intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Châu Hàm Yên (Tuyên Quang) nửa đầu thế kỉ XIX

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm tìm hiểu tình hình sở hữu ruộng đất của châu Hàm Yên nửa đầu thế kỉ XIX nhằm tái hiện lại bức tranh sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp của châu Hàm Yên hồi nửa đầu thế kỉ XIX. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nhân văn: Sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Châu Hàm Yên (Tuyên Quang) nửa đầu thế kỉ XIX

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN NGỌC TUẤN SỞ HỮU RUỘNG ĐẤT VÀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CHÂU HÀM YÊN (TUYÊN QUANG) NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN NGỌC TUẤN SỞ HỮU RUỘNG ĐẤT VÀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CHÂU HÀM YÊN (TUYÊN QUANG) NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM THỊ UYÊN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Tuấn XÁC NHẬN CỦA TRƢỞNG KHOA XÁC NHẬN CỦA NGƢỜI CHUYÊN MÔN HƢỚNG DẪN KHOA HỌC i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô hướng dẫn: PGS.TS. Đàm Thị Uyên, các thầy cô giáo trong bộ môn Lịch sử Việt Nam và Khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã động viên, chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trung tâm lưu trữ Quốc gia I Hà Nội, Thư viện Quốc gia Việt Nam, Ban Tuyên giáo UBND tỉnh Tuyên Quang, Thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Tuyên Quang, Bảo tàng tỉnh Tuyên Quang, UBND huyện Hàm Yên đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Tuấn ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ........................................................................ vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. ịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2 3. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 4 4. Nguồn tư liệu ............................................................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 5 7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5 Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ CHÂU HÀM YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG ........ 8 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ........................................................................... 8 1.1.1. Vị trí địa lí ........................................................................................................... 8 1.1.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 9 1.2. Lịch sử hành chính châu Hàm Yên ...................................................................... 13 1.3. Đặc điểm dân cư và tộc người ............................................................................. 16 1.3.1. Dân tộc Tày....................................................................................................... 19 1.3.2. Dân tộc Kinh ..................................................................................................... 20 1.3.3. Dân tộc Nùng .................................................................................................... 20 1.3.4. Dân tộc Dao ...................................................................................................... 21 1.3.5. Dân tộc Mông ................................................................................................... 23 1.3.6. Dân tộc Hoa ...................................................................................................... 