản lượng lúa thu được đạt 322 153 tấn (nă m 2005) [34,119]. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến đổi về năng suất và sản lượng lúa ở Thái Nguyên từ sau Khoán 10 đến nă m 2005 là bắt nguồn từ sự thay đổi về hình thức sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất. Chính sự thay đổi về diện tích, đặc biệt là sự thay đổi về hình thức sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự biến đổi về năng suất và sản lượng lúa ở Thái Nguyên. Nhưng, hình thức sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên đã thay đổi như thế nào và nó có tác động gì đối với những chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên từ sau Khoán 10 (nă m 1988) đến năm 2005 là một vấn đề lớn và rất quan trọng còn đang bỏ ngỏ. Nếu tìm hiểu được vấn đề này sẽ góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đúng đắn và đề ra được những chính sách phù hợp để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển, đồng thời giúp nông dân Thái Nguyên sử dụng ruộng đất - thứ tài sản quý giá một cách hợp lý hơn để tăng năng suất và sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học hay một tài liệu chuyên khảo nào nghiên cứu một cách chi tiết, hệ thống về vấn đề này. Xuất phát từ những lý do trê n, chúng tôi chọn đề tài “Sở hữu và sử dụng ruộng đất ở tỉnh Thái Nguyên (1988 – 2005)” làm luận văn thạc sỹ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  11. 10 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Từ trước đến nay, vấn đề ruộng đất đã được trình bày trong nhiều tác phẩm của các nhà lãnh đạo Đảng ta và các nhà nghiên cứu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Về lịch sử chế độ ruộng đất thời kỳ cổ trung đại và cận đại có các chuyên khảo của các tác giả như: Phan Huy Lê: Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê Sơ, Nxb Văn - Sử - Địa, Hà Nội, 1959; Trương Hữu Quýnh: Chế độ ruộng đất ở Việt Nam thế kỷ XI – XVII, Nxb Khoa học xã hội, Tập 1, HN, 1982, Tập II, HN, 1983; Vũ Huy Phúc: Tìm hiểu về chế độ ruộng đất Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX, Nxb Khoa học xã hội, HN, 1979; … Về vấn đề ruộng đất trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, tr ước hết phải kể đến tác phẩm: Giai cấp vô sản với vấn đề nông dân trong cách mạng Việt Nam, Nxb Sự Thật, HN, 1965 của đồng chí Lê Duẩn; Vấn đề dân cày, Đức Cường, xuất bản năm 1937 của Qua Ninh và Vân Đình (Trường Chinh và Võ Nguyên Giáp); Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Nxb Sự Thật, HN, 1975 của đồng chí Trường Chinh … Bên cạnh đó, có nhiều tác phẩm của các nhà nghiên cứu như: Phác qua tình hình ruộng đất và đời sống nông dân trước Cách mạng Tháng Tám, Nxb Sự thật, HN, 1959 của Nguyễn Kiến Giang; Kinh tế nông nghiệp Đông Dương, HN, 1932 của Yvơ-Hăng Ri; Nông dân và nông thôn Việt Nam thời cận đại, Nxb Khoa học xã hội,Tập I, HN, 1990, Tập II, 1992 Về vấn đề ruộng đất và nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới có những tác phẩm như: Thực trạng nông nghiệp nông thôn và nông dân Việt Nam từ 1976 đến 1990, Nxb Thống Kê, HN, 1991 của Nguyễn Sinh Cúc; Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới (qua khảo sát một số làng xã), Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2001 của Nguyễn Văn Khánh; Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 1999 của Trương Thị Tiến; Vấn đề sở hữu và sử dụng ruộng đất trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  12. 