BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------
NGUYỄN MINH NHỨT
TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC
TỈNH ỦY CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------
NGUYỄN MINH NHỨT
TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC
TỈNH ỦY CÀ MAU
Chuyênnngành : Quản lýccông
Mãssố
: 8340403
“LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ”
NGƯỜI HƯỚNG“DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU LAM
TP. Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo
đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh
ủy Cà Mau” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong luận văn
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy TS. Nguyễn Hữu
Lam.
“Tất cả tài liệu được tham khảo trong luận văn được trích dẫn”đầy đủ, rõ
ràng tên tác giả, tên công trình nghiên cứu. Các kết quả và số liệu được nghiên cứu
trong luận văn là tôi tự khảo sát, thực hiện, trong quá trình làm luận văn nếu có sao
chép không hợp lệ tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên cam đoan
Nguyễn Minh Nhứt
MỤCiLỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜIiCAMiĐOAN
MỤCiLỤC
DANHtMỤCiCÁC KÝ HIỆU, CHỮtVIẾTtTẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓMtTẮTtLUẬNiVĂN
SUMMARY
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 4
Chương 2.tCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨUi ....................... 6
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 6
2.1.1. Lãnh đạo ................................................................................................ 6
2.1.2. Phong cách lãnh đạo .............................................................................. 7
2.1.3. Phân loại các phong cách lãnh đạo ....................................................... 8
2.1.3.1. Phong cách lãnh đạo mới về chất ....................................................... 8
2.1.3.2. Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ ........................................................ 10
2.1.3.3. Phong cách lãnh đạo tự do ............................................................... 13
2.1.4. Các yếu tố cấu thành của sự lãnh đạo ................................................. 13
2.1.5.“Cán bộ, công chức .............................................................................. 14
2.1.6. Hiệu quả công việc .............................................................................. 15
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc .................................... 15
2.1.8. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc .......... 17
2.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 19
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 20
Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU” ............................................................................................................. 22
3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 22
3.1.1. Quy trình nghiên cứu” .......................................................................... 22
3.1.2. Xây dựng thang đo .............................................................................. 23
3.2. Phương pháp phân tích” .......................................................................... 26
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................... 26
3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................ 26
3.2.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ................................................... 27
3.2.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
4.1. Thông tin về mẫu khảo sát ..................................................................... 30
4.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính ................................................................... 30
4.1.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi ..................................................................... 30
4.1.3. Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn ....................................................... 31
4.1.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập trung bình hằng tháng .............................. 32
4.1.5. Cơ cấu mẫu theo thời gian công tác .................................................... 33
4.1.6. Cơ cấu mẫu theo đơn vị công tác ........................................................ 33
4.1.7. Cơ cấu mẫu theo quy mô tổ chức ........................................................ 34
4.2. Phân tích thành phần thang đo các nhân tố của phong cách lãnh đạo và
hiệu quả công việc .......................................................................................... 35
4.2.1. Hệ số Cronbach’s Alpha ..................................................................... 35
4.2.2.“Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................... 41
4.2.3.“Phân tích tương quan” ......................................................................... 48
4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ................................................... 49
4.2.5. Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
theo một số đặc điểm cá nhân ......................................................................... 54
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ...................................... 58
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..................................................................... 58
5.2. Một số hàm ý quản trị đối với tác động của phong cách lãnh đạo đến
hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh
ủy Cà Mau ..................................................................................................... 59
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT”
TUCM: Tỉnh ủy Cà Mau
VPTU: Văn phòng Tỉnh ủy
BTGTU: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
BDVTU: Ban Dân vận Tỉnh ủy
BTCTU: Ban Tổ chức Tỉnh ủy
CQUBKTTU: Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
BNCTU: Ban Nội chính Tỉnh ủy
CB, CC: Cán bộ, Công chức
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh vai trò của người lãnh đạo nghiệp vụ và lãnh đạo mới về
chất ........................................................................................................................ 12
Bảng 4.1. Thang đo phong cách lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi ............. 36
Bảng 4.2. Thang đo phong cách lãnh đạo quan tâm tạo động lực ................ 37
Bảng 4.3. Thang đo phong cách lãnh đạo kích thích sự thông minh ............ 38
Bảng 4.4. Thang đo phong cách lãnh đạo nghiệp vụ .................................... 39
Bảng 4.5. Thang đo phong cách lãnh đạo tự do ............................................ 40
Bảng 4.6. Thang đo hiệu quả công việc ........................................................ 41
Bảng 4.7. KMO and Bartlett’s Test .............................................................. 42
Bảng 4.8. KMO and Bartlett’s Test .............................................................. 43
Bảng 4.9. Ma trận xoay nhân tố .................................................................... 44
Bảng 4.10. Nhóm nhân tố phong cách lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi .... 45
Bảng 4.11. Nhóm nhân tố phong cách lãnh đạo tự do .................................. 45
Bảng 4.12. Nhóm nhân tố phong cách lãnh đạo nghiệp vụ .......................... 46
Bảng 4.13. Nhóm nhân tố phong cách lãnh đạo quan tâm tạo động lực ....... 46
Bảng 4.14. Nhóm nhân tố phong cách lãnh đạo kích thích sự thông minh .. 47
Bảng 4.15. Ma trận tương quan giữa các nhân tố ......................................... 48
Bảng 4.16. Tóm tắt mô hình .......................................................................... 50
Bảng 4.17. Kết quả phân tích ANOVA ......................................................... 51
Bảng 4.18. Thông số các biến trong mô hình hồi quy .................................. 52
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định giả thuyết ...................................................... 53
Bảng 4.20. Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính .......... 54
Bảng 4.21. Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt theo các
nhóm độ tuổi, học vấn, thu nhập, thời gian, đơn vị và quy mô tổ chức ........ 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc . 16
Hình 2.2. Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của
nhân viên trong tổ chức ................................................................................. 17
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 20
Hình 3.1.“Quy trình nghiên cứu” ................................................................... 22
Hình 4.1.“Cơ cấu mẫu theo giới tính” ............................................................ 30
Hình 4.2.“Cơ cấu mẫu theo độ tuổi” .............................................................. 31
Hình 4.3. Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn ................................................. 32
Hình 4.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập trung bình/tháng ................................. 32
Hình 4.5. Cơ cấu mẫu theo thời gian công tác .............................................. 33
Hình 4.6. Cơ cấu mẫu theo đơn vị công tác .................................................. 34
Hình 4.7. Cơ cấu mẫu theo quy mô tổ chức .................................................. 34
TÓM TẮT
“
Đề tài “Tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán
bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau” được thực hiện
nhằm đo lường sự ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức đối với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập thông qua cuộc phỏng vấn trực
tiếp 223 cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy Cà
Mau. Phương pháp xử lý số liệu trong đề tài bao gồm: thống kê mô tả; phân tích
nhân tố khám phá EFA; phân tích hồi quy tuyến tính đa biến; kiểm định T-test và
phân tích phương sai ANOVA để đánh giá phong cách lãnh đạo thông qua hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức.
Kết quả phân tích cho thấy, có 04 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức đó là (1) Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi; (2) Lãnh đạo
quan tâm tạo động lực; (3) Lãnh đạo kích thích sự thông minh; (4) Phong cách lãnh
đạo nghiệp vụ. Trong đó, Lãnh đạo kích thích sự thông minh là có ảnh hưởng
mạnh nhất đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức đối với các cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Kiểm định T-test và phân tích phương sai ANOVA để làm rõ thêm sự khác
biệt về hiệu quả công việc của cán bộ, công chức phân theo biến giới tính, nhóm độ
tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, thời gian công tác, đơn vị công tác và quy mô tổ
chức. Kết quả cho thấy chưa tìm thấy sự khác biệt giữa hiệu quả công việc của cán
bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau với các biến nêu trên.
Tác giả có vài đề xuất cho các nhà quản trị trong việc xây dựng và phát huy
phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau như chú trọng công tác
giao tiếp trong tổ chức, chú trọng công tác đào tạo và cơ hội thăng tiến, tính công
bằng và nhất quán trong xếp loại và đánh giá năng lực cán bộ, công chức.
SUMMARY
The topic “The impact of leadership style on the performance of the
advisory officials agencies for the Provincial Party Committee of Ca Mau province” is implemented to measure the influence of leadership style to working
efficiency of the advisory officials agencies for the Provincial Party Committee of Ca Mau province.
Datas using in the topic were collected from direct interviews with 223
officials working in agencies and units of the Provincial Party Committee of Ca
Mau province. Methods of processing datas in the topic including descriptive statistics; EFA discovery factor analysis; multivariate linear regression analysis; T-
test assessment and ANOVA variance analysis to assess leadership style through the
working performance of officials.
The analytical results showed that there were 04 factors affecting the
working performance of officials that are (1) Leadership influence by behavior; (2)
Leadership care about motivation; (3) Leadership stimulates intelligence; (4) Professional leadership style. In particular, the leadership stimulated intelligence
style has the strongest influence on the working performance of the advisory
officials agencies for for the Provincial Party Committee of Ca Mau province. The
T-test assessment and the analysis of variance ANOVA further clarify the
difference of working efficiency of officials by gender, age group, income,
education level, time of working, unit of working and organizational scale. The
results showed that there might not be difference between the working efficiency of
the advisory officials agencies for for the Provincial Party Committee of Ca Mau
province with the above variables.
The author of this topic suggests several solutions for administrators in building and promoting the leadership style that positively affect the working efficiency of the advisory officials agencies for for the Provincial Party Committee of Ca Mau province as focusing on communication in the organization, focusing on training and advancement opportunities, fairness and consistency in grading and
assessing capacity for the officials.
1
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hầu hết các tổ chức thì vai trò của người lãnh đạo vô cùng quan trọng,
là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại, uy thế địa vị, khả năng phát triển bền
vững trong tổ chức. Phong cách của người lãnh đạo có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả hoạt động của tổ chức cũng như sự thỏa mãn và thành tích đạt được của những
người mà họ lãnh đạo. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay nguồn nhân lực đóng vai
trò then chốt của xã hội và của mọi tổ chức; yếu tố con người là lợi thế cạnh tranh
của mọi tổ chức. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo về số
lượng và chất lượng là yêu cầu quan trọng là yếu tố cốt lõi để tạo nên sự thành công
của tổ chức. Nguồn nhân lực trong khu vực công có tầm quan trọng đặc biệt, là
những người thực thi quyền lực Nhà nước, phục vụ và đáp ứng người dân trên tất cả
các lĩnh vực đời sống xã hội.
Ngày nay, việc xây dựng nguồn nhân lực trong khu vực công có chất lượng
và có hiệu quả công việc là đòi hỏi tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới,
nhằm đáp ứng được các mục tiêu của nhà nước đặt ra, đáp ứng được kỳ vọng của
người dân và xã hội. Muốn đạt được các yêu cầu trên ở mỗi tổ chức thì đòi hỏi vai
trò rất lớn của người lãnh đạo trong xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực của tổ chức,
mà đặc biệt quan trọng nhất là vấn đề phong cách của người lãnh đạo.
Một người lãnh đạo với phong cách lãnh đạo phù hợp sẽ thúc đẩy cho tổ
chức phát triển, sẽ là điều kiện tốt nhất cho những người lao động trong tổ chức đó
ngày càng trưởng thành hơn về tư duy, kỹ năng, trình độ, phẩm chất, năng lực và
ngày càng hoàn thiện bản thân; mọi nhân viên trong tổ chức sẽ gắn kết, chia sẻ tri
thức và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc; ngược lại nếu người lãnh đạo trong một
tổ chức với một phong cách lãnh đạo không phù hợp thì sẽ kiềm hãm sự phát triển
của tổ chức, các nhân viên trong tổ chức sẽ thiếu gắn kết và tôn trọng lẫn nhau,
thiếu hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, dẫn đến hiệu quả công việc của
nhân viên ngày càng kém hiệu quả.
2
Thực tế trong khu vực công thời gian qua, nhiều tổ chức đã thiếu sự quan
tâm đến yếu tố phong cách của người lãnh đạo dẫn đến hình thành phong cách lãnh
đạo không phù hợp, từ đó triệt tiêu đi động lực công việc của cán bộ, công chức,
dẫn đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức chưa cao; và cán bộ, công chức
ngày càng thiếu gắn kết với tổ chức và có sự dịch chuyển nguồn nhân lực từ khu
vực công sang khu vực tư nhân.
Nhằm mong muốn đánh giá chính xác thực tiễn tác động của phong cách
lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức và đề xuất các khuyến nghị,
giải pháp hoàn thiện phong cách lãnh đạo để tác động tích cực đến hiệu quả công
việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau; do đó đề
tài “Tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán bộ, công
chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau” được chọn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là phân tích các nhân tố của phong
cách lãnh đạo tác động đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phong cách
lãnh đạo nhằm tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu cụ thể 1: Xác định các nhân tố của phong cách lãnh đạo tác động
đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy
Cà Mau.
Mục tiêu cụ thể 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến
hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà
Mau.
Mục tiêu cụ thể 3: Từ kết quả phân tích của 2 mục tiêu nêu trên, tác giả đề xuất
một số hàm ý quản trị cho lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau
3
nhằm hoàn thiện phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ, công
chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào của phong cách lãnh đạo tác động đến hiệu quả công
việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau?
- Mức độ tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán
bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau hiện nay như thế nào?