24 1.4. Khái quát tình hình chính trị - xã hội ................................................................... 25 Chƣơng 2. TÌNH HÌNH RUỘNG ĐẤT CHÂU HÀM YÊN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX .............................................................................................. 29 2.1. Tình hình ruộng đất theo địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ...................................... 29 2.1.1. Tình hình ruộng đất........................................................................................... 29 iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. 2.1.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư .......................................................................... 40 2.2. Các mối quan hệ xung quanh vấn đề ruộng đất ở châu Hàm Yên nửa đầu thế kỷ XIX ................................................................................................................ 54 2.2.1. Mối quan hệ giữa làng xã và nhà nước ............................................................. 54 2.2.2. Quan hệ giữa làng xã với vấn đề ruộng đất ...................................................... 58 2.2.3. Quan hệ giữa ruộng đất và tín ngưỡng tôn giáo ............................................... 60 Chƣơng 3. KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HÀM YÊN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX ... 64 3.1. Trồng trọt và canh tác lúa nước ........................................................................... 64 3.1.1. Canh tác lúa nước ............................................................................................. 64 3.1.2. Canh tác nương rẫy ........................................................................................... 69 3.1.3. Làm vườn .......................................................................................................... 73 3.2. Chăn nuôi ............................................................................................................. 73 3.3. Kinh tế tự nhiên ................................................................................................... 75 3.4. Nghi lễ và tín ngưỡng liên quan đến trồng trọt.................................................... 76 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91 PHỤ LỤC BẢN ĐỒ .................................................................................................. 96 iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TTLTQGI Trung tâm lưu trữ Quốc gia I NXB Nhà xuất bản Tr Trang KHXH Khoa học xã hội NCLS Nghiên cứu Lịch sử TVQG Thư viện Quốc gia HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân RST Fonds de la Résidence Supérieure au Tonkin iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng: Bảng 2.1. Thống kê địa bạ châu Hàm Yên nửa đầu thế kỉ XIX .............................. 31 Bảng 2.2. Thống kê tình hình ruộng đất của châu Hàm Yên qua địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ....................................................................................... 33 Bảng 2.3. Tình trạng phân bố các loại ruộng đất của châu Hàm Yên theo tư liệu địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) .................................................................. 34 Bảng 2.4. Tình hình lưu hoang các xã ...................................................................... 35 Bảng 2.5. So sánh diện tích ruộng đất châu Hàm Yên với một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 36 Bảng 2.6. Sự phân bố đất tư (thổ trạch, viên trì) của Hàm Yên với một số huyện Bắc Kạn và Thái Nguyên có địa bạ Minh mệnh 21 (1840) ......... 