11 phần ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 1999 của Hoàng Việt (Chủ biên). Ngoài ra, còn có nhiều bài viết trên các Tạp chí như: Một số vấn đề ruộng đất trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp của Nguyễn Điền, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 238, tháng 3/1998; Mấy suy nghĩ về nông thôn đồng bằng Bắc Bộ từ góc độ sở hữu của Trương Hữu Quýnh, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 4 năm 1993; Những biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch c ơ cấu cây trồng đồng bằng sông Hồng của Vũ Phạm Quyết Thắng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 215 tháng 4 năm 1996; … Về vấn đề “Sở hữu và sử dụng ruộng đất ở tỉnh Thái Nguyên (1988 – 2005)” mới chỉ được trình bày một cách sơ lược ở các cuốn sách như: “Quá trình thực hiện quyền sử dụng ruộng đất cho nông dân ở Thái Nguyên (1945- 1957)”, Nxb Chính trị quốc gia, HN. 2002 của Nguyễn Duy Tiến, “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Thái”, Xuất bản 1980; “Lịch sử Đảng bộ huyện Đại Từ”, Xuất bản năm 1990; “Lịch sử Đảng bộ huyện Đồng Hỷ”, Xuất bản năm 1996; “Lịch sử Đảng bộ huyện Phổ Yên”, Xuất bản nă m 1990; “Lịch sử đảng bộ huyện Phú Bình”, Đảng bộ huyện Phú Bình, … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã phác hoạ được bức tranh toàn cảnh về vấn đề ruộng đất, nông nghiệp ở nước ta thời kỳ phong kiến tự chủ đến nay. Nhưng vấn đề “Sở hữu và sử dụng ruộng đất ở tỉnh Thái Nguyên(1988 – 2005)” vẫn chưa có một công trình khoa học nào được công bố. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trước đây đã giúp cho chúng tôi phương hướng và phương pháp tiếp cận để tiếp tục đi sâu nghiên cứu vấn đề mà chúng tôi đặt ra. 3. ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN * Đối tƣợng nghiên cứu - Tìm hiểu về hình thức sở hữu ruộng đất ở Thái Nguyên từ sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) đến năm 2005. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  13. 12 - Tìm hiểu về tình hình sử dụng ruộng đất ở tỉnh Thái Nguyên, trong đó nhấn mạnh về phương thức khai thác ruộng đất. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá các nguồn t ư liệu về ruộng đất ở Thái Nguyên từ 1988 đến năm 2005. - Xem xét sự thay đổi về tình hình sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên dưới tác động của chính sách Khoán 10. - Xem xét những biến đổi trong sản xuất nông nghiệp ở Thái Nguyên từ 1988 đến năm 2005, trong đó nhấn mạnh những biến đổi về diện tích, năng suất và sản lượng lúa. - Tìm hiểu thực trạng về ruộng đất ở Thái Nguyên, đồng thời nêu lên được một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân Thái Nguyê n. * Giới hạn nghiên cứu Vấn đề ruộng đất là một vấn đề rộng, liên quan đến nhiều mặt, do đó, trong luận văn này, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu những nội dung cơ bản như sau: - Khái quát tình hình sở hữu và sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên trước khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (nă m1988). - Xem xét những tác động của chính sách Khoán 10 làm cho tình hình sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên thay đổi như thế nào. Đồng thời tìm hiểu hệ quả của chính sách Khoán 10 đối với sự phát triển của nền nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm đổi mới. - Xem xét chế độ sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất trong thời kỳ đổi mới nhưng tập trung chủ yếu trong lĩnh vực đất sản xuất nông nghiệp. * Phạm vi nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  14. 13 - Phạm vi địa bàn được nghiên cứu của luận văn là toàn bộ tỉnh Thái Nguyên hiện nay. - Phạm vi thời gian được luận văn nghiên cứu là từ khi có chính sách Khoán 10 (nă m1988) đến nă m 2005. 4. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Nguồn tài liệu Luận văn đã tham khảo các nguồn tài liệu sau: - Tài liệu chuyên khảo: Giáo trình Lịch sử Việt Nam, Tập I, Tập II, Tập III; Các tác phẩm thông sử đã được công bố và xuất bản; Các Tạp chí chuyên ngành; Báo; Tạp chí địa phương. - Tài liệu lưu trữ: Các Báo cáo về tình hình ruộng đất, Niên giám thống kê, Tổng kiểm kê đất đai hiện đang được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ quốc gia, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyê n, Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ Thái Nguyên, Chi cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và môi trường Thái Nguyên. Đây là những tư liệu gốc đáng tin cậy. - Tài liệu điền dã: Để tìm hiểu thực tế các vấn đề có liên quan đến ruộng đất trong thời kỳ này cũng như để nắm được một số vấn đề mà các tài liệu lưu trữ không nói