- Phong cách lãnh đạo như thế nào để nâng cao hiệu quả công việc của cán
bộ, công chức cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố của phong cách lãnh đạo tác
động đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức tại cơ quan tham mưu, giúp việc
Tỉnh ủy Cà Mau.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là các cán bộ, công chức có thời gian công tác
từ 12 tháng trở lên tại cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau như: Văn
phòng Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài được thực hiện tại các cơ quan
tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong tháng 8
- 12/2018.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Thực hiện thông qua phương pháp định tính dựa trên các nghiên cứu trước
để xác định những nhân tố của phong cách lãnh đạo tác động hiệu quả công việc
4
của cán bộ, công chức. Từ đó, xây dựng thang đo, thảo luận nhóm, điều chỉnh thang
đo, thử nghiệm bảng hỏi và hoàn chỉnh bảng hỏi để đưa ra khảo sát.
Nghiên cứu chính thức sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua khảo sát thực tế trên cơ sở bảng hỏi với thang đo Likert. Đối tượng khảo
sát là cán bộ, công chức công tác tại cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Mục đích của nghiên cứu này là để sàng lọc các biến quan sát và để xác định các
thành phần cũng như giá trị, độ tin cậy của thang đo.
Khi xác định các thành phần cũng như giá trị, độ tin cậy của thang đo, sau đó
kiểm định mô hình lý thuyết. Việc kiểm định thang đo cùng với các giả thuyết đề ra
bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, hệ số Cronbach’s Alpha cho biết sự tương đối
đồng nhất trong đo lường theo các biến có nội dung gần gũi nhau và đã hình thành
nên một nhân tố, tiếp theo thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi
quy tương quan dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS.
Trên cơ sở phân tích kết quả, tác giả sử dụng nghiên cứu định tính để đề xuất
một số hàm ý quản trị cho người lãnh đạo nhằm hoàn thiện phong cách để góp phần
nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc
Tỉnh ủy Cà Mau.
1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập và tham khảo qua các báo cáo hàng
năm của các cơ quan chức năng như Cục Thống kê, Tỉnh ủy Cà Mau, văn bản có
liên quan đến hiệu quả công việc, các số liệu trên internet, tạp chí, sách báo và tài
liệu nghiên cứu có liên quan.
- Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập trên cơ sở hệ thống bảng câu hỏi
soạn trước để phỏng vấn cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị của Tỉnh ủy
Cà Mau.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Để hoàn thành mục tiêu đề tài, nội dung luận văn được thực hiện như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan đề tài
5
Chương này trình bày tổng thể nội dung của đề tài nghiên cứu như lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết có liên quan cơ sở lý
luận, lãnh đạo, phong cách lãnh đạo, phân loại các phong cách lãnh đạo, lãnh đạo
mới về chất, lãnh đạo nghiệp vụ, lãnh đạo tự do, các yếu tố cấu thành của sự lãnh
đạo, cán bộ công chức, hiệu quả công việc, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc, mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc, một số mô hình
nghiên cứu liên quan đến phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc của nhân viên;
mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, xây dựng
thang đo; phương pháp phân tích, phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy
của thang đo, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, mẫu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày cụ thể thông tin khảo sát, cơ cấu mẫu theo giới tính, cơ
cấu mẫu theo độ tuổi, cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn, cơ cấu mẫu theo thu nhập
trung bình hằng tháng, cơ cấu mẫu theo thời gian công tác, cơ cấu mẫu theo đơn vị
công tác, cơ cấu mẫu theo quy mô tổ chức; phân tích thành phần thang đo, hệ số
Cronbach,s alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích tương quan, phân
tích hồi quy tuyến tính đa biến, kiểm định sự khác biệt về hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức theo một số đặc điểm cá nhân; một số hàm ý quản trị đối với tác
động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ
quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Chương 5: Kết luận
Chương này đưa ra kết luận sau khi phân tích thực nghiệm từ chương 4. Tiếp
đến là những hạn chế của nghiên cứu được đưa ra và đề xuất hướng nghiên cứu có
thể cho những nghiên cứu tiếp theo.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lãnh đạo
Có nhiều khái niệm khác nhau về lãnh đạo. Mỗi khái niệm dù theo nghĩa hẹp
hay nghĩa rộng đều nhấn mạnh đến một hoặc một số nội dung của lãnh đạo. Dù với
cách hiểu nào, hoạt động lãnh đạo đều xuất hiện trong mối quan hệ giữa con người
với con người, liên quan đến việc sử dụng khả năng tác động để thực hiện các mục
tiêu đặt ra.
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình, động lực của
con người để họ thực hiện công việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu
kế hoạch.1
Để đưa ra một định nghĩa cụ thể về lãnh đạo là một nhiệm vụ rất phức tạp
(Bass, 1997). Theo Northouse (2007) định nghĩa lãnh đạo là quá trình theo đó một
cá nhân ảnh hưởng đến một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu chung.2
Theo George R. Terry (1972), “Lãnh đạo là một hoạt động gây ảnh hưởng
đến con người nhằm phấn đấu một cách tự nguyện cho mục tiêu của nhóm”. Robert
Tannenbaum, Irving R. Weschler và Fred Massarik (1961) định nghĩa lãnh đạo là
“ảnh hưởng liên nhân cách được thực hiện trong tình huống và được định hướng
thông qua quá trình giao tiếp nhằm đạt được những mục đích chuyên biệt”. Harold
Koontz và Cyril O’Donnell (1964) cho rằng “Lãnh đạo là sự ảnh hưởng đến con
người nhằm theo đuổi việc đạt được mục đích chung”.
Hay theo Kevin Freiberge và Jackie Freiberge (1996) “Lãnh đạo là một mối
1 Bài 5: Chức năng lãnh đạo, Trung tâm đào tạo từ xa, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2 Nguyễn Minh Hà, Phạm Thế Khánh, Lê Khoa Huân (2014), Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo
người Nhật đến kết quả làm việc của nhân viên tại các công ty Nhật ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học
trường Đại học Mở TP.HCM, trang 51 – 70.
quan hệ năng động dựa trên sự ảnh hưởng lẫn nhau và mục đích chung giữa nhà
7
lãnh đạo và các cộng sự, theo đó họ đang đạt tới một mức độ cao hơn về tính động
viên và tinh thần làm việc trong khi đang cùng thực thi sự thay đổi theo dự tính”.
Như vậy, phần lớn tác giả đều thừa nhận “Lãnh đạo là một quá trình gây ảnh
hưởng đến các hoạt động của một cá nhân hay một nhóm nhằm đạt được mục đích
trong tình huống nhất định”.
2.1.2. Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là phương thức cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo để
đề ra các phương hướng, thực hiện các kế hoạch và tạo động lực cho nhân viên.
Dưới góc nhìn của một nhân viên, phong cách đó thường được thể hiện qua các
hành động hoặc ngầm ý từ lãnh đạo của họ (Newstrom và Davis, 1993).
Mặt khác, Phong cách lãnh đạo là những mô hình hoặc cách mà người lãnh
đạo thường sử dụng để gây ảnh hưởng đến cấp dưới trong quá trình thúc đẩy họ
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức (Lê Thanh Hà, 2004).
Phong cách lãnh đạo đóng một vai trò rất quan trọng, làm thế nào để một nhà
lãnh đạo thực hiện vai trò lãnh đạo của mình trong tổ chức. Định nghĩa phong cách
lãnh đạo của Hersey và Blanchard (1988) là các mô hình hành vi nhận thức người
đó thể hiện khi cố gắng ảnh hưởng đến các hoạt động của những người khác. Theo
Phạm Mạnh Hà (2008), phong cách lãnh đạo là không chỉ thể hiện về mặt khoa học,
tổ chức lãnh đạo, và quản lý mà còn thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều
khiển tác động người khác của người lãnh đạo.
Trên cơ sở kế thừa quan niệm của các nhà tâm lý học, các nhà tâm lý học
Việt Nam đưa ra khái niệm như: Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý
là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa chọn nhằm tác động một cách hiệu
quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ
lãnh đạo, quản lý đề ra.
Những định nghĩa trên đã đề cập và phản ánh khá rõ nhiều mặt, các đặc
trưng khác nhau của phong cách lãnh đạo. Tuy nhiên, phần lớn các định nghĩa chỉ
nhấn mạnh đến mặt chủ quan, mặt cá tính của chủ thể lãnh đạo, xem xét phong cách
lãnh đạo như một kiểu hoạt động. Kiểu hoạt động đó được diễn ra như thế nào còn
8
phụ thuộc vào yếu tố môi trường xã hội, trong đó có sự ảnh hưởng của hệ tư tưởng,
của nền văn hoá,... Như vậy, phong cách lãnh đạo là đặc thù của người lãnh đạo
được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại giữa yếu tố tâm lý
chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
Họ phải có một phong cách lãnh đạo, quản lý mới, hợp lý. Phong cách lãnh đạo hợp
lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau
của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể người lao động
trong hoạt động sản xuất, nâng cao kết quả công việc của nhân viên. Và phong cách
lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong những yếu tố làm nên sự thành công của
một tổ chức (Nguyễn Minh Hà và công sự, 2014).3
2.1.3. Phân loại các phong cách lãnh đạo
Trong cách tiếp cận theo mức độ chuyển dạng của lãnh đạo, các nhà nghiên
cứu đã giới thiệu các phong cách lãnh đạo: lãnh đạo mới về chất (transformational
leadership), phong cách lãnh đạo nghiệp vụ (transactional leadership), lãnh đạo tự
do (Laissez-faire leadership).
2.1.3.1. Phong cách lãnh đạo mới về chất (transformational leadership)
Cụm từ lãnh đạo mới về chất lần đầu tiên được sử dụng bởi Downton
(1973). Tuy nhiên, sự xuất hiện của cụm từ này không thật sự gây được sự chú ý
cho đến khi cuốn sách cổ điển của James Burn, có tựa đề Lãnh đạo (Leadership)
được xuất bản năm 1978.
Theo Burn (1978): phần lớn các mô hình và hoạt động lãnh đạo đều dựa trên
các quy trình chuyển giao, trong đó có sự tập trung vào việc trao đổi giữa các nhà
lãnh đạo và nhân viên cấp dưới họ, chẳng hạn như việc thăng chức nhờ biểu hiện
xuất sắc trong công việc hay hình phạt do đi làm trễ giờ. Mặt khác, các nhà lãnh đạo
3 Nguyễn Minh Hà, Phạm Thế Khánh, Lê Khoa Huân (2014), Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo
người Nhật đến kết quả làm việc của nhân viên tại các công ty Nhật ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học
trường Đại học Mở TP.HCM, trang 51 – 70.
chuyển dạng hòa mình cùng với các nhân viên của mình để tạo kết nối làm tăng
9
động lực không chỉ cho các nhân viên cấp dưới, mà cho chính bản thân nhà lãnh
đạo.
Theo Burns (1978) phong cách lãnh đạo mới về chất được hiểu là quá trình
mà lãnh đạo và thuộc cấp làm việc và cùng nâng tầm để các bên hoàn thiện để đạt
đến một cấp độ cao hơn về mặt đạo đức và động lực làm việc để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Nhà lãnh đạo mới về chất theo định nghĩa của Bass là những người làm cho
cấp dưới thấy tin tưởng, khâm phục, trung thành. Lãnh đạo cũng là người động viên
đến nhân viên để họ thực hiện công việc tốt hơn.
Theo Northouse (2007): Nhà lãnh đạo mới về chất hoàn tất các công việc
bằng cách thách thức và chuyển đổi các cảm xúc, giá trị, đạo đức, tiêu chuẩn và các
mục tiêu dài hạn của cá nhân thông qua việc nuôi dưỡng uy tín và mở rộng tầm nhìn
ra xa trong suốt quá trình lãnh đạo.
Theo Avolio và cộng sự (1991) và Bass (1985): Các nhà lãnh đạo chuyển
dạng là những người biết phát triển, kích thích và truyền cảm hứng đến cấp dưới đạt
được những kết quả vượt trội so với mong đợi bằng cách khơi gợi những mức nhu
cầu cao hơn của họ, xây dựng lòng tin và đặt lợi ích tổ chức lên trên lợi ích cá nhân.
Vì thế phong cách lãnh đạo mới về chất là phong cách lãnh đạo rất thích hợp trong
điều hành tổ chức trong giai đoạn mới hiện nay tại Việt Nam bởi những đặc điểm
như trên.
Thành phần của phong cách lãnh đạo mới về chất: Các thành phần của
phong cách lãnh đạo mới về chất đã có một bước phát triển dài từ lần đầu tiên được
giới thiệu bởi Bass năm 1985. Ban đầu, phong cách lãnh đạo mới về chất bắt nguồn
từ thuật lãnh đạo hấp dẫn (charisma leadership). Năm 1985 Bass đưa ra 4 thành
phần thuộc phong cách lãnh đạo mới về chất gồm: ảnh hưởng lý tưởng của người
lãnh đạo (idealized influence), sự truyền cảm hứng (inspirational motivation), kích
thích trí tuệ (intellectual stimulation) và quan tâm cá nhân (individual
consideration).