37 Bảng 2.7. Thống kê các loại ruộng đất phân theo đẳng hạng (1805) ...................... 38 Bảng 2.8. Quy mô sở hữu ruộng đất ở các xã thuộc châu Hàm Yên theo địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ............................................................................. 39 Bảng 2.9. Quy mô sở hữu ruộng tư ......................................................................... 40 Bảng 2.10. So sánh quy mô sở hữu ruộng đất tư của Hàm Yên, Chợ Đồn, Ngân Sơn, Đại Từ ..................................................................................................... 42 Bảng 2.11. Bình quân sở hữu của một chủ ruộng ..................................................... 44 Bảng 2.12. Sự phân bố công điền, công thổ .............................................................. 45 Bảng 2.13. Sở hữu ruộng đất theo nhóm họ ............................................................... 46 Bảng 2.14. Sở hữu ruộng đất của các dòng họ trong một xã..................................... 49 Bảng 2.15. Tình hình sở hữu ruộng đất của các chức sắc (1840) ............................. 51 Bảng 2.16. Thống kê số chủ có nhiều ruộng nhất và ít ruộng nhất ........................... 53 Bảng 2.17. Biểu thuế ruộng công, tư năm 1803 ........................................................ 57 Bảng 2.18. Biểu thuế thời Minh Mệnh 21 (1840) ..................................................... 58 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Sơ đồ sở hữu ruộng đất theo nhóm họ ....................................................47 vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. MỞ ĐẦU . do chọn đề t i “Đối với người đất là nguồn sống, là quả tặng của đấng sáng tạo, nó nuôi dưỡng, hỗ trợ và dạy dỗ con người. Mặc cho các dân tộc thiểu số khác về phong tục, thói quen, văn hóa và cách thức tác động lên đất đai, tất cả đều xem đất là cha mẹ và luôn luôn tôn kính. Đất mẹ là trung tâm của vũ trụ, là phần cơ bản của nền văn hóa, là nguồn gốc của cá tính dân tộc. Đất nối liền họ với quá khứ (như quê hương tổ tiên) với hiện tại (nguồn cung cấp mọi nhu cầu) với tương lai (như tài sản kế thừa cho con cháu. Bằng cách như vậy những người dân bản địa chăm sóc đất đai cảu họ với tư cách là chủ nhân của đất” (ji Barger, thư kí “năm quốc tế của Liên Hiệp Quốc về dân tộc thiểu số thế giới”). Chính vì lẽ đó việc quản lí nông nghiệp và ruộng đất là một công việc trọng tâm của các vương triều phong kiến Việt Nam nói chung và triều Nguyễn nói riêng. Thông qua chính sách ruộng đất của các triều đại phong kiến sẽ cho chúng ta bức tranh toàn cảnh xã hội việt nam nhất là về xã hội phong kiến. Địa bạ là nguồn tư liệu phong phú và qu giá để làm rõ vấn đề sở hữu ruộng đất. Qua nghiên cứu địa bạ chúng ta có thể làm rõ các vấn đề sau: - Tình hình khai phá và sử dụng đất: Thông qua địa bạ của từng thời kì, chúng ta sẽ thấy được sự mở rộng của diện tích đất đai qua từng giai đoạn đồng thời có cái nhìn chính xác về cách thức sử dụng đất. - Chế độ sở hữu ruộng đất với các hình thức sở hữu khác nhau như: Sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu làng xã, sở hữu đền chùa hay diện tích đất đai hoang hóa. - Tình trạng chiếm hữu đất đai và sự phân hóa xã hội ở nông thôn, kết cấu xã hội và các giai tầng trong làng xã… Bởi vì địa bạ thống kê cụ thể diện tích sở hữu đất đai của từng xã, từng cá nhân (chức dịch, nông dân công xã…). - Thống kê các nhóm họ và sự phân bố các nhóm họ đó theo từng địa phương. Đồng thời thấy được sự cố kết vững chắc của dòng họ trong làng xã cổ truyền Việt Nam. - Tìm hiểu được một số yếu tố văn hóa như: Chữ viết, vị trí địa lí, tôn giáo tín ngưỡng… 1