rõ, hoặc các tư liệu mâu thuẫn, chúng tôi đã đi thực tế một số địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, gặp gỡ một số cụ già cao tuổi, nhân chứng lịch sử để vừa bổ sung, vừa thẩm định các tài liệu lưu trữ. - Luận văn còn kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn từ trước đến nay. * Phƣơng pháp nghiên cứu - Từ nguồn tư liệu trên, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và lôgíc là chủ yếu. Do đó, các khía cạnh liên quan đến vấn đề ruộng đất ở địa bàn và thời điểm được nghiên cứu được đánh giá dựa trên quan điểm lịch sử cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  15. 14 - Luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh lịch sử. Trong đó việc phân tích các số liệu thống kê, các Báo cáo tổng kết được coi trọng. - Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp điền dã. Đặc thù của đề tài là sử dụng các nguồn t ư liệu chính là các Báo cáo và số liệu thống kê nên nhiều chỗ cần làm rõ. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa một số nơi để sưu tầm tư liệu mà các Báo cáo, các số liệu thống kê không phản ánh đầy đủ. 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Từ việc thống kê các nguồn t ư liệu, luận văn làm rõ được những biến đổi về sở hữu và quan hệ sử dụng ruộng đất ở tỉnh Thái Nguyên từ sau Khoán 10 (1988) đến nă m 2005 về các phương diện: Sở hữu ruộng đất, phương thức khai thác ruộng đất. - Luận văn cũng chỉ ra thực trạng ruộng đất ở Thái Nguyên trong những năm đổi mới, đồng thời nêu ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân Thái Nguyên. Qua đó, giúp các nhà hoạch định hiểu rõ và đề ra được những chính sách phù hợp thúc đẩy nền nông nghiệp của tỉnh phát triển, giúp nông dân Thái Nguyên sử dụng ruộng đất một cách hợp lý hơn để tăng năng suất cây trồng. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội dung gồm ba chương: Chương 1: Tình hình sở hữu và sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên trước năm 1988 Chương 2: Sở hữu và sử dụng ruộng đất ở Thái Nguyên sau Khoán 10 (1988 – 2005) Cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  16. 15 Chƣơng 1 TÌNH HÌNH SỞ HỮU VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT Ở THÁI NGUYÊN TRƢỚC NĂM 1988 1.1. VÀI NÉT VỀ TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1.1 Địa lý hành chính Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam, có diện tích tự nhiên là 3541,5 km2, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 80 km về phía Bắc. Thái Nguyên tiếp giáp với các tỉnh : Bắc Kạn (phía Bắc), Bắc Giang (phía Nam), Lạng Sơn (phía Đông Nam), Thành phố Hà Nội (phía Nam), Vĩnh Phúc, Tuyên Quang (phía Tây và Tây Nam). Với một vị trí địa lý như vậy, Thái Nguyên được coi là cầu nối giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng với các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam. Thái Nguyên có hai đoạn quốc lộ chạy qua, quốc lộ số 3 chạy theo hướng Bắc Nam, từ cầu Đa Phúc (thuộc địa phận huyện Phổ Yên) đến Phú Lương lên tỉnh Bắc Kạn. Bên cạnh đó, Thái Nguyên có hai tuyến đường sắt: Hà Nội – Quan Triều- Núi Hồng và tuyến đường sắt Lưu Xá (Thái Nguyên) - Uông Bí (Quảng Ninh), cùng nhiều tuyến đường giao thông nội tỉnh và liên tỉnh đã tạo ra sự giao lưu thuận tiện giữa Thái Nguyên với các tỉnh đồng b ằng và miền núi phía Bắc. Theo sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi thì Thái Nguyên là phên dậu thứ hai về phương Bắc [80, 238] Địa danh Thái Nguyên xuất hiện từ đầu thờ i Lý. Khi đó, Thái Nguyên là một châu tương đương với cấp lộ. Đến thời nhà Trần, vua Trần Thái Tông đổi 24 lộ thời Lý thành 12 lộ. Thái Nguyên thuộc Như Nguyệt giang lộ. Đến năm 1226, nhà Trần lại đổi thành trấn Thái Nguyên bao gồm phần đất của tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn và một phần của tỉnh Cao Bằng ngày nay. Sang thời thuộc Minh (1407 - 1428), vào năm Vĩnh Lạc thứ 5 (1407), trấn Thái Nguyên được đổi thành phủ Thái Nguyên, trực thuộc t y Bố Chính, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  17. 