10
Trải qua rất nhiều nghiên cứu theo thời gian, Bass và các đồng nghiệp (1995)
đã chỉ ra 5 nhân tố của lãnh đạo mới về chất từ 4 nhân tố ban đầu: đó là sự ảnh
hưởng hành vi (Idealized Influence Behavior), ảnh hưởng phẩm chất
(IdealizedInfluence Attribution), sự truyền cảm hứng (inspirational motivation), ích
thích trí tuệ (intellectual stimulation), quan tâm cá nhân (individualized
consideration). Như vậy, Bass và cộng sự đã tách thành phần ảnh hưởng lý tưởng
của người lãnh đạo thành 2 thành phần: hành vi của người lãnh đạo và phẩm chất
của người lãnh đạo. Hai thành phần này được thể hiện trong quá trình lãnh đạo
tương tác với nhân viên, trong đó:
- Sự ảnh hưởng hành vi: tập trung vào các giá trị, niềm tin và ý thức trách
nhiệm (Antonakis và cộng sự 2003). Những hành động lôi cuốn gồm có trò chuyện
về giá trị và niềm tin quan trọng nhất, nhấn mạnh ý thức vì sứ mệnh tập thể cũng
như xem xét đến khía cạnh đạo đức khi ra quyết định.
- Sự ảnh hưởng phẩm chất: đề cập đến việc lãnh đạo có sức lôi cuốn, mạnh
mẽ và tự tin, làm người khác thấy tự hào và muốn được hợp tác với mình.
2.1.3.2. Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ (phong cách lãnh đạo chuyển giao –
Transactional leadership)
Lý thuyết lãnh đạo này được giới thiệu lần đầu bởi nhà nghiên cứu xã hội
học Max Weber và sau này được phát triển bởi Bass vào đầu những năm 1980.
Cách thức làm việc của người lãnh đạo theo phong cách nghiệp vụ là họ xây
dựng một khung làm việc rõ ràng, nhờ đó mà cấp dưới biết rõ mình được yêu cầu
làm gì và phần thưởng tương ứng khi làm tốt công việc đó. Hình phạt thường không
được mô tả chi tiết, nhưng những người tham gia trong hệ thống lãnh đạo này đều
hiểu rất rõ và hệ thống thưởng phạt này luôn được duy trì nghiêm ngặt.
Khi người lãnh đạo thuộc phong cách nghiệp vụ giao phó công việc cho cấp
dưới của mình, người nhận nhiệm vụ được coi là sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm với
công việc, không kể người đó có đủ các nguồn lực hay năng lực cần thiết để triển
khai công việc đó hay không. Khi có sai sót xảy ra, chính nhân viên cấp dưới này sẽ
phải chịu trách nhiệm trước toàn bộ sai sót, và phải đối diện với hình phạt.
11
Những đặc điểm trên đây của Bass được các nhà nghiên cứu nhận định rằng
có cùng tư tưởng với các nghiên cứu của House, Đại học Michigan là nhà lãnh đạo
nghiệp vụ thực hiện công việc mang tính chất trao đổi với nhân viên để hoàn thành
mục tiêu của mỗi bên.
Các thành phần của phong cách lãnh đạo nghiệp vụ: Lãnh đạo phong cách
nghiệp vụ sử dụng các hình thức thưởng – phạt nhằm đạt được sự tuân thủ từ cấp
dưới. Đây là phong cách lãnh đạo sử dụng đối với các công việc ngắn hạn khi cả hai
bên, nhà lãnh đạo và nhân viên đều có những mục tiêu riêng. Theo Chaudhry
(2012), nhà lãnh đạo theo phong cách này sẽ hướng đến việc sử dụng chi phí thấp
nhất để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong phong cách lãnh đạo nghiệp vụ nếu nhân
viên đang làm việc tốt hơn nhân viên sẽ được thưởng và nếu lãnh đạo không thấy sự
hiệu quả của công việc, nhân viên sẽ bị hình thức xử phạt. Nhà lãnh đạo cũng giúp
cấp dưới biết làm thế nào để thực hiện công việc cho tổ chức và làm thế nào để thực
hiện các mục tiêu của tổ chức.
Trong phong cách lãnh đạo nghiệp vụ, có ba nhân tố: thưởng theo thành tích
và quản lý bằng ngoại lệ - chủ động, quản lý bằng ngoại lệ - bị động.
Thưởng theo thành tích (Contingent Reward): là việc người lãnh đạo đưa ra
những phần thưởng khi nhân viên hoàn thành mục tiêu của tổ chức và ghi nhận
những kết quả làm việc của nhân viên. Theo Bass (1990), thưởng theo thành tích là
yếu tố quan trọng trong phong cách lãnh đạo nghiệp vụ vì khi nhân viên nhận thấy
phần thưởng tương xứng với công sức họ bỏ ra, họ sẽ cố gắng thực hiện tốt công
việc. Cả nhà lãnh đạo và nhân viên đều có thể đạt được mục đích của mình trong
mối quan hệ này.
Quản lý bằng các ngoại lệ - chủ động (Active Management by Exception):
lãnh đạo tích cực theo dõi công việc của cấp dưới, kiểm tra những sai sót so với quy
tắc và tiêu chuẩn để thực hiện hành động khắc phục nhằm tránh những sai lầm.
Quản lý bằng ngoại lệ - bị động (Passive Management by Exception): theo
Avolio và Bass (2004), nhà lãnh đạo quản lý theo cách thức này chỉ can thiệp khi
các tiêu chuẩn đưa ra chưa được đáp ứng. Việc tập trung vào những sai lầm để chú
12
ý là cần thiết trong trường hợp nếu sự sai lầm phải chịu sự tổn thất lớn. Tuy nhiên
nếu chỉ tập trung vào sai lầm thì sẽ hạn chế cơ hội phát triển của nhân viên.
Theo Bass và Riggio (2006): nếu lãnh đạo phải giám sát trực tiếp và nhận
báo cáo của một số lượng lớn cấp dưới thì việc một nhà lãnh đạo đợi sai lầm xảy ra
trước khi hành động khắc phục có thể là phong cách làm việc hiệu quả.
Burns (1977) cho rằng chúng ta có thể phân biệt những người lãnh đạo
chuyển dạng và người lãnh đạo nghiệp vụ. Người lãnh đạo nghiệp vụ ứng xử với
các thuộc cấp theo cung cách thực tiễn, trao đổi, trò chuyện. Người lãnh đạo chuyển
dạng là người lãnh đạo muốn tìm thấy ở nhân viên bản chất tốt đẹp hơn và đưa họ
đạt đến những mức nhu cầu, mục đích cao hơn và phổ quát hơn. (Bolman và Deal).
Nói cách khác, theo mô hình này, người lãnh đạo được xem như là nhân tố làm thay
đổi.
Bảng 2.1 So sánh vai trò của người lãnh đạo nghiệp vụ và lãnh đạo mới về chất
Người lãnh đạo mới về chất Người lãnh đạo nghiệp vụ
- Nâng cao mức độ nhận thức, trình độ - Nhận định xem nhân viên cần gì
hiểu biết của nhân viên về ý nghĩa và giá từ tổ chức và tìm cách bảo đảm rằng
trị của mục tiêu cần đạt đến và phương nhân viên sẽ được hưởng những điều
pháp nhằm đạt các mục tiêu này. đó nếu làm tốt công việc.
- Giúp cho nhân viên vượt qua những - Trao đổi phần thưởng và những
quan tâm về quyền lợi cá nhân để chú lời hứa hẹn cho những cố gắng của
trọng vào quyền lợi của tập thể, tổ chức nhân viên.
hay chính thể.
- Thay đổi suy nghĩ của nhân viên về - Đáp ứng các quyền lợi cá nhân khi
những nhu cầu cần có (theo Maslow) và nhân viên làm xong việc.
mở rộng tầm nhận thức về những nhu cầu
và mong muốn của nhân viên.
Nguồn: (Dựa theo Bass 1985 - Wright 1996)
13
2.1.3.3. Phong cách lãnh đạo tự do (Laissez-faire)
Bass (1985); Bass và Avolio (1993) đã đưa ra phong cách lãnh đạo thứ ba
được bổ sung vào mô hình lãnh đạo toàn diện của Bass (Full Range Leadership) bên
cạnh phong cách lãnh đạo mới về chất và phong cách lãnh đạo nghiệp vụ. Đó là
phong cách lãnh đạo tự do. Đây là phong cách lãnh đạo mang tính tiêu cực do nhà
lãnh đạo tránh việc chịu trách nhiệm, thường hay vắng mặt khi cần thiết và các
quyết định thường bị trì hoãn. Lãnh đạo không có bất kỳ cố gắng nào trong giải
quyết vấn đề hay động viên nhân viên. Robbins (2007) giải thích các phong cách
lãnh đạo tự do là "thoái vị trách nhiệm, tránh đưa ra quyết định”. Đây là phong cách
lãnh đạo kém hiệu quả nhất khi nhà lãnh đạo không ra quyết định, vắng mặt khi tổ
chức cần, né tránh trách nhiệm. 4
2.1.4. Các yếu tố cấu thành của sự lãnh đạo
Lãnh đạo là sự kết hợp của ít nhất ba yếu tố cấu thành chính: (1) Khả năng
hiểu được con người với những động cơ thúc đẩy khác nhau ở những thời gian khác
nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau; (2) Khả năng khích lệ, lôi cuốn; (3) Khả
năng thiết kế và duy trì môi trường để thực hiện nhiệm vụ.
Yếu tố thứ nhất đòi hỏi một mặt phải biết lý thuyết về động cơ thúc đẩy, các
loại động cơ thúc đẩy, và bản chất của hệ thống động cơ thúc đẩy; mặt khác cần có
khả năng áp dụng kiến thức đó đối với con người trong các tình huống. Điều này ít
nhất cũng giúp người quản lý hay người lãnh đạo có nhận thức tốt hơn về bản chất
và sức mạnh của các nhu cầu của con người, có khả năng hơn để xác định và dự
kiến các phương pháp thỏa mãn chúng sao cho có được những hưởng ứng từ đối
4 Ngô Trung An (2018), Tác động của phong cách lãnh đạo đến sự thỏa mãn công việc của nhân
viên đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
tượng bị lãnh đạo.
14
Yếu tố cấu thành thứ hai của sự lãnh đạo là khả năng khích lệ những người
đi theo phát huy toàn bộ năng lực của họ cho một nhiệm vụ hay mục tiêu. Nếu như
việc sử dụng các động cơ thúc đẩy hầu như chỉ tập trung vào cấp dưới và các nhu
cầu của họ, thì sự khích lệ xuất phát từ những người đứng đầu nhóm. Họ có thể có
sức hấp dẫn và sức cuốn hút để tạo ra lòng trung thành, sự tận tâm và một ước
muốn mạnh mẽ từ phía những người đi theo để thúc đẩy những gì mà các nhà lãnh
đạo muốn.
Yếu tố cấu thành thứ ba của sự lãnh đạo liên quan đến phong cách, hành vi
của người lãnh đạo và bầu không khí mà họ tạo ra. Cải thiện mối quan hệ giữa các
cá nhân, xây dựng hệ thống thành một tập thể đoàn kết, vững mạnh và dẫn dắt tập
thể hoàn thành mục đích và mục tiêu, đó là một nhiệm vụ quan trọng của các nhà
quản lý.5
2.1.5. Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
5 Bài 5: Chức năng lãnh đạo, Trung tâm đào tạo từ xa, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
15
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật. (Luật cán bộ, công chức, 2008).
2.1.6. Hiệu quả công việc
Hiệu quả công việc là vấn đề quan trọng liên quan đến kết quả đầu ra của tổ
chức và sự thành công (Campbell, 1990). Ngày nay, thế giới đang thay đổi từng
ngày, hiệu quả công việc cũng được thay đổi về mục tiêu khi nó không chỉ là khái
niệm hiệu suất mà còn là yêu cầu thực hiện (Ilgen và Pulakos, 1999). Đánh giá về
hiệu quả công việc, các nghiên cứu dựa trên hai ý kiến đánh giá năng suất dựa trên
phản hồi của người quản lý, đồng nghiệp hoặc từ các nguồn khách quan hơn
(Staples và các cộng sự, 1999) và thẩm định hiệu quả dựa trên niềm tin của người
trả lời về hiệu quả của công việc (Staples và các cộng sự, 1999).
Trong nghiên cứu của Campbell (1990), tám điểm thực hiện công việc được
phát hiện như (1) Thành thạo công việc cụ thể; (2) Nhiệm vụ trình độ cho công việc
cụ thể; (3) Giao tiếp bằng văn bản và bằng miệng; (4) Thể hiện nỗ lực; (5) Duy trì
kỷ luật của cá nhân; (6) Duy trì tính công bằng và tính hiệu quả của đội ngũ công
việc; (7) Giám sát/lãnh đạo; và (8) Quản lý. Theo Campell (1990), mặc dù những
yếu tố này có thể không có sẵn cho tất cả các công việc nhưng hiệu quả công việc
có thể được đánh giá thông qua các yếu tố này. Tùy thuộc vào loại công việc, các
yếu tố này có thể được hoán đổi với nhau.
Hiệu quả cao không chỉ mang lại lợi ích và cơ hội cho các cá nhân mà còn
mang lại lợi ích cho tổ chức. Cá nhân có hiệu quả công việc cao có thể giúp công ty
đạt được mục tiêu của họ, tăng lợi thế cạnh tranh (Sonnentag và Frese, 2002). Hiệu
quả công việc trong bài nghiên cứu này được coi là kết quả đầu ra của cá nhân được
6 Phạm Thị Thu Hương (2014), “Ảnh hưởng của vốn tâm lý tới động lực làm việc và hiệu quả công
việc của nhân viên công sở đang làm việc tại các công ty tọa lạc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”
đánh giá bởi nhận thức của cá nhân về hiệu quả công việc của họ.6
16
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
Hiệu quả công việc là một khái niệm đa chiều, sự biểu hiện phong phú cũng
như nó được đánh giá bởi nhiều tiêu chí hữu hình và vô hình. Vì thế, xác định toàn
diện các yếu tố quyết định hiệu quả công việc của nhân viên là không dễ dàng.
Đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu quả công việc được
thực hiện. Theo Carter, S., Shelton, M (2009), Blumberg, M và Pringle (1982), hiệu
quả công việc của nhân viên phụ thuộc đồng thời vào 3 yếu tố: (1) Năng lực
(Ability); (2) Nguồn lực/Môi trường làm việc (Resources/Enviroment); và (2) Động
lực làm việc (Motivation).
Cá nhân muốn có được kết quả công việc cao thì cần hội đủ ba yếu tố này.
Nếu một trong ba yếu tố này không được đảm bảo thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả
công việc của cá nhân và nhóm công việc. Ngoài ra, Carter, S., Shelton, M (2009)
còn khẳng định động lực có tầm quan trọng quyết định đối với hiệu quả công việc
của mỗi cá nhân và ảnh hưởng đến cả hoạt động của cả tổ chức. Nếu động lực làm
việc bằng không thì một người dù có khả năng công việc tốt và có đầy đủ nguồn lực
cũng có thể không thực hiện được mục tiêu. Một người có động lực làm việc cao thì
có khả năng đạt hiệu quả công việc như mong đợi, kể cả khi người đó hạn chế cả về
kiến thức, kỹ năng.
Năng lực cá nhân
Hiệu
Môi trường làm việc quả
công việc
Động lực làm việc
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
Trong nghiên cứu về lý thuyết các yếu tố tác động đến hiệu quả công việc
của Kokaew Jankingthong và Suthinee Rurkkhum (2012), các tác giả đã xây dựng
17
một khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhân viên
trong tổ chức. Mô hình cho thấy, động lực làm việc quyết định hiệu quả công việc
của các cá nhân trong tổ chức, đồng thời còn bổ sung thêm các yếu tố khác cũng có
tác động đến hiệu quả công việc của nhân viên là: công bằng trong tổ chức
(Organizational justice), sự gắn kết trong công việc (Work engagement). Trong khi
đó, phong cách lãnh đạo chuyển đổi (Transformational leadership) thông qua 3 yếu
tố trên có tác động gián tiếp đến hiệu quả công việc của nhân viên.7
Công bằng tổ chức
Phong cách Hiệu quả
lãnh đạo công việc
Động lực làm việc
Gắn kết công việc
Hình 2.2: Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
của nhân viên trong tổ chức
2.1.8. Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc
Theo Cummings và Schawab (1973) thì khi so sánh tất cả các nhân tố của tổ
chức có ảnh hưởng đến nhân viên thì phong cách lãnh đạo là nhân tố phải được
quan tâm đầu tiên. Điều đó xuất phát từ việc lãnh đạo là người có ảnh hưởng trực
tiếp đến nhân viên trong công việc hàng ngày. Lãnh đạo là người có khả năng
thuyết phục và gây ảnh hưởng trên người khác để hoàn thành những mục tiêu mong
muốn. Nói cách khác, lãnh đạo thiên về khía cạnh con người để nối kết nhân viên
thành một đội ngũ và động viên họ tiến tới mục tiêu mong muốn của tổ chức. Chính
vì thế, Bass và Avolio (1994) cho rằng khi nhà lãnh đạo sở hữu phong cách lãnh
7 Nguyễn Thị Ngọc Yến (2016), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhân
viên ngành du lịch tỉnh Kiên Giang”
đạo khác biệt là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhân
18
viên để giúp cho tổ chức thành công. Lashbrook (1997) cho rằng phong cách lãnh
đạo đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của
nhân viên. Một vài nhà nghiên cứu cũng đồng quan điểm rằng những phong cách
lãnh đạo khác nhau sẽ tạo ra môi trường làm việc khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả công việc của nhân viên (Bogler, 2001, 2002).
Watson (2009) lập luận rằng mặc dù các yếu tố như tiền lương và lợi ích là
yếu tố quan trọng nhưng các yếu tố quyết định nhất ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
công việc của nhân viên là mối quan hệ tích cực giữa người lao động và lãnh đạo
(Wagner, 2006). Theo Miles và Mangold (2002) là việc làm hài lòng tạo điều kiện
bởi sự tương tác giám sát hiệu quả lãnh đạo của người theo dõi. Theo Aon
Consulting (2011), khi nhân viên cảm thấy rằng môi trường làm việc an toàn, công
việc của họ là an toàn và tiền lương đầy đủ thì chính các mối quan hệ giữa các đồng
nghiệp và các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng đến việc làm hài lòng và lòng trung thành
với tổ chức hơn.
Cách ứng xử của nhân viên đối với người lãnh đạo của họ sẽ phụ thuộc vào
tính cách của người nhân viên đó cũng như của người lãnh đạo (Wexley và Yukl,
1984). Bản chất của mối quan hệ giữa nhân viên và người lãnh đạo sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả công việc (Chen, Spector và Jex 1991). Nhân viên làm việc sẽ hiệu
quả hơn khi người lãnh đạo suy nghĩ khéo léo và khuyến khích nhân viên hơn là
những lãnh đạo chỉ ra lệnh không suy nghĩ cho cấp dưới (Yukl, 1971). Mối quan hệ
giữa nhân viên và lãnh đạo xấu đi sẽ gia tăng ý định nghỉ việc của nhân viên và làm
giảm năng suất công việc vì nhân viên không thoải mái khi làm việc (Ribelin,
2003).
Rất nhiều các nhà nghiên cứu đồng quan điểm về ảnh hưởng của phong cách
lãnh đạo đến hiệu quả công việc của nhân viên. Theo đó, Seashore và Taber (1975)
cho rằng hiệu quả công việc của nhân viên bị ảnh hưởng bởi môi trường bên trong
tổ chức trong đó bao gồm: phong cách lãnh đạo, văn hóa tổ chức, các mối quan hệ
cá nhân. Sự tương tác hiệu quả của nhà lãnh đạo có năng lực sẽ tạo ra mức hiệu quả
công việc của nhân viên Miles và Mangold (2002).
19
Như vậy, đã có nhiều lý thuyết và nghiên cứu chứng minh có mối quan hệ
giữa phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc của nhân viên. 8
2.2. Mô hình nghiên cứu
2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong hoạt động quản lý nhân sự của tổ chức, hiệu quả công việc của người
lao động là một chủ đề được quan tâm đặc biệt không chỉ bởi hiệu quả công việc
biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, quyết
định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Để công việc có hiệu quả trước hết
phải có nhu cầu, mong muốn thỏa mãn nhu cầu sẽ thúc đẩy con người hành động có
chủ đích. Nói cách khác, nhu cầu, mong muốn thỏa mãn và kỳ vọng đạt được là cơ
sở thúc đẩy con người hành động, cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ được lãnh đạo
phân công.
Từ cơ sở lý thuyết về phong cách lãnh đạo tiếp cận theo hướng chuyển đổi
và lý thuyết của Bass về phong cách lãnh đạo, tác giả muốn kiểm định ảnh hưởng
của cả ba phong cách lãnh đạo theo quan điểm của Bass đến hiệu quả công việc của
nhân viên. Theo đó, phong cách lãnh đạo được sử dụng trong nghiên cứu này gồm
03 phong cách lãnh đạo bao gồm phong cách lãnh đạo mới về chất; phong cách lãnh
đạo nghiệp vụ; và phong cách lãnh đạo tự do. Trong đó phong cách lãnh đạo mới về
chất với 03 nhân tố: Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi, Lãnh đạo quan tâm tạo
động lực, và Lãnh đạo kích thích sự thông minh. Hiệu quả công việc theo mô hình
của Campbell (1990), tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công việc gồm hiệu quả chung
về công việc của nhân viên, hiệu quả về tác động của lãnh đạo đối với tổ chức và
bản thân.
Mô hình nghiên cứu khảo sát về “Tác động của phong cách lãnh đạo đến
hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà
8 Ngô Trung An (2018), Tác động của phong cách lãnh đạo đến sự thỏa mãn công việc của nhân
viên đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Mau” bao gồm 2 khái niệm là phong cách lãnh đạo và hiệu quả công viêc ̣ của
20
nhân viên với 05 biến thành phần thông qua 25 biến quan sát. Thang đo Likert 5 bậc
được sử dụng, với bậc 1 tương ứng với mức độ rất không ảnh hưởng và bậc 5 tương
Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
ứng với ảnh hưởng rất nhiều, và được thể hiện qua mô hình sau:
H1
Hiệu quả Lãnh đạo quan tâm tạo động lực H2 công việc
của cán
Lãnh đạo kích thích sự thông minh
bộ, công H3
Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
chức
Phong cách lãnh đạo tự do
H4
H5
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Qua phân tích cơ sở lý thuyết và kế thừa từ những nghiên cứu trước, nghiên
cứu này đề xuất một số giả thuyết như sau:
- Giả thuyết H1 : Tác giả kỳ vọng Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi có ảnh
hưởng tích cực (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau vì từ những hành vi, phẩm chất của người lãnh đạo
sẽ ảnh hưởng tích cực đến họ.
- Giả thuyết H2: Tác giả kỳ vọng Lãnh đạo quan tâm tạo động lực có ảnh
hưởng tích cực (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức vì nhân viên có
thể phát huy hết năng lực trong nhiệm vụ được giao.
21
- Giả thuyết H3: Tác giả kỳ vọng Lãnh đạo kích thích sự thông minh có ảnh
hưởng tích cực (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức trong một số hoạt
động của tổ chức vì họ định hướng, kích thích nhân viên đổi mới và sáng tạo khi
tiếp cận vấn đề cũ bằng phương thức làm việc mới đạt hiệu quả hơn.
- Giả thuyết H4: Tác giả kỳ vọng Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ có ảnh
hưởng tích cực (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau vì nhân viên được lãnh đạo đánh giá và khen
thưởng đúng với kết quả công việc khi hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Giả thuyết H5: Tác giả kỳ vọng Phong cách lãnh đạo tự do có ảnh hưởng
tích cực (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức vì họ có thể phát huy hết
năng lực trong nhiệm vụ được giao.
Tóm tắt Chương 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan cơ sở lý luận, lãnh đạo,
phong cách lãnh đạo, phân loại các phong cách lãnh đạo, lãnh đạo mới về chất, lãnh
đạo nghiệp vụ, lãnh đạo tự do, các yếu tố cấu thành của sự lãnh đạo, cán bộ công
chức, hiệu quả công việc, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, mối quan
hệ giữa phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc, một số mô hình nghiên cứu liên
quan đến phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc của nhân viên; mô hình nghiên
cứu và giả thuyết nghiên cứu.
22
Chương 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu: Lý thuyết và các nghiên cứu phong cách lãnh đạo, hiệu quả công việc và xác định các nhân tố của phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức.
Xây dựng mô hình nghiên cứu; xây dựng biến quan sát trong từng nhóm nhân tố của các nhân tố phong cách lãnh đạo.
Hình thành thang đo
Thảo luận, tham khảo ý kiến chuyên gia, Giảng viên hướng dẫn
Chỉnh sửa, hoàn thành thang đo
Thang đo chính thức
Khảo sát chính thức
Cronbach’s Alpha
Kiểm định EFA
Phân tích hồi qui
Thảo luận kết quả nghiên cứu, kết luận và một số hàm ý quản trị
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
23
3.1.2. Xây dựng thang đo
Dựa trên mô hình nghiên cứu về lý thuyết của Bass (1985) hay Bass và
Avolio (1993) về phong cách lãnh đạo và Hiệu quả công việc theo mô hình của
Campbell (1990) xây dựng làm nền tảng, kết hợp với những nghiên cứu khám phá
trong một số lĩnh vực đã được trình bày ở lược khảo tài liệu và nghiên cứu định tính
của tác giả. Tác giả đề xuất mô hình thực nghiệm nghiên cứu tác động của phong
cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu,
giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau với biến phụ thuộc là hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức và 5 biến độc lập liên quan đến phong cách lãnh đạo bao gồm: (1) Lãnh
đạo ảnh hưởng bằng hành vi; (2) Lãnh đạo quan tâm tạo động lực; (3) Lãnh đạo
kích thích sự thông minh; (4) Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ; và (5) Phong cách
lãnh đạo tự do. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề xuất các biến quan sát thuộc các
nhóm nhân tố (biến độc lập) và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
Mô hình nghiên cứu thực hiện bằng cách sử dụng thang đo Likert, thang đo
Likert là hình thức đo lường sử dụng phổ biến nhất và được đánh giá theo 5 mức độ
đối với cả biến phụ thuộc và các biến độc lập (từ 1. Hoàn toàn không đồng ý, đến 5.
Hoàn toàn đồng ý).