  11. Mặt khác, vấn đề ruộng đất ở mỗi địa phương bên cạnh những nét chung còn chứa đựng những nét đặc thù mà chúng ta cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Nghiên cứu tình hình ruộng đất ở một địa phương trong một giai đoạn lịch sử nhất định sẽ giúp chúng ta có cái nhìn và hiểu biết khá căn bản và toàn diện về tình hình kinh tế - xã hội địa phương để chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nhiệm quý báu về về công tác điều hành và quản lí, để có thể đề ra những biện pháp xử lí đúng đắn tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu địa bạ nhằm tìm hiểu vấn đề ruộng đất còn mang những ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Điều này thể hiện ở chỗ: “Nó là phương pháp luận trong việc nghiên cứu khái quát tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam. Đồng thời thấy rằng “lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”. Do đó sự tồn tại của mỗi triều đại trong lịch sử bao giờ cũng gắn liền với việc giải quyết vấn đề ruộng đất của xã hội trước đó đặt ra. Vì vậy, lịch sử đã để lại cho chúng ta những bài học bổ ích chừng nào nước ta còn là một nước nông nghiệp” [61]. Từ những l do trên đây tôi quyết định chọn vấn đề “Sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Châu Hàm Yên (Tuyên Quang) qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX”. . ịch sử nghi n c u vấn đề Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã thừa hưởng các kết quả nghiên cứu của những người đi trước. Mặc dù việc nghiên cứu địa bạ của một châu, huyện đã có nhiều công trình được thực hiện nhưng việc nghiên cứu địa bạ châu Hàm Yên (Tuyên Quang) đến nay vẫn chưa có công trình nào được nghiên cứu và công bố. Tuy nhiên ở từng lĩnh vực, từng khía cạnh khác nhau các nhà nghiên cứu cũng đề cập nó một cách trực tiếp hay gián tiếp. Đó là: cuốn “Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời ê sơ” của tác giả Phan Huy ê, xuất bản năm 1959. Trong tác phẩm này, tác giả đã trình bày những nét lớn về chính sách ruộng đất - nông nghiệp của Nhà nước ê sơ thế kỉ XV. Nguồn tư liệu chủ yếu của tác phẩm là là các bộ sử cũ của các sử gia phong kiến. Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 đến nay đã xuất hiện một số chuyên khảo như: Vũ Huy Phúc (1979) “Tìm hiểu chế độ ruộng đất ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX” đã hệ thống hóa những chính sách lớn về ruộng đất của nhà Nguyễn, thiết chế 2
  12. và kết cấu ruộng đất được hình thành từ những chính sách đó. cũng như tác động và hậu quả của nó đối với yêu cầu phát triển của lịch sử. “Tình hình ruộng đất, nông nghiệp và đời sống nông dân dưới triều Nguyễn” do Trương Hữu Qu nh và Đỗ Bang chủ biên nghiên cứu một cách chi tiết về tình hình ruộng đất chủ yếu thông qua tư liệu địa bạ, nêu lên các chính sách về nông nghiệp đặc biệt các chính sách về ruộng đất của triều Nguyễn… Ở miền Nam, học giả Nguyễn Đình Đầu đã tiến hành khai thác tư liệu địa bạ ở các tỉnh phía Nam. Các công trình có giá trị đã được công bố: + Nguyễn Đình Đầu (1992), Chế độ công điền công thổ trong lịch sử khẩn hoang lập ấp ở Nam kì lục tỉnh, Hội sử học Việt Nam, Hà Nội. + Nguyễn Đình Đầu (1994), Tổng kết nghiên cứu địa bạ ở Nam kì lục tỉnh, NXB TP Hồ Chí Minh. + Nguyễn Đình Đầu (1994), Địa bạ Biên Hoà ở Vĩnh ong, NXB TP Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tình