16 lãnh 11 huyện. Năm Vĩnh Lạc thứ 6(1408), thăng làm phủ. Năm thứ 17 nhập huyện Tư Nông vào huyện An Định, huyện Đồng Hỷ vào huyện Phú Lương, huyện Đại Từ vào huyện Tuyên Hoá. Sau khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, năm 1428 vương triều Lê được thành lập. Bấy giờ, vua Lê Thái Tổ chia cả nước thành 5 đạo gồm: Tây Đạo, Bắc Đạo, Đông Đạo, Nam Đạo và Hải Tây Đạo. Trong đó, Thái Nguyên thuộc Bắc Đạo. Năm Quang Thuận thứ 7 (1466), để tăng cường sự thống nhất hành chính, vua Lê Thánh Tông tiến hành chia cả nước thành 12 đạo thừa tuyên, đổi lộ thành phủ, đổi trấn thành châu. Bấy giờ, vùng đất Thái Nguyên ngày nay được đổi thành Thái Nguyên thừa tuyên. Đến năm 1469, Thái Nguyên thừa tuyên được đổi thành Ninh Sóc thừa tuyên. Cho đến năm 1483, Thái Nguyên ngày nay đổi thành xứ Thái Nguyên với 3 phủ, 7 huyện, 6 châu [45, 147]. Theo sách Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX thì Thái Nguyên gồm 2 phủ (Phú Bình và Tông Hoá), 11 huyện, 2 châu, 79 tổng, 379 xã, thôn, phường, trang, phố [ 96, 78-82]. Sang thời nhà Nguyễn, vua Minh Mạng tiến hành cải cách hành chính, chia cả nước thành 12 tỉnh. Dưới tỉnh là các đơn vị phủ, huyện, châu, tổng và xã. Xứ Thái Nguyên được đổi thành một tỉnh gồm có hai phủ là Phú Bình và Thông Hoá. Năm 1835, châu Định và ba huyện là Văn Lãng, Đại Từ, Phú Lương được tách ra thành phủ Tòng Hoá. Do vậy, Thái Nguyên lúc này có 3 phủ, 9 huyện, 2 châu. - Phủ Tòng Hoá gồm có 1 châu, 3 huyện là châu Định, huyện Đại Từ, Phú Lương, Văn Lãng. - Phủ Phú Bình gồm có 5 huyện: Đồng Hỷ, Phổ Yên, Bình Xuyên (nay thuộc Vĩnh Phúc), Tư Nông và Vũ Nhai. - Phủ Thông Hoá gồm có 1 huyện, 1 châu là: Cảm Hoá, Bạch Thông (nay thuộc tỉnh Bắc Cạn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  18. 17 Đến thời thuộc Pháp, sau khi hoàn thành công cuộc bình định ở tỉnh Thái Nguyên, ngày 20-10-1890, thực dân Pháp tiến hành cắt huyện Bình Xuyên (thuộc phủ Phú Bình) rồi sáp nhập và tỉnh Vĩnh Yên (nay thuộc Vĩnh Phúc). Các huyện còn lại của phủ Phú Bình và phủ Tòng Hoá tách khỏi tỉnh Thái Nguyên để góp phần tạo nên Tiểu khu Thái Nguyên (một trong 3 tiểu khu thuộc đạo Quan binh I Phả Lại thành lập ngày 9/9/1891) [ 75, 356-365]. Châu Bạch Thông tách ra khỏi phủ Thông Hoá tạo thành một bộ phận của Tiểu quân khu Lạng Sơ n. Huyện Cảm Hoá thuộc phủ Thông Hoá trước kia nay bị tách ra để trở thành bộ phận của Tiểu khu Cao Bằng. Như thế, tính từ thời điểm tháng10/1890 đến tháng 9/1892, tỉnh Thái Nguyên có sự thay đổi lớn về hành chính. Tỉnh Thái Nguyên với tư cách là một tỉnh dân sự đã bị xoá bỏ và được sáp nhập và o các địa bàn khác nhau, đặt dưới sự quản lí của thực dân Pháp. Cho đến tháng 10/1892, thực dân Pháp lập lại tỉnh Thái Nguyên gồm phủ Tòng Hoá, phủ Phú Bình, châu Bạch Thông và huyện Cảm Hoá, đặt dưới quyền cai trị của một viên công sứ [18, 10] Từ tháng 10/1892 đế n hết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1954), địa lý hành chính của tỉnh Thái Nguyên không có gì thay đổi. Sau ngày ký Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), miền Bắc nước ta được giải phóng hoàn toàn và chuyển sang làm cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa với hai nhiệm vụ: cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trước yêu cầu mới của cách mạng, tỉnh Thái Nguyên cũng có sự thay đổi. Tháng 6/1956, Khu tự trị Việt Bắc được thành lập bao gồm 6 tỉnh (Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên). Thái Nguyên là một trong 6 tỉnh và cũng trở thành thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc. Cho đến ngày 21/4/1965, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà quyết định hợp nhất hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn thành tỉnh Bắc Thái. Để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội của nước ta trong thời kỳ đổi mới, ngày 6/11/1996, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX đã chính thức ra Nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  19. 