Tên
Thang
Giải thích nội dung biến
Tham khảo
biến
đo
HQ
Hiệu quả công việc
HQ_1
Tôi tuân thủ đúng quy tắc và kỷ luật trong công việc
Campbell (1990);
HQ_2
Tôi cống hiến hết mình cho công việc
Nguyễn Minh
HQ_3
Tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
Likert
Hà, Phạm Thế
5 mức
Khánh, Lê Khoa
Tôi kiên trì và nổ lực hoàn thành nhiệm vụ được
HQ_4
độ
Huân (2014); và
giao
nghiên cứu định
HQ_5
Tôi luôn giúp đỡ và hợp tác tốt với đồng nghiệp
tính của tác giả
HQ_6
Tôi thích công việc này
HQ_7
Tôi thích công việc trong tổ chức này
24
Thang
Tên
Giải thích nội dung biến
Tham khảo
đo
biến
Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
HV
Cấp trên đối xử công bằng với nhân viên trong tổ
HV_1
Ngô Trung An
chức
(2018); Nguyễn
Cấp trên luôn hòa nhã, thân thiện, tiên phong trong
HV_2
Minh Hà, Phạm
thực hiện nhiệm vụ
Likert
Thế Khánh, Lê
5 mức
Cấp trên luôn ghi nhận kịp thời sự đóng góp của mỗi
Khoa Huân
HV_3
độ
cá nhân cho tổ chức
(2014); và nghiên
Cấp trên quan tâm, bảo vệ đến mọi quyền lợi của
cứu định tính của
HV_4
từng cá nhân trong tổ chức
tác giả
Cấp trên luôn lắng nghe mọi ý kiến của nhân viên và
HV_5
ghi nhận ý kiến phù hợp
Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
DL
Cấp trên giao công việc có thiết lập giới hạn thời
DL_1
gian rõ ràng để hoàn thành xuất sắc công việc
Cấp trên giúp đỡ, hướng dẫn chi tiết về các kế hoạch
DL_2
Nguyễn Minh
liên quan đến công việc cá nhân
Hà, Phạm Thế
Cấp trên cung cấp thông tin công việc kịp thời cải
Likert
Khánh, Lê Khoa
DL_3
thiện hiệu quả công việc
5 mức
Huân (2014); và
độ
Cấp trên có tham khảo ý kiến nhân viên khi liên
nghiên cứu định
DL_4
quan công việc mà họ phụ trách
tính của tác giả
Cấp trên luôn khuyến khích để nhân viên phát triển
DL_5
công việc theo hướng chuyên nghiệp
Cấp trên luôn quan tâm tới nhu cầu, khả năng và cơ
DL_6
hội thăng tiến của nhân viên
TM
Lãnh đạo kích thích sự thông minh
Ngô Trung An
Cấp trên trao tôi quyền quyết định đối với công việc
Likert
(2018); và nghiên
TM_1
tôi phụ trách
5 mức
cứu định tính của
độ
Cấp trên quản lý công việc nhân viên theo chất
tác giả
TM_2
lượng, không theo số lượng
25
Thang
Tên
Giải thích nội dung biến
Tham khảo
đo
biến
Cấp trên kích thích nhân viên nên giải quyết vấn đề
TM_3
từ nhiều hướng khác nhau
Cấp trên định hướng giúp nhân viên phát triển bản
TM_4
thân, khẳng định năng lực của mình trong tổ chức
Cấp trên luôn xem xét lại các giả định của nhân viên
TM_5
cho các vấn đề cần quyết
Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
NV
Cấp trên sẽ đề xuất khen thưởng khi nhân viên hoàn
NV_1
Ngô Trung An
thành vượt mức công việc được giao
(2018); Nguyễn
Cấp trên hướng dẫn nhân viên khắc phục hạn chế,
NV_2
Minh Hà, Phạm
sai sót trong công việc
Likert
Thế Khánh, Lê
5 mức
Cấp trên cho nhân viên biết làm những gì để được
Khoa Huân
NV_3
độ
ghi nhận và khen thưởng
(2014); và nghiên
Cấp trên ghi nhận công lao hay thưởng đột xuất cho
cứu định tính của
NV_4
nhân viên khi mục tiêu tổ chức đạt được
tác giả
Cấp trên hài lòng và khen ngợi khi nhân viên hoàn
NV_5
thành công việc trước thời hạn
Phong cách lãnh đạo tự do
TD
Cấp trên chưa chỉ đạo kịp thời công việc do thường
TD_1
vắng mặt tại tổ chức
Cấp trên không khuyến khích, động viên nhân viên
Likert
Bass (1985); và
TD_2
5 mức
nghiên cứu định
trong thực hiện nhiệm vụ
độ
tính của tác giả
Cấp trên chưa quyết đoán khi xử lý công việc của tổ
TD_3
chức
Hiệu quả công việc chưa cao do cấp trên thiếu kiểm
TD_4
tra và đôn đốc
26
3.2. Phương pháp phân tích
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS, một số phương pháp để hỗ trợ, phục vụ cho
việc nghiên cứu và phân tích số liệu như phương pháp phân tích bảng thống kê mô
tả, phương pháp phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp phân tích hồi
quy tuyến tính đa biến.
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là việc mô tả dữ liệu bằng các phép tính và các chỉ số thống
kê thông thường như chỉ số trung bình (Mean); số trung vị (Median); phương sai
(Variance); độ lệch chuẩn (Standar deviation), v.v. cho các biến số liên tục và các tỷ
số (proportion) cho các biến số không liên tục. Trong phương pháp thống kê mô tả,
các đại lượng thống kê chỉ được tính đối với các biến định lượng.
3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Tác giả sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để kiểm định độ tin cậy của
thang đo.
Hệ số Cronbach’s Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của các nhóm nhân tố
và từng biến quan sát nhỏ trong nhóm nhân tố đó. Các biến quan sát phải có hệ số
tương quan giữa các biến và tổng (item - total crroelation) lớn hơn 0,3. Nếu biến
nào có hệ số tương quan biến và tổng nhỏ hơn 0,3 trong phân tích Cronbach’s
Alpha thì sẽ bị loại bỏ (Nunnally & Burnstein, 1994). Sau khi phân tích hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA: tiếp theo là phân tích nhân tố
khám phá EFA theo phương pháp trích Principal Component Analysis với phép
xoay Varimax. Các biến có trọng số (Factor Loading) nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục bị
loại. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%
(Gerbing & Anderson, 1988).
27
Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số
nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
* Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
* Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
* Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5
+ 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để
xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích
nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng
thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối
tương quan với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện
phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá
trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
3.2.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để biết được mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả của phân tích hồi quy đa biến được
dùng để ước lượng, dự đoán và là cơ sở đề đề xuất các hàm ý chính sách quản trị.
Để kiểm định sự phù hợp của các thành phần cấu thành phong cách của
người lãnh đạo, tác giả sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bội để xác định trọng số của
từng yếu tố tác động đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau theo phương pháp đưa vào một lượt (Enter).
Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 +...+ βkXk + ei
Trong đó:
Y : Biến phụ thuộc
28
X1, X2, ... Xk: Các biến độc lập
β0: Giá trị ước lượng của Y khi k biến X có giá trị bằng 0
β1, β2, …, βk : Các hệ số hồi quy
ei: Sai số
Vì vậy, tác giả đề xuất phương trình hồi quy như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + ei
Trong đó:
Y : Hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
X1: Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
X2 : Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
X3 : Lãnh đạo kích thích sự thông minh
X4 : Phong cách Lãnh đạo Nghiệp vụ
X5 : Phong cách Lãnh đạo Tự do
β0: Giá trị ước lượng của Y khi k biến X có giá trị bằng 0
β1, β2, β3, β4, β5: Các hệ số hồi quy
ei: Sai số của mô hình
Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả công việc của công chức, viên chức cơ
quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau theo các đặc điểm cá nhân
Công cụ sử dụng là phép kiểm định Independent - Sample T-Test, phân tích
phương sai (Anova). Trong đó:
- Independent - Sample T-Test được sử dụng trong trường hợp các yếu tố
nhân khẩu - xã hội học có hai thuộc tính (chẳng hạn, giới tính bao gồm: giới tính
nam và giới tính nữ), vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu làm hai nhóm tổng thể
riêng biệt.
- Phân tích phương sai (Anova) được sử dụng trong trường hợp các yếu tố
nhân khẩu - xã hội học có ba thuộc tính trở lên, vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu
làm ba nhóm tổng thể riêng biệt trở lên (chẳng hạn, chia độ tuổi của đối tượng khảo
sát làm 3 nhóm). Điều kiện để thực hiện ANOVA là các nhóm so sánh phải độc lập
và được chọn một cách ngẫu nhiên; các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc
29
cở mẫu đủ lớn để tiệm cận với phân phối chuẩn; phương sai của các nhóm so sánh
phải đồng nhất.
3.2.4. Mẫu nghiên cứu
Về kích thước mẫu nghiên cứu, để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt
nhất, theo Harris RJ. Aprimer (1985) thì kích thước mẫu phải bảo đảm theo công
thức: n ≥ 104 + m (với m là số lượng biến độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m ,
nếu m < 5.
Trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA), kích thước mẫu
tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là
cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Thêm vào đó, khi phân tích hồi quy
thì kích thước mẫu cần ít nhất là 200 (Hoelter, 1983), nhưng trên thực tế thì kích
thước mẫu càng lớn càng tốt vì mang tính đại diện, độ tin cậy cao hơn. Mô hình
nghiên cứu của đề tài với 32 biến quan sát. Do đó, kích thước mẫu của đề tài cần
phải tối thiểu là 110. Tuy nhiên, để đảm bảo kích thước mẫu có đủ tính đại diện cho
nghiên cứu, tác giả dự kiến kích thước mẫu cho nghiên cứu là 235. Nguyên nhân là
tác giả muốn dự trù đáp viên trả lời bảng câu hỏi thiếu sót, không hợp lệ. Tác giả
thiết kế chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện. Tác giả sẽ thực
hiện trên cơ sở phiếu khảo sát sẽ được gửi trực tiếp đến các nhân viên công việc
trong các đơn vị, tổ chức thuộc Tỉnh ủy Cà Mau bằng bảng câu hỏi được soạn trước.
Tóm tắt Chương 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp tiến hành nghiên cứu gồm: Nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng thảo
luận nhóm, phỏng vấn và hiệu chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện bằng các công cụ sử dụng trong chương trình SPSS.
30
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin về mẫu khảo sát
Số liệu sơ cấp của đề tài được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Tổng số bảng câu hỏi được phát ra
235 phiếu, thu về được 235 phiếu, trong đó có 12 phiếu không hợp lệ do không
thuộc đối tượng nghiên cứu và thiếu thông tin. Vì vậy, tổng hợp còn lại 223 phiếu
hợp lệ và tiến hành đưa vào nhập liệu để phân tích.
4.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Theo kết quả khảo sát, số lượng nhân viên nam chiếm tỷ lệ khá cao, có 64%
với 142/223 người; nhân viên là nữ có 81/223 nhân viên, chiếm tỷ lệ 36%. Như vậy,
tỷ lệ nhân viên theo giới tính nam cao gần gấp đôi tỷ lệ nhân viên nữ. Cơ cấu mẫu
giới tính được thể hiện tại hình sau đây:
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Hình 4.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính
4.1.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Người tham gia khảo sát được phân chia theo nhóm tuổi. Kết quả khảo sát
cho thấy (xem hình 4.2) những người trong nhóm tuổi từ 35 tuổi đến dưới 45 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất, những người trong độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Cụ thể có 100 người trong độ tuổi từ 35 tuổi đến dưới 45 tuổi (chiếm 45% trong
tổng số quan sát). Độ tuổi này thường là họ đã có kinh nghiệm công việc phong phú
và có thể đã giữ một số vị trí lãnh đạo tại đơn vị nên phần lớn họ sẽ chọn gắn bó lâu
31
dài với đơn vị. Kế đến có 67 người trong độ tuổi từ 45 tuổi trở lên (chiếm 30%), ở
độ tuổi này họ sẽ thường ngại thay đổi công việc, vì vậy luôn là xác định sẽ gắn bó
lâu dài với đơn vị. Hai nhóm tuổi chiếm tỷ lệ ít hơn là nhóm tuổi dưới 25 tuổi, có 05
người (chiếm 0,3%) và nhóm tuổi từ 25 tuổi đến dưới 35 tuổi, với 51 người (chiếm
23%). Ở hai độ tuổi này, một là quá trẻ so với vị trí công việc, có thể chưa đáp ứng
được một số yêu cầu của nhà tuyển dụng, hai là họ sẽ chưa ổn định với công việc
hiện tại của mình, tạm hài lòng với công việc hay cố gắng duy trì công việc để có
thêm khoản thu nhập tạm thời trong thời gian học hỏi và trao dồi kiến thức thực
tiễn, ba là họ sẽ tìm kiếm cơ hội phát triển trong công việc. Vì vậy, lãnh đạo cần
quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn về vật chất, tinh thần, chế độ phúc lợi nhằm kích thích
tinh thần làm việc của họ, góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc hơn.
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Hình 4.2: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
4.1.3. Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn
Trong 223 người được phỏng vấn, người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao
nhất, có 173 người chiếm tỷ lệ (78%) trong tổng số; kế đến là người có trình độ là
thạc sĩ, tiến sĩ với 44 người (19%); và cuối cùng là 06 người có trình độ trung cấp,
cao đẳng, chiếm tỷ lệ (0,3%). Kết quả khảo sát cho thấy người có trình độ trung
cấp, cao đẳng chiểm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số (0,3%). Điều này rất phù hợp trong
thực tế vì trong thời điểm hiện nay nguồn nhân lực có trình độ cao ngày càng được
chú trọng hơn (hình 4.3).