hình ruộng đất, nguồn tư liệu địa bạ được các nhà nghiên cứu đặc biệt coi trọng. Giáo sư sử học Nguyễn Đức Nghinh đã giành nhiều thời gian nghiên cứu và cho đến nay đã có hàng chục công trình được công bố qua việc khai thác nguồn tư liệu này. Đặc biệt, mấy năm gần đây, tại trung tâm lưu trữ Quốc gia I, 10.044 tập địa bạ đã bước đầu được thống kê, khảo sát. Trong luận án “Công cuộc khẩn hoang thành lập huyện Kim Sơn (1829)”, tác giả Đào Tố Uyên đã vạch ra những điểm cơ bản và diễn biến của chế độ ruộng đất ở huyện Kim Sơn nửa đầu thế kỉ XIX. Tác giả Bùi Qu ộ, trong luận án “Công cuộc khẩn hoang thành lập huyện Tiền Hải” cũng đã phân tích khá kĩ chế độ ruộng đất ở huyện Tiền Hải. Trong “Huyện Quảng Hòa (tỉnh Cao Bằng) từ khi thanh lập đến giữa thế kỷ XIX” của tác giả Đàm Thị Uyên đã trình bày khái quát về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và kinh tế xã hội của huyện. Đồng thời luận án cũng làm rõ tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện từ khi thành lập đến giữa thế kỷ XIX. Đặc biệt phần đi sâu vào nghiên cứu vấn đề ruộng đất và kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Hòa dưới triều Nguyễn. Một số luận văn thạc sĩ đã được bảo vệ thành công tại Đại Học Thái Nguyên có liên quan đến ruộng đất và kinh tế nông nghiệp như: Huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn thế kỉ XIX của Nông Quốc Huy, 2008; Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp huyện Ba Bể nửa đầu thế kỉ XIX của Nguyễn Đức Thắng, 2010; Sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp huyện Đại Từ (Thái Nguyên)nửa đầu thế kỉ XIX của 3
  13. Hoàng Xuân Trường, 2012; huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX của ê Thị Thu Hương; huyện Bạch Thông - Bắc Kạn nửa đầu thế kỉ XIX của Nguyễn Tiến Đạt, 2013; huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang nửa đầu thế kỉ XIX, luận văn thạc sĩ ịch sử Việt Nam của Nguyễn Thị Hà, 2010. Nội dung của những luận văn nà đều sử dụng tư liệu địa bạ ở hai thời điểm 1805 và. 1840 để làm rõ tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở không chỉ giúp cho tác giả có thêm nhận thức mà còn có điều kiện so sánh với châu Hàm Yên. iên quan đến địa bàn nghiên cứu có thể kể đến các công trình,“ ịch sử Đảng bộ Tuyên Quang” đề cập đến đặc điểm địa lí dân cư, sự thay đổi đơn vị hành chính của tỉnh, phong trào đấu tranh của nhân dân Tuyên Quang từ nguồn gốc đến năm 1954. “ ịch sử Đảng bộ huyện Hàm Yên” từ 1940 - 2000 đề cập đến đặc điểm địa lí dân cư, sự thay đổi đơn vị hành chính của tỉnh, phong trào đấu tranh của nhân dân huyện Hàm Yên. Thành quả của những nhà nghiên cứu đi trước là những kiến gợi mở qu báu giúp chúng tôi có thể kế thừa trong quá trình hoàn thành luận văn của mình. Như vậy, việc nghiên cứu cụ thể tình hình sở hữu ruộng đất ở châu Hàm Yên (Tuyên Quang) từ nửa đầu thế kỉ XIX vẫn còn là một vấn đề cần làm rõ. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp châu Hàm Yên (Tuyên Quang) nửa đầu thế kỉ XIX” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên c u của luận văn - Mục đích nghiên c u: Tìm hiểu tình hình sở hữu ruộng đất của châu Hàm Yên nửa đầu thế kỉ XIX nhằm tái hiện lại bức tranh sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp của châu Hàm Yên hồi nửa đầu thế kỉ XIX. Góp phần hoàn thiện kiến thức: Chuyên môn cho bản thân, phục vụ đắc lực cho công việc giảng dạy sau này. - Đối tƣợng nghiên c u: Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp châu Hàm Yên (Tuyên Quang) nửa đầu thế kỉ XIX. - Phạm vi nghiên c u: Phạm vi không gian: Châu Hàm Yên (Tuyên Quang) nửa đầu thế kỉ XIX gồm 8 tổng 23 xã có địa bạ niên hiệu Minh Mệnh 21 (1840). Phạm vi thời gian: Nửa đầu thế kỉ XIX. 4