18 quyết về việc phân lại địa giới hành chính của một số tỉnh trong cả nước. Trên cơ sở đó, ngày 1/1/1997, tỉnh Bắc Thái được tá ch ra thành hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn. Tỉnh Thái Nguyên sau ngày tái lập tỉnh đến nay gồm có một thành phố là thành phố Thái Nguyên, một thị xã là thị xã Sông Công và bảy huyện bao gồm: Đại Từ, Định Hoá, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phú Lương, Phổ Yên và Võ Nhai. 1.1.2 Điều kiện tự nhiên Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Đây là một vùng đệm nối các tỉnh t rung du miền núi phía Bắc với đồ ng bằng sông Hồng. Thái Nguyên có toạ độ địa lý là: 20020’ - 22025’ vĩ độ Bắc và 105022’- 106016 kinh Đông. Phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên giáp với Bắc Cạn, phía Nam của tỉnh giáp với tỉnh Lạng Sơn và thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn. Với một vị trí như vậy, Thái Nguyên xứng đáng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị của vùng Đông Bắc. Về mặt địa hình của tỉnh Thái Nguyên bao gồm ba vùng rõ rệt - Vùng núi bao gồm các dãy núi cao ở phía Bắc tỉnh chạy theo hướng Bắc Nam và Tây Bắc - Đông Nam, dãy Tam Đảo kéo dài theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Vùng này bao gồm các huyện: Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá và một phần của tỉnh Phú Lương. Địa hình cao, chia cắt phức tạp do quá trình Castơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500 đến 1000 mét, độ dốc khoảng 25 - 300. - Vùng đồi cao, núi thấp : là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía Bắc và vùng đồi gò phía Nam thuộc huyện Đại Từ, huyện Đồng Hỷ và phía Nam của huyện Phú Lương. Vùng này bao gồm các dãy núi thấp đa n chéo với các dãy núi đồi cao tạo thành các bậc thềm lớn và nhiều thung lũng. Vùng đồi cao, núi thấp có độ cao trung bình từ 100 đến 300 mét, độ dốc khoảng từ 15- 250. - Vùng đồi gò thường tập trung ở phía Nam của tỉnh, là vùng đồi thấp và đồng bằng. Địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng. Vùng đồi gò phân bố ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  20. 19 phần Đồng Hỷ, Phú Lương, thị xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên. Độ cao trung bình từ 30 đến 50 mét, độ dốc thấp khoảng dưới 100. Với địa hình, địa mạo như trên đã tạo cho tỉnh Thái Nguyên có thế mạnh về quân sự. Trong điều kiện khi có chiến tranh xảy ra, địa hình của tỉnh Thái Nguyên sẽ phát huy được tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, kết hợp giữa tấn công và phòng ngự. Tuy nhiên, trong thời bình, tỉnh Thái Nguyên sẽ có thế mạnh và tiềm năng lớn để phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. - Về khí hậu, tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của tỉnh đã phân hoá khí hậu nơi đây thành 3 vùng: phía Tây có khí hậu nóng và mưa nhiều, phía Đông có khí hậu lạnh và ít mưa, phía Nam có tính chất trung gian chuyển tiếp giữa phía Tây và phía Đô ng, giữa các tỉnh miền núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. - Tài nguyên đất đai của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng về nhiều loại đất nhưng chủ yếu là đất Ferarit, đất đá vôi và đất ruộng. Khu vực đất đồi rất thích hợp với việc trồng cây công nghiệp như: cà phê, chè. Vùng đồi còn thuận tiện cho việc chăn nuôi đại gia súc như: trâu, bò, dê, … Với tiềm năng đất như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đồn điền trồng các loại cây công nghiệp. Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình D ương, cho nên, trong lòng đất có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại và trữ lượng như: than, vàng, sắt, thiếc, titan,… Trong đó, có nhiều loại khoáng sản rất có ý nghĩa như: sắt, than, … Ở Thái Nguyên, các mỏ sắt, vàng, chì, kẽm có từ rất lâu đời, đã được nhiều nhà khai khoáng trong và ngoài nước chú ý đến. Theo Đại Nam nhất thống chí, chỉ tính riêng trong khoảng thời gian trị vì của 4 triều vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, cả tỉnh Thái Nguyên có 139 mỏ được khai thác (có 4 mỏ chì). Trong đó, có mỏ chì ở Quán Triều là một mỏ lớn. Do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0