32
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn
4.1.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập trung bình hàng tháng
Mức thu nhập trung bình hàng tháng của mẫu khảo sát có 80 người có mức
thu nhập từ 8 triệu đến dưới 10 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ (36%); tiếp đến có 76
người có mức thu nhập từ 6 triệu đến dưới 8 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ (34%);
(20%) là tỷ lệ người có mức thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng (45 người); chiếm tỷ
lệ thấp nhất là (10%) người có mức thu nhập từ 4 triệu đến dưới 6 triệu đồng/tháng
(22 người). Nhìn chung, phần lớn mức thu nhập trung bình hàng tháng của nhân
viên tương đối thấp so với giá cả hiện nay nên cuộc sống chưa ổn định. Vì thu nhập
của nhân viên chủ yếu là hưởng lương theo mức lương cơ sở được cấp từ ngân sách
nhà nước (xem hình 4.4).
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Hình 4.4: Cơ cấu mẫu theo thu nhập trung bình/tháng
33
4.1.5. Cơ cấu mẫu theo thời gian công tác
Trong 223 người được phỏng vấn thì số người có thời gian công việc từ 10
năm trở lên là nhiều nhất, với 128 người chiếm tỷ lệ (57%); kế đến là 74 người có
thời gian công việc từ 5 năm đến dưới 10 năm, chiếm (33%); cuối cùng chiếm tỷ lệ
(10%) là 21 người có thời gian công việc từ 1 năm đến dưới 5 năm. Điều này cho
thấy, thực tế thì những người mới công việc thì họ sẽ dễ dàng chuyển đơn vị công
tác hơn so với những người công việc lâu năm. Lý giải cho điều này nguyên nhân
có thể là do tính chất công việc chưa phù hợp, chưa thích nghi với môi trường công
việc, tổ chức chưa đáp ứng được nhu cầu của họ hay do những sáng kiến, năng lực
của họ không được lãnh đạo nhìn nhận một cách xứng đáng nên họ muốn tìm kiếm
cơ hội thăng tiến. Một trong những chính sách để giữ chân nhân viên là các nhà
lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên,
có những biện pháp giúp đỡ nhân viên hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Tạo
cảm giác an toàn, tôn trọng để cho nhân viên an tâm công tác khi đó họ hài lòng với
công việc và mong muốn phục vụ lâu dài cho tổ chức (xem hình 4.5).
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Hình 4.5: Cơ cấu mẫu theo thời gian công tác
4.1.6. Cơ cấu mẫu theo đơn vị công tác
Kết quả khảo sát 223 người công việc trong hệ thống cơ quan tham mưu,
giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau, có 74 người công việc tại Văn phòng Tỉnh ủy, chiếm tỷ
lệ cao nhất (33%). Còn lại là các đơn vị khác và có tỷ lệ chênh lệch không cao giữa
các đơn vị; cụ thể lần lượt có tỷ lệ là 15% (33 người) công việc tại Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy; chiếm tỷ lệ 14% (31 người) là công việc tại Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; tỷ lệ
34
13% (29 người) là hai đơn vị Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Ban Nội chính Tỉnh ủy; cuối
cùng là 27 người công việc tại Ban Dân vận Tỉnh ủy, chiếm tỷ lệ là 12% (xem hình
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
4.6).
Hình 4.6: Cơ cấu mẫu theo đơn vị công tác
4.1.7. Cơ cấu mẫu theo quy mô tổ chức
Quy mô của các đơn vị trong hệ thống cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy
Cà Mau theo khảo sát gồm có 64% (143 người) công việc tại tổ chức có số lượng
nhân viên trong khoảng từ 20 nhân viên đến 40 nhân viên; 30% kế đến là (66 người)
công việc tại tổ chức có số lượng nhân viên trong khoảng từ 40 nhân viên đến 60
nhân viên; cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là số người công việc tại tổ chức có từ 60
nhân viên trở lên, với (14 người) chiếm tỷ lệ 6% (xem hình 4.7).
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Hình 4.7: Cơ cấu mẫu theo quy mô tổ chức
35
4.2. Phân tích thành phần thang đo các nhân tố của phong cách lãnh đạo và
hiệu quả công việc
Các thang đo sẽ được tác giả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha sẽ được tác giả sử dụng để loại bỏ các biến không phù hợp. Trong đề tài
nghiên cứu này, thang đo sẽ được sử dụng khi thỏa 03 điều kiện sau:
- Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6
- Mỗi biến quan sát trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item - Total Correlation) ≥ 0,3
- Mỗi biến quan sát trong thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
(Cronbach's Alpha if Item Deleted) ≤ hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo.
4.2.1. Hệ số Cronbach’s Alpha
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha đối với các nhân tố tác động của
phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau được tóm tắt như sau (xem chi tiết phụ lục 2):
- Độ tin cậy của thang đo Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi: thang đo bao
gồm 05 biến quan sát, có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,859 > 0,6; các biến quan sát
của thang đo này đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total
Correlation) đạt yêu cầu (đều ≥ 0,3); và đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang
đo (<0,859). Do đó, thang đo này là đáng tin cậy và có thể sử dụng để phân tích
EFA bước tiếp theo.
36
Bảng 4.1: Thang đo Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
hiệu
Alpha nếu
Biến quan sát
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,859
1. Cấp trên đối xử công
bằng với nhân viên trong tổ
HV1
17.11
5.208
.722
.820
chức
2. Cấp trên luôn hòa nhã,
thân thiện, tiên phong trong
HV2
17.16
4.863
.622
.849
thực hiện nhiệm vụ
3. Cấp trên luôn ghi nhận
kịp thời sự đóng góp của
HV3
17.03
5.166
.658
.835
mỗi cá nhân cho tổ chức
4. Cấp trên quan tâm, bảo
vệ đến mọi quyền lợi của
HV4
17.08
5.156
.725
.819
từng cá nhân trong tổ chức
5. Cấp trên luôn lắng nghe
mọi ý kiến của nhân viên và
HV5
17.04
4.990
.681
.829
ghi nhận ý kiến phù hợp
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Độ tin cậy của thang đo Lãnh đạo quan tâm tạo động lực: thang đo bao
gồm 06 biến quan sát. Sau khi loại biến quan sát DL2 (Cấp trên giúp đỡ, hướng dẫn
chi tiết về các kế hoạch liên quan đến công việc cá nhân) do có hệ số tương quan
biến tổng là 0,237 < 0,3 không đạt yêu cầu cho phép; sau đó tiếp tục loại 02 biến
quan sát DL5 (Cấp trên luôn khuyến khích để nhân viên phát triển công việc theo
hướng chuyên nghiệp) và DL6 (Cấp trên luôn quan tâm tới nhu cầu, khả năng và cơ
hội thăng tiến của nhân viên) vì có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn hệ số
Cronbach’s Alpha.
37
Kết quả Bảng 4.2 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0,818 > 0,6; các biến
quan sát còn lại của thang đo này đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item – Total Correlation) đạt yêu cầu (đều > 0,3); và đều có hệ số Cronbach’s
Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha của thang đo (<0,818). Vì vậy, thang đo này là đáng tin cậy và có thể sử dụng
để phân tích EFA bước tiếp theo.
Bảng 4.2: Thang đo Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
hiệu
Alpha nếu
Biến quan sát
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,818
1. Cấp trên giao công việc
có thiết lập giới hạn thời
DL1
5.43
2.256
.658
.773
gian rõ ràng để hoàn thành
xuất sắc công việc
2. Cấp trên cung cấp thông
tin công việc kịp thời cải
DL3
5.85
2.346
.727
.690
thiện hiệu quả công việc
3. Cấp trên có tham khảo ý
kiến nhân viên khi liên quan
DL4
5.48
2.899
.650
.779
công việc mà họ phụ trách
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Độ tin cậy của thang đo Lãnh đạo kích thích sự thông minh: thang đo
bao gồm 05 biến quan sát. Sau khi loại biến quan sát TM5 (Cấp trên luôn xem xét
lại các giả định của nhân viên cho các vấn đề cần quyết) do có hệ số tương quan
biến tổng là 0,228 < 0,3 không đạt yêu cầu cho phép; kết quả Bảng 4.3 thể hiện hệ
số Cronbach’s Alpha là 0,653 > 0,6; các biến quan sát còn lại của thang đo này đều
có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) đạt yêu cầu và
đều > 0,3); và đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if
Item Deleted) nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo (<0,653). Vì vậy,
38
thang đo này là đáng tin cậy và có thể sử dụng để phân tích nhân tố EFA ở bước
tiếp theo.
Bảng 4.3: Thang đo Lãnh đạo kích thích sự thông minh
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
hiệu
Alpha nếu
Biến quan sát
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,653
1. Cấp trên trao tôi quyền
quyết định đối với công
TM1
11.88
2.864
.434
.586
việc tôi phụ trách
2. Cấp trên quản lý công
việc nhân viên theo chất
TM2
11.94
2.951
.444
.579
lượng, không theo số lượng
3. Cấp trên kích thích nhân
viên nên giải quyết vấn đề
TM3
11.66
2.936
.488
.550
từ nhiều hướng khác nhau
4. Cấp trên định hướng giúp
nhân viên phát triển bản
TM4
11.81
3.057
.373
.627
thân, khẳng định năng lực
của mình trong tổ chức
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Độ tin cậy của thang đo Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ: thang đo bao
gồm 05 biến quan sát. Kết quả Bảng 4.4 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,760 > 0,6;
các biến quan sát còn lại của thang đo này đều có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item – Total Correlation) đạt yêu cầu cho phép (đều > 0,3); và đều có hệ
số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) nhỏ hơn hệ
số Cronbach’s Alpha của thang đo (<0,760). Vì vậy, thang đo này là đáng tin cậy và
có thể sử dụng để phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo.
39
Bảng 4.4: Thang đo Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
hiệu
Alpha nếu
Biến quan sát
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,760
1. Cấp trên sẽ đề xuất khen
thưởng khi nhân viên hoàn
NV1
15.51
5.719
.451
.743
thành vượt mức công việc
được giao
2. Cấp trên hướng dẫn nhân
viên khắc phục hạn chế, sai
NV2
15.44
5.770
.512
.724
sót trong công việc
3. Cấp trên cho nhân viên
biết làm những gì để được
NV3
15.39
5.978
.459
.740
ghi nhận và khen thưởng
4. Cấp trên ghi nhận công
lao hay thưởng đột xuất cho
NV4
15.79
4.606
.613
.685
nhân viên khi mục tiêu tổ
chức đạt được
5. Cấp trên hài lòng và khen
ngợi khi nhân viên hoàn
NV5
15.73
4.749
.625
.679
thành công việc trước thời
hạn
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Độ tin cậy của thang đo Phong cách lãnh đạo tự do: thang đo bao gồm 04
biến quan sát. Sau khi loại biến quan sát TD4 (Hiệu quả công việc chưa cao do cấp
trên thiếu kiểm tra và đôn đốc) do có hệ số tương quan biến tổng là 0,088 < 0,3
không đạt yêu cầu cho phép; kết quả Bảng 4.5 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là
0,838 > 0,6; các biến quan sát còn lại của thang đo này đều có hệ số tương quan
biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) đạt yêu cầu (đều > 0,3); và đều có hệ
40
số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) nhỏ hơn hệ
số Cronbach’s Alpha của thang đo (<0,838). Cho nên, thang đo này là đáng tin cậy
và có thể sử dụng để phân tích EFA bước tiếp theo.
Bảng 4.5: Thang đo Phong cách lãnh đạo tự do
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
hiệu
Alpha nếu
Biến quan sát
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,838
1. Cấp trên chưa chỉ đọa kịp
thời công việc do thường
TD1
7.88
2.566
.700
.790
vắng mặt tại tổ chức
2. Cấp trên không khuyến
khích, động viên nhân viên
TD2
7.96
2.791
.723
.755
trong thực hiện nhiệm vụ
3. Cấp trên chưa quyết đoán
khi xử lý công việc của tổ
TD3
7.88
3.350
.714
.783
chức
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Độ tin cậy của thang đo Hiệu quả công việc: thang đo bao gồm 07 biến
quan sát. Sau khi loại bỏ 03 biến quan sát bao gồm HQ1 (Tôi tuân thủ đúng quy tắc
và kỷ luật trong công việc); HQ3 (Tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao);
HQ4 (Tôi kiên trì và nổ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao) vì 03 biến quan sát này
đều có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha của
thang đo.
Kết quả Bảng 4.6 có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,836 > 0,6; các biến quan
sát còn lại của thang đo này đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item –
Total Correlation) đạt yêu cầu cho phép (đều > 0,3); và đều có hệ số Cronbach’s
Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha của thang đo (<0,760). Vì vậy, thang đo này là đáng tin cậy và có thể sử dụng
để phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo.
41
Bảng 4.6: Thang đo Hiệu quả công việc
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
tổng
Cronbach's Alpha = 0,836
1. Tôi cống hiến hết mình
HQ2
13.48
2.440
.593
.824
cho công việc
2. Tôi luôn giúp đỡ và hợp
HQ5
13.48
2.287
.633
.809
tác tốt với đồng nghiệp
3. Tôi thích công việc này
HQ6
13.43
2.183
.741
.760
4. Tôi thích công việc trong
HQ7
13.38
2.236
.706
.776
tổ chức này
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA - Exploratory Factor Analysis)
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả tiến hành phân tích
nhân tố. Khi phân tích nhân tố thì phép trích nhân tố được sử dụng là Principal
Component và phép xoay nhân tố được áp dụng là Varimax. Số lượng các nhân tố
được xác định dựa vào giá trị Eigenvalue > 1. Bên cạnh đó, trong mỗi nhân tố thì
biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor loading) < 0,5 sẽ bị loại ra khỏi nhân
tố đó.