  14. 4. Nguồn tƣ liệu - Tài liệu chung: Các cuốn sách cổ và địa chí có đề cập đến nội dung nghiên cứu như: Đại Việt sửu kí toàn thư, khâm định việt sử khâm giám cương mục, Đại Việt sử kí tiền biên, dư địa chí, kiến văn tiểu lục, đồng khánh dư địa chí, Đại Nam nhất thống trí, Đồng Khánh dư địa chí, Đại Nam thực lực,… - Tư liệu địa bạ: Địa bạ có niên hiệu Minh Mệnh (1840) được khai thác tại trung tâm lưu trữ quốc gia I (Hà Nội). - Tài liệu địa phương: Lịch sử Đảng bộ huyện Hàm Yên, tạp chí… - Nguồn tài liệu thực địa, điền dã: Các tài liệu truyền miệng, truyện kể, truyền thuyết, ca dao, tục ngữ địa phương… đề cập đến vẫn đề ruộng đất và kinh tế nông nghiệp. 5. Phƣơng pháp nghi n c u Trên cơ sở thực tế nguồn địa bạ triều Nguyễn đã sưu tầm được tác giả vận dụng phương pháp định lượng, chú ý xử lý số liệu nhằm làm rõ tình hình ruộng đất và các loại sở hữu ở châu Hàm Yên Thực hiện luận văn này phương pháp lịch sử và logic được sử dụng chủ yếu kết hợp với phương pháp thống bằng các bảng biểu, so sánh, đối chiếu với các tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Đồng thời, chúng tôi sử dụng phương pháp điền dã nhằm mực đích làm rõ vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn là sự tổng hợp các tài liệu về châu Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trên các lĩnh vực: Kinh tế, điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, tình hình ruộng đất… Thống kê địa bạ châu Hàm Yên góp phần làm rõ tình hình ruộng đất nửa đầu thế kỉ XIX. Qua đó, thấy được bộ mặt nông thôn Việt Nam thời Nguyễn cũng như chính sách của triều đình đương thời. 7. Cấu trúc của luận văn Phần nội dung chia làm 3 chương: Chương 1: Khái quát về châu Hàm Yên. Chương 2: Sở hữu ruộng đất ở châu Hàm Yên nửa đầu thế kỉ XIX. Chương 3: Kinh tế nông nghiệp châu Hàm Yên nửa đầu thế kỷ XIX. 5
  15. BẢN ĐỒ TỈNH TUYÊN QUANG 6
  16. 7
  17. Chƣơng KHÁI QUÁT VỀ CHÂU HÀM YÊN - TỈNH TUYÊN QUANG 1.1. Vị trí địa lí v điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lí Địa giới của châu vào nửa đầu thế kỉ XIX đã được sách Đại Nam nhất thống chí chép lại như sau: Ở cách phủ 37 dặm về phía bắc, đông tây cách nhau 81 dặm, năm bắc cách nhau 62 dặm, phía đông đến địa giới châu chiêm hóa 52 dặm, phía tây đến địa giới huyện Sơn Dương tình Sơn Tây 29 dặm, phía năm đến địa giới huyện Hùng Quan tỉnh Sơn Tây 29 dặm, phía bắc đến địa giới huyện Vị Xuyên 37 dặm. Xưa là huyện Sóc Sùng. Thuộc thời Minh là huyện Vân Yên, sau gồm vào huyện Khoáng. Thời Lê Hồng Đức gọi là Sùng Yên, sau đổi là Phúc Yên, thổ tù họ Lương nối đời quản trị. Bản triều đầu đời Gia Long vẫn theo như thế. Năm Minh Mệnh thứ 3 đổi tên hiện nay. Năm thứ 16 đổi đặt lưu quan. Nay lãnh 10 tổng, 73 xã thôn [51, Tr.393]. Trong sách Đồng Khánh dư địa chí có ghi: “Huyện hạt phía đông giáp châu Chiêm Hóa, phía tây giáp huyện Hùng Quan tỉnh Sơn Tây, phía nam giáp huyện Sơn Dương, phía bắc giáp Huyện Vị xuyên [22, Tr.859]. Trải qua những biến động về lịch sử hành chính, địa giới của châu cũng có những thay đổi. Hiện nay, huyện Hàm Yên có diện tích là Diện tích 907 km2. Huyện lị là thị trấn Tân Yên nằm trên quốc lộ 2, cách thành phố Tuyên Quang khoảng 40 km về hướng tây bắc, huyện cũng là nơi con sông Lô chảy qua và 17 xã (Các xã: Tân Thành, Minh Hương, Bình Xa, Thành Long, Nhân Mục, Bằng Cốc, Đức Ninh,Thái Sơn, Thái Hòa, Hùng Đức, Yên Phú, Yên Lâm, Phù ưu, Minh Dân, Minh Khương, Bạch Xa, Yên Thuận). Nằm trong tọa độ địa lí từ khoảng: 21o51’ - 22o23’ vĩ độ Bắc và từ 104o51’ - 105o09’ độ kinh Đông. Huyện Hàm Yên có vị trí: Phía bắc giáp huyện Bắc Quang (Hà Giang), Phía Nam giáp Huyện Yên Sơn, phía đông giáp hai huyện Chiêm Hóa và Lâm Bình, Phía tây giáp huyện Yên Bình, Lục Yên (Yên Bái). Hàm Yên có vị trí địa lý luôn giữ vai trò là vùng đất hiểm yếu của tỉnh Tuyên Quang, tạo điều kiện thuận lợi thu hút cư dân tới đây sinh sống và lập nghiệp. Đồng thời, đây là yếu tố thuận lợi cho sự tiếp xúc, giao thoa văn hóa giữa đồng bằng và miền núi. 8
  18. 1.1.2. Điều kiện tự nhiên Địa hình Hàm Yên khá phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi cao và hệ thống sông ngòi, thấp dần theo hướng Tây bắc - Đông nam. Địa hình huyện phần lớn là đồi núi thấp, độ cao trung bình từ 500 - 600m so với mực nước biển chỉ có một vài xã vùng cao. Hàm Yên có nguồn tài nguyên đất đai phong phú bao gồm: Hàm Yên nằm trong vùng đồi núi thấp, nằm giữa hai dã núi lớn, có đỉnh núi cao nhất là núi Cham Chu có độ cao là 1.587m chạy từ Yên Thuận tới Bình Xa theo hướng Tây bắc - Đông nam, nhiều đỉnh cao từ 831m đến 1435m. Địa hình có hướng dốc dần về phía Sông Lô, tạo cho Hàm Yên có hình thế như thung lũng lòng chảo lớn mà đáy là lưu vực sông Lô với những cánh đồng lớn và các bãi soi phù sa dọc hai bên bờ. Các ngọn núi thuộc địa phận Hàm Yên như: - Núi Sâm Sơn: Ở địa phận xã Tình Húc, một dãy núi liên tiếp, đột khởi ba ngọn, hình dáng lạ đẹp, cây cối xanh tốt, là dãy đá bảo vệ phái bên trái trành tỉnh, dòng sông ô như một dải áo vắt ngang phái trước, trên núi là ngôi đền thiêng, quả là ngọn danh sơn trong bản huyện, “cách huyện Hàm Yên về phía Nam, trông ra sông cái, 3 ngọn dựng đứng, trước có trường mỏ bạc, nay bỏ. Dưới núi có đền thờ Ngọc Hân công chúa, bên cạnh có hang và khe nước thông với sông Lô, tương truyền là hang Thuồng luồng” [51, Tr.401]. - Núi Nghiêm Sơn: Ở địa phận xã Nghiêm Sơn, núi đồi hùng vĩ, cây cối rậm rạp, trên núi có ngôi đền thiêng, “ở cách huyện Hàm yên 10 dặm về phía Nam, hình thế chót vót, đất đá lẫn lộn cây cối xanh tốt, trên núi có đền” [51, Tr.401]. - Núi Chân Sơn: Ở địa phận xã Chân Sơn, thế núi nhấp nhô, quanh co chạy dài 1-2 dặm đến xã Chân Sơn thì cao vọt lên. Trên núi có đền thiêng. Núi rừng Hàm Yên quả thật đã mang lại nhiều nguồn lợi cho người dân. Nhân dân có câu: “Chốn khuất khe lưu bày măng mọc - Tùng lâm hoang vắng sẵn sa nhân”. Thiên nhiên đã ban tặng nơi đây nguồn lâm, thổ sản phong phú. Trong Đồng Khánh dư địa chí có nhắc đến các loại gỗ sắc, tre vầu, nứa, củ nâu... có nguồn tài nguyên rừng rất phong phú, có tiềm năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất bột giấy, sản xuất chế biến các sản phẩm từ nông lâm sản phụ và phát triển công nghiệp chế biến chè. Nguồn tài nguyên rừng trong đó, có các loại cây 9
  19. lâm nghiệp trên diện tích đất rừng trồng, các loại song, mây, giang, tre, nứa... có điều kiện để phát triển ngành nghề thủ công, mỹ nghệ. Không chỉ vậy, rừng Hàm Yên còn là nơi sinh sống của nhiều loài muông thú như: ợn lòi, khỉ, cầy, hổ, gấu, hươu sao… Hàm Yên là huyện có nhiều sông, suối. Các con sông lớn: Sông Lô, sông Khâm và sông Gầm đã được lưu trong sử sách: Sông Lô: Ở cách huyện Vĩnh Tuy 49 dặm về phía tây bắc, phát nguyên từ đông phủ Khái Hoá nước Thanh, chảy vào địa hạt Tuyên Quang, qua địa phận các châu huyện Vĩnh Tuy, Vị Xuyện, Chiêm hóa, Hàm Yên, có nước sông Yên Long và sông Gầm hợp vào, rồi chảy qua phía dông tỉnh tỉnh thành, gồm 74 dặm, 173 thác, nước chảy như tên bắn, đường thủy rất là hiểm trở, hạ lưu hợp với sông chảy rồi đổ vào ngã ba sông Bạch Hạc tỉnh Sơn Tây. Bản triều Minh Mệnh năm thứ 17, đức cửu đỉnh, khắc hình tượng vào Anh Đỉnh. Tự đức năm thứ 3, liệt vào hàng sông lớn, chép trong đền thờ [51, Tr.407]. Sông ô đoạn chảy qua huyện Hàm yên trên giáp xã Bình Xa huyện Vị Xuyên, dưới giáp xã Hòa Mục Huyện Hùng Quan Phủ Đoan Hùng tỉnh Sơn Tây, dài 220 dặm. Sông Khâm: Trên giáp xã Xóm Xá châu Chiêm Hóa, dưới đến ngã ba cường Nỗ chảy vào sông Lô dài 105 dặm. Sông Gầm: Ở cách huyện Để Định 38 dặm về phía Đông bắc, có tên nữa là sông Ngô, phát nguyên từ phủ Trấn Yên tỉnh Quảng Tây nước Thanh, chảy về phía nam, vào địa phận huyện để định, đến địa phận huyện Vĩnh Điện thì chảy ngoặt sang phía Tây, qua các núi Thượng Lãm và Hạ Lãm, lại chảy ngoặt sang phía Đông qua địa phận châu Chiêm Hóa. Sông này hàng năm về mùa Hạ và mùa Thu nước đục, về mùa Đông và mùa Xuân nước trong, lòng sông nhỏ hẹp lại nhiều đá ngầm, thuyền đi qua, người tất phải lên bờ đi bộ, theo ven núi ước một hai khắc canh rồi lại xuống thuyền. đến phố Vân Quang Châu Chiêm Hóa, lại có một nguồn nước từ núi Khâu Hoắc huyện Cảm Hóa tỉnh Thái Nguyên, hợp với chi lưu hồ ba bể thành sông Công Bật, chảy đến đây mà hợp vào sông Vân Quang, lại “chảy về phía đông nam qua ngã ba Cường Nỗ thuộc huyện Hàm Yên, rồi đổ vào sông Lô. Sông này, ở địa phận huyện 10
  20. Để Định và Vĩnh Điện gọi là sông Ngô, ở địa phận châu Chiêm Hóa và Huyện Hàm Yên gọi là sông Gầm” [51, Tr.409]. Hiện nay, trên địa bàn huyện ngoài các con sông lớn, huyện có một hệ thống các con suối, ngòi dày đặc: Ngòi Nắc (xã Yên Lâm), ngòi Mục (thị trấn Tân Yên), ngòi Hẻ (xã Yên Phú), ngòi Khiêng, suối Thọ (xã Phù ưu), suối Khang (Xã Minh Dân), ngòi Hương ạp (xã Minh Hương) và hàng trăm khe suối nhỏ chằng chịt khắp các xã trong huyện. Đặc điểm chung của các con sông suối này là lượng chảy khá đều, mang đến một lượng phù sa cho huyện, phục vụ cho tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, Hàm Yên có rất nhiều suối mạch ngầm nhỏ chảy từ các núi đá vôi, các khe núi đất, đảm bảo nước sinh hoạt quanh năm cho nhân dân. Tuy nhiên, do độ dốc lớn, khúc khuỷu nhiều thác ghềnh, lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, mùa mưa thì dòng chảy lớn, mùa cạn thì dòng chảy thấp. Mùa mưa lũ, lưu lượng nước ở đây có cường độ rất mạnh, bất ngờ dẫn đến sạt lở đất, gây thiệt hại lớn đến nhà cửa, cây cối hoa màu, đe dọa tính mạng của nhân dân. Đặc biệt Hàm Yên là huyện thường xảy ra những trận lốc lớn... Chính vì vậy, công tác thủy lợi luôn được coi trọng. Khí hậu mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.500 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 220 - 490C. Cao nhất trung bình 330 - 350C, thấp nhất trung bình từ 120 - 130C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và 12 (âm lịch), hay có sương muối. “Mùa hè mùa thu thường mưa nhiều, mùa đông và mùa xuân thường âm u, mỗi khi mưa lâu tiếp đến ngày nắng, thì khí nóng khác như thường đến tiết sương giáng thì có gió rét, tháng 3 và tháng 9 khí nóng nung nấu nhiều người bị cảm “Tháng 9 thì quýt đỏ trôn, tháng 3 ngái nở con cái tìm về”” [51, Tr.397]. Trong Đồng Khánh dư địa chí cũng có chép: “Tháng giêng tháng hai gió đông, thỉnh thoảng gió bắc, nhiều lạnh rét ít ấm nóng. Trời mây âm u cả tuần, sương mù dày đặc, buổi sáng phải đến giờ thìn mới thấy mặt trời, mới nửa chừng giờ thân trời đã tối. Đến hạ tuần tháng 3 mới cảm thấy ấm áp. Tháng 4,5,6 gió nam 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2