Kết quả phân tích EFA được chấp nhận khi:
- Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) có Sig. < 0,05. Trong phân
tích nhân tố, cần kiểm định Bartlett là kiểm định mối tương quan của các biến với
nhau, dùng để kiểm tra xem dữ liệu có phù hợp với phân tích nhân tố hay không.
Nếu giả thuyết H0: các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể; nếu giả
thuyết H0 không được bác bỏ thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp.
Đây là điều kiện cần để có thể thực hiện phân tích EFA.
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân
tố là thích hợp. Hệ số KMO dùng để kiểm tra xem việc phân tích nhân tố có phù
42
hợp với dữ liệu nghiên cứu hay không. Đây là điều kiện cần để có thể thực hiện
phân tích EFA.
- Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) ≥ 50%
- Các biến quan sát trong mỗi nhân tố có hệ số tải nhân tố ≥ 0,5. Nếu biến
quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 sẽ bị loại.
- Mỗi nhân tố được trích ra phải có giá trị Eigenvalue > 1.
Phân tích EFA đối với các biến quan sát thuộc các thang đo về phong
cách lãnh đạo của cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau:
- Thang đo về phong cách lãnh đạo trong công việc có tất cả 20 biến quan
sát, bao gồm (1) Lãnh đạo Ảnh hưởng bằng hành vi có 05 biến quan sát; (2) Lãnh
đạo quan tâm tạo động lực có 03 biến quan sát; (3) Lãnh đạo kích thích sự thông
minh có 04 biến quan sát; (4) Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ có 05 biến quan sát;
(5) Phong cách lãnh đạo tự do có 03 biến quan sát. Tất cả 20 biến quan sát này được
đưa vào phân tích EFA.
Kết quả phân tích EFA với 05 nhân tố (20 biến quan sát) về phong cách lãnh
đạo thể hiện chi tiết tại phụ lục 3.
Kết quả Bảng 4.7 cho thấy:
Bảng 4.7: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .749
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1729.504
df 190
Sig. .000
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) có Sig. = 0,000 < 0,05.
Nên giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là các biến quan sát có sự tương quan với nhau.
Dữ liệu (20 biến quan sát) là phù hợp với phân tích EFA.
- Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin): 0,749 ≤ KMO ≤ 1 nên phân tích
EFA là phù hợp với dữ liệu (20 biến quan sát).
43
- Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) của 05 nhân tố
được trích ra là 63,883% ≥ 50% nên đạt yêu cầu của phân tích nhân tố. Ngoài ra,
giá trị TVE = 63,883% cho thấy 05 nhân tố được trích ra giải thích được 63,883%
sự biến thiên của dữ liệu. Hay nói cách khác 05 nhân tố này đo lường được
63,883% tác phong phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của cán
bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
- Tất cả các biến quan sát trong 05 nhân tố được trích ra đều có hệ số tải
nhân tố ≥ 0,5 nên được giữ lại trong các nhân tố (không có biến nào bị loại).
- Tất cả 05 nhân tố được trích ra đều có giá trị Eigenvalue > 1.
Phân tích EFA đối với các biến quan sát thuộc thang đo về hiệu quả công
việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau:
- Thang đo về hiệu quả công việc bao gồm 04 biến quan sát. Tất cả 04 biến
quan sát này được đưa vào phân tích EFA.
Kết quả phân tích EFA với 04 biến quan sát về hiệu quả công việc được thể
hiện chi tiết tại phụ lục 3.
Kết quả Bảng 4.8 thể hiện:
Bảng 4.8: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .746
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 373.354
df 6
Sig. .000
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) có Sig. = 0,000 < 0,05 nên
dữ liệu là phù hợp với phân tích EFA.
- Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin): 0,746 ≤ KMO ≤ 1 nên dữ liệu phân
tích EFA là phù hợp.
- Tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) của nhân tố hiệu
quả công việc được trích ra là 67,226% ≥ 50% nên đạt yêu cầu của phân tích nhân
tố. Ngoài ra, giá trị TVE = 67,226% cho thấy nhân tố hiệu quả công việc được trích
44
ra giải thích được 67,226% sự biến thiên của dữ liệu. Hay nói cách khác nhân tố này
đo lường được 67,226% hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
- Tất cả các biến quan sát trong nhân tố hiệu quả công việc được trích ra đều
có hệ số tải nhân tố ≥ 0,5 nên được giữ lại trong các nhân tố.
- Tất cả 05 nhân tố được trích ra đều có giá trị Eigenvalue > 1.
Bảng 4.9: Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
.852 .833 .786 .775 .746
.864 .859 .855
.752 .725 .715 .637 .626
.865 .835 .808
HV4 HV1 HV5 HV3 HV2 TD3 TD2 TD1 NV2 NV3 NV1 NV5 NV4 DL3 DL4 DL1 TM3 TM2 TM1 TM4 .747 .715 .691 .627
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
45
Bảng 4.9 cho thấy, 20 biến quan sát trích được 05 nhân tố. Như vậy, bảng
phân tích EFA này là bảng cuối cùng vì không có biến quan sát nào bị loại bỏ. Các
biến quan sát được trích ra tương ứng với 05 nhân tố cụ thể như sau:
- Nhân tố 1: bao gồm 05 biến quan sát thuộc về thang đo Lãnh đạo ảnh
hưởng bằng hành vi (HV). Hệ số tải tương ứng của các biến quan sát thuộc nhân
tố này được thể hiện qua Bảng 4.10 như sau:
Bảng 4.10: Nhóm nhân tố Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
Ký hiệu
Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
Hệ số tải - nhân tố
Cấp trên quan tâm, bảo vệ đến mọi quyền lợi của từng
HV4
.852
cá nhân trong tổ chức
HV1
Cấp trên đối xử công bằng với nhân viên trong tổ chức
.833
Cấp trên luôn lắng nghe mọi ý kiến của nhân viên và
HV5
.786
ghi nhận ý kiến phù hợp
Cấp trên luôn ghi nhận kịp thời sự đóng góp của mỗi
HV3
.775
cá nhân cho tổ chức
Cấp trên luôn hòa nhã, thân thiện và tiên phong trong
HV2
.746
thực hiện nhiệm vụ
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Nhân tố 2: bao gồm 03 biến quan sát thuộc về thang đo Phong cách lãnh
đạo tự do (TD). Hệ số tải tương ứng của các biến quan sát thuộc nhân tố này được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.11: Nhóm nhân tố Phong cách lãnh đạo tự do
Ký hiệu
Phong cách lãnh đạo tự do
Hệ số tải - nhân tố
Cấp trên chưa quyết đoán khi xử lý công việc của tổ
TD3
.864
chức
Cấp trên không khuyến khích, động viên nhân viên
TD2
.859
trong thực hiện nhiệm vụ
Cấp trên chưa chỉ đọa kịp thời công việc do thường
TD1
.855
vắng mặt tại tổ chức
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
46
- Nhân tố 3: bao gồm 05 biến quan sát thuộc về thang đo Phong cách lãnh
đạo nghiệp vụ (NV). Hệ số tải tương ứng của các biến quan sát thuộc nhân tố này
được thể hiện qua Bảng 4.12.
Bảng 4.12: Nhóm nhân tố Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Ký hiệu
Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Hệ số tải - nhân tố
Cấp trên hướng dẫn nhân viên khắc phục hạn chế, sai
NV2
.752
sót trong công việc
Cấp trên cho nhân viên biết làm những gì để được
NV3
.725
ghi nhận và khen thưởng
Cấp trên sẽ đề xuất khen thưởng khi nhân viên hoàn
NV1
.715
thành vượt mức công việc được giao
Cấp trên hài lòng và khen ngợi khi nhân viên hoàn
NV5
.637
thành công việc trước thời hạn
Cấp trên ghi nhận công lao hay thưởng đột xuất cho
NV4
.626
nhân viên khi mục tiêu tổ chức đạt được
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Nhân tố 4: bao gồm 03 biến quan sát thuộc về thang đo Lãnh đạo quan
tâm tạo động lực (DL). Hệ số tải tương ứng của các biến quan sát thuộc nhân tố
này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.13: Nhóm nhân tố Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
Ký hiệu
Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
Hệ số tải - nhân tố
DL3
Cấp trên có các quy định giám sát nghiêm ngặt
.865
Cấp trên yêu cầu làm báo cáo về quá trình thực hiện
DL4
.835
công việc
Cấp trên luôn ra lệnh và buộc hoàn thành công việc
DL1
.808
trước thời gian đặt ra
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
- Nhân tố 5: bao gồm 04 biến quan sát thuộc về thang đo Lãnh đạo kích
thích sự thông minh (TM). Hệ số tải tương ứng của các biến quan sát thuộc nhân
tố này được thể hiện qua Bảng 4.14 như sau:
47
Bảng 4.14: Nhóm nhân tố Lãnh đạo kích thích sự thông minh
Ký hiệu
Lãnh đạo kích thích sự thông minh
Hệ số tải - nhân tố
Cấp trên kích thích nhân viên nên giải quyết vấn đề
TM3
.747
từ nhiều hướng khác nhau
Cấp trên quản lý công việc nhân viên theo chất
TM2
.715
lượng, không theo số lượng
Cấp trên trao tôi quyền quyết định đối với công việc
TM1
.691
tôi phụ trách
Cấp trên định hướng giúp nhân viên phát triển bản
TM4
.627
thân, khẳng định năng lực của mình trong tổ chức
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Trên cơ sở đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố (EFA), kết quả thể hiện các biến quan sát trong 05 nhân tố hầu
như không thay đổi. Giá trị nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thuộc
biến phụ thuộc và các biến độc lập. Phân tích tương quan Pearson được xem xét để
kiểm định sự phù hợp khi đưa các nhân tố vào mô hình hồi quy. Do đó, biến phụ
thuộc và các biến độc lập của mô hình hồi quy đa biến được biểu hiện cụ thể như
dưới đây:
Y = β0 + β1HV + β2DL + β3TM + β4TD + β5NV + ei
Trong đó
Y: Biến phụ thuộc – Hiệu quả công việc (HQ)
β0: Hằng số
β1, β2, …, βk: Các hệ số hồi quy
Các biến độc lập:
- HV: Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
- DL: Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
- TM: Lãnh đạo kích thích sự thông minh
- TD: Phong cách lãnh đạo tự do
- NV: Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
ei : Sai số của phương trình.
48
4.2.3. Phân tích tương quan
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả kiểm định
Cronbach’s Alpha và phân tích EFA có 20 biến quan sát thuộc 05 nhân tố đạt tiêu
chuẩn cho phép. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để xem xét sự phù hợp
khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy.
Bảng 4.15: Ma trận tương quan giữa các nhân tố
HV DL TM TD NV HQ
1 Pearson Correlation .103 .549** .053 .140* .537**
NV Sig. (2-tailed) .127 .000 .427 .036 .000
223 223 223 223 223 223 N
Pearson Correlation .103 1 .097 .065 .021 .233**
DL Sig. (2-tailed) .127 .150 .330 .754 .000
223 223 223 223 223 223 N
Pearson Correlation .549** .097 .139* .129 .611** 1
TM Sig. (2-tailed) .000 .150 .038 .055 .000
223 223 223 223 223 223 N
Pearson Correlation .053 .065 .139* .113 .029 1
TD Sig. (2-tailed) .427 .330 .038 .091 .663
223 223 223 223 223 223 N
Pearson Correlation .140* .021 .129 .113 1 .241**
NV Sig. (2-tailed) .036 .754 .055 .091 .000
223 223 223 223 223 223 N
Pearson Correlation .537** .233** .611** .029 .241** 1
HQ Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .663 .000
N 223 223 223 223 223 223
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
49
Mục đích của việc kiểm định hệ số tương quan Pearson là để kiểm tra mối
liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng như giữa các biến
độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập lớn
chứng tỏ giữa chúng có mối quan hệ tuyến tính với nhau và mô hình phân tích hồi
quy đa biến có thể phù hợp. Căn cứ hệ số tương quan có ý nghĩa ở mức 5% để xây
dựng mô hình hồi quy.
Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc được thể hiện
chi tiết qua Bảng 4.15.
Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và 05 biến độc lập tại
Bảng 4.15 cho thấy, hệ số tương quan dao động ở mức từ 0,021 đến 0,611 và có giá
trị Sig. rất nhỏ ; Sig. = 0,000. Như vậy, có thể kết luận các biến độc lập có mối quan
hệ chặt chẽ với biến phụ thuộc. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các biến độc lập
với nhau dưới mức trung bình (< 0,611), cho nên ít có khả năng xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến. Điều này có nghĩa là, các biến độc lập có nhiều khả năng giải thích
cho biến phụ thuộc, đồng thời các biến độc lập đạt giá trị phân biệt.
4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Phần này sẽ xem xét sự tác động của 5 biến độc lập (các nhân tố về tác
phong của phong cách lãnh đạo trong công việc) đến hiệu quả công việc (biến phụ
thuộc) của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Kết quả phân tích hồi quy với 05 nhân tố phong cách lãnh đạo và hiệu quả
công việc bằng phương pháp Stepwise. Phương pháp Stepwise là một kết hợp của
thủ tục đưa từng biến độc lập vào và loại từng biến độc lập ra khỏi phương trình;
các biến không có ý nghĩa thống kê sẽ tự động bị loại khỏi mô hình hồi quy (kết quả
chi tiết xem tại phụ lục 4).
Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Bảng 4.16 thể hiện kết quả phân tích
hồi quy với 05 nhân tố phong cách lãnh đạo và hiệu quả công việc bằng phương
pháp Stepwise đưa ra 04 mô hình. Trong đó:
- R2 hiệu chỉnh của mô hình thứ 4 là lớn nhất, R2 = 0,468 cho biết việc đưa
các biến độc lập Lãnh đạo kích thích sự thông minh; Lãnh đạo ảnh hưởng bằng
50
hành vi; Lãnh đạo quan tâm tạo động lực; và Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
vào mô hình là phù hợp. Điều này có nghĩa là 46,8% biến thiên của hiệu quả công
việc được giải thích bởi 04 biến trên. Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ đúng với dữ
liệu mẫu nghiên cứu. Để kiểm định mô hình có thể suy diễn cho tổng thể hay
không, tác giả tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình.
- Hệ số Durbin - Watson dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề
nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến thiên trong khoảng
từ 0 đến 4; nếu phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị
sẽ gần bằng 2; nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các sai số có tương quan thuận; nếu
càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. Kết quả hệ số
Durbin - Watson ở Bảng 4.16 cho thấy Durbin - Watson = 1,975 < 2. Vì vậy, có thể
kết luận không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình.
Bảng 4.16: Tóm tắt mô hình
Mức độ thay đổi giá trị thống kê
Độ lệch
Durbin
Mức
Độ
Bậc
Bậc
Mức độ
Mô
R
R2
R2 điều
chuẩn của sai
hình
- Watson
chỉnh
thay đổi F
tự do tử số
tự do mẫu số
thay đổi ý nghĩa
số ước lượng
độ thay đổi R2
(df1)
(df2)
F
1
.611a
.373
.370
.48268
.373
131.413
1
221
.000
2
.657b
.431
.426
.46067
.058
22.619
1
220
.000
3
.676c
.457
.450
.45115
.026
10.382
1
219
.001
4
.691d
1
218
.478
.468
.44357
.020
8.547
.004
1.975
a. Predictors: (Constant), TM
b. Predictors: (Constant), TM, HV c. Predictors: (Constant), TM, HV, DL
d. Predictors: (Constant), TM, HV, DL, NV e. Dependent Variable: HQ
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Để kiểm định độ phù hợp của mô hình
hồi quy tuyến tính đa biến ta dùng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA. Giá trị F ở
51
bảng phân tích ANOVA là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
hồi quy tuyến tính tổng thể với giả thuyết: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0
Bảng 4.17: Kết quả phân tích ANOVA
Tổng các bình
Bậc tự
Trung bình
Mô hình
F
Sig.
phương
do (df)
bình phương
Hệ số hồi quy
39.212
4
9.803
49.822
.000d
4
Phần dư
42.893
218
.197
Tổng cộng
82.105
222 Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Kết quả phân tích ANOVA (Bảng 4.17) cho thấy, mô hình được chọn (mô
hình 4) có trị thống kê F có giá trị 49,822, tại mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05.
Chứng tỏ giả thuyết H0 (tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ
thuộc) bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là có ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc. Do đó, mô hình hồi quy được lựa chọn trên đây phù hợp dữ liệu và
có thể suy rộng cho toàn tổng thể.
Phương trình hồi quy dạng chuẩn hóa: Kết quả Bảng 4.18 bằng phương
pháp Stepwise cho thấy:
- Biến độc lập Phong cách lãnh đạo tự do không có ý nghĩa thống kê nên tự
HV, DL, NV) đều có ý nghĩa thống kê; giá trị Sig. của các hệ số này rất nhỏ; giá trị
động bị loại khỏi mô hình hồi quy. Còn lại các hệ số Beta của 04 biến độc lập (TM,
Sig. = 0,000 < 0,005 (trong đó, sig. có giá trị lớn nhất là Sig. = 0,004). Vì vậy, chỉ
có 04 hệ số hồi quy phần riêng có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy tuyến
tính đa biến.
- Tất cả 04 biến độc lập đều có hệ số VIF < 2. Giá trị hệ số phóng đại phương
sai (VIF) lớn nhất là 1,446 < 2. Vì thế, có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy được xây dựng (Nguyễn Đình
Thọ, 2013).
52
- Mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về tác động phong cách lãnh đạo đến hiệu
quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau
được xác định như sau:
Y = 0,432 * TM + 0,263 * HV + 0,161 * DL + 0,145 * NV
Phương trình có thể viết lại như sau:
Hiệu quả công việc = 0,432 * Lãnh đạo kích thích sự thông minh+ 0,263 *
Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi + 0,161 * Lãnh đạo quan tâm tạo động lực +
0,145 * Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Bảng 4.18: Thông số các biến trong mô hình hồi quy
Hệ số chưa
Hệ số
Đa cộng tuyến
chuẩn hóa
chuẩn hóa
Biến
t
Sig.
Std.
B
Beta
Độ chấp
Hệ số phóng đại phương
Error
nhận
sai (VIF)
(Constant)
-.326
.366
-.889
.375
TM HV
.051 .063
.376 .281
.432 .263
7.353 4.474
.000 .000
.694 .691
1.440 1.446
DL NV
.058 .063
.189 .184
.161 .145
3.266 2.924
.001 .004
.987 .976
1.013 1.024
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình: Mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố phong cách lãnh đạo (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi) đến hiệu
quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau
trong mô hình hồi quy được giải thích cụ thể như sau:
- Biến Lãnh đạo kích thích sự thông minh là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất
đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy
Cà Mau. Cụ thể là, Lãnh đạo kích thích sự thông minh được đánh giá tăng lên 1 đơn
vị, thì hiệu quả công việc của cán bộ, công chức sẽ tăng 0,432 đơn vị.
- Biến Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ
hai đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc
53
Tỉnh ủy Cà Mau. Cụ thể là, Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi được đánh giá tăng
lên 1 đơn vị, thì hiệu quả công việc của cán bộ, công chức sẽ tăng 0,263 đơn vị.
- Biến Lãnh đạo quan tâm tạo động lực là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ ba
đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy
Cà Mau. Cụ thể là, Lãnh đạo quan tâm tạo động lực được đánh giá tăng lên 1 đơn
vị, thì hiệu quả công việc của cán bộ, công chức sẽ tăng 0,161 đơn vị.
- Cuối cùng là biến Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ là nhân tố có ảnh hưởng
yếu nhất đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp
việc Tỉnh ủy Cà Mau. Cụ thể là, Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ được đánh giá tăng
lên 1 đơn vị, thì hiệu quả công việc của cán bộ, công chức sẽ tăng 0,145 đơn vị.
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả
Hệ số chuẩn
Kiểm định
Nội dung
Sig.
thuyết
hóa (Beta)
giả thuyết
Nhân tố Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành
.263
.000
Ủng hộ
H1
vi có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
Nhân tố Lãnh đạo quan tâm tạo động lực có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) đến hiệu quả
.161
.001
Ủng hộ
H2
công việc của cán bộ, công chức
.432
.000
Ủng hộ
H3
Nhân tố Lãnh đạo kích thích sự thông minh có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
Nhân tố Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ có
.145
.004
Ủng hộ
H4
mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
Nhân tố Phong cách lãnh đạo tự do có mối
không có ý nghĩa thống kê, tự động bị
H5
Không ủng hộ
quan hệ tỷ lệ thuận (+) đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
loại khỏi mô hình hồi quy (lệnh
Stepwise)
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Kiểm định giả thuyết: Kết quả thống kê ở Bảng 4.19 cho thấy có 04 giả
thuyết được ủng hộ là giả thuyết H1; giả thuyết H2; giả thuyết H3; giả thuyết H4 với
54
giá trị Sig. < 0,05; và giả thuyết H5 không có ý nghĩa thống kê nên tự động bị loại
bỏ khỏi mô hình.
Tóm lại, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến được phân tích bằng lệnh
stepwise ước lượng cho thấy hiệu quả công việc của cán bộ, công chức về 04 phong
cách lãnh đạo của cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau như Lãnh đạo ảnh
hưởng bằng hành vi; Lãnh đạo quan tâm tạo động lực; Lãnh đạo kích thích sự thông
minh; và Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ có tác động tỷ lệ thuận với đến hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Trong đó, phong cách lãnh đạo kích thích sự thông minh có tác động mạnh nhất đến
hiệu quả công việc của cán bộ, công chức về 04 phong cách lãnh đạo của cơ quan
tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
4.2.5 Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
theo một số đặc điểm cá nhân
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính: Independent - Sample - T-Test được
sử dụng trong trường hợp các đặc điểm cá nhân có hai thuộc tính như biến giới tính,
vì thế chia tổng thể nhóm nghiên cứu thành hai tổng thể riêng biệt.
Kết quả kiểm định Bảng 4.22 cho thấy, theo biến giới tính, giá trị Sig. của
kiểm định Levene = 0,155 > 0,05 và Sig. của kiểm định t = 0,261 > 0,05. Vì thế,
cho phép kết luận chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả công
việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau theo biến
giới tính.
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính
Kiểm định Levene sự bằng nhau của phương sai
Kiểm định t về sự bằng nhau của các giá trị trung bình
Kiểm định F
Mức ý nghĩa Sig.
Kiểm định t
Bậc tự do df
Mức ý nghĩa Sig. (2-tailed)
Phương sai
2.499
.115
1.128
221
.261
bằng nhau
Giới
tính
Phương sai không
1.069
141.487
.287
bằng nhau
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
55
Kiểm định sự khác biệt theo nhóm độ tuổi, học vấn, thu nhập, thời gian
công tác, đơn vị công tác và quy mô tổ chức: Phân tích phương sai ANOVA được
sử dụng trong trường hợp các đặc điểm cá nhân có ba thuộc tính trở lên. Một số giả
định để thực hiện phân tích ANOVA là các nhóm so sánh phải độc lập và được
chọn một cách ngẫu nhiên; các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu
phải đủ lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn; và phương sai của các
nhóm so sánh phải đồng nhất.
Kết quả ANOVA (chi tiết xem Bảng 4.21) cho thấy các giá trị kiểm định F
giữa các nhóm đều có mức ý nghĩa Sig. > 0,05 (nhỏ nhất là giữa các nhóm của biến
thu nhập có giá trị Sig. = 0,088). Điều này chứng tỏ chưa tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu,
giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau theo các biến nhóm độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập,
thời gian công tác, đơn vị công tác và quy mô tổ chức.
56
Bảng 4.21: Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt
theo các nhóm độ tuổi, học vấn, thu nhập, thời gian công tác,
đơn vị công tác và quy mô tổ chức
Bậc tự do
Tổng các bình phương
Trung bình các bình phương
Kiểm định F
Mức ý nghĩa Sig.
Biến kiểm định
Giữa các nhóm
1.688
3
.563
Trong nhóm
1.532
.207
80.417
219
Độ tuổi
Total
.367
82.105
222
Giữa các nhóm
1.179
3
.393
Trong nhóm
1.064
.365
80.926
219
Học vấn
Total
.370
82.105
222
Giữa các nhóm
2.982
4
.745
Trong nhóm
2.054
.088
79.123
218
Thu nhập
Total
.363
82.105
222
Giữa các nhóm
.801
3
.267
Trong nhóm
.719
.541
81.304
219
.371
Thời gian công tác
82.105
222
Total Giữa các nhóm
.806
5
.161
Trong nhóm
.430
.827
81.299
217
Đơn vị công tác
Total
.375
82.105
222
Giữa các nhóm
.432
2
.216
Trong nhóm
.581
.560
81.673
220
Quy mô tổ chức
Total
.371
82.105
222
Nguồn: Số liệu khảo sát của tác giả, 2018
Tóm lại, dựa vào các kết quả kiểm định trên đây cho phép kết luận chưa tìm
thấy sự khác biệt về hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu,
giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau giữa các đặc điểm cá nhân của cán bộ, công chức cơ
quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau theo biến giới tính, nhóm độ tuổi, trình
độ học vấn, thu nhập, thời gian công tác, đơn vị công tác và quy mô tổ chức.
57
Tóm tắt Chương 4
Chương 4 đã trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả phân
tích. Kiểm định độ tin cậy của các biến, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi
quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu đã rút ra được 05 nhân tố với 20 biến quan
sát. Năm nhóm nhân tố bao gồm: nhóm nhân tố thứ nhất là Lãnh đạo ảnh hưởng
bằng hành vi; nhóm nhân tố thứ hai là Lãnh đạo tự do; nhóm nhân tố thứ ba là
Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ; nhóm nhân tố thứ tư là Lãnh đạo quan tâm tạo
động lực; và nhóm nhân tố thứ năm là Lãnh đạo kích thích sự thông minh. Tác giả
đã tiến hành kiểm định T-Test và ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt giữa các biến
nhân khẩu với biến phụ thuộc.
58
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Chương 4 đã trình bày các kết quả phân tích dữ liệu thu thập được qua khảo
sát. Chương 5 tác giả sẽ tóm tắt lại những kết quả nghiên cứu chính, đề xuất các
kiến nghị và hướng nghiên cứu kế tiếp trong tương lai.
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm làm rõ 03 mục tiêu chính (1) xác định
các loại phong cách lãnh đạo có tác động đến hiệu quả công việc của cán bộ, công
chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau; (2) xác định mức độ tác động
của phong cách lãnh đạo có tác động đến hiệu quả công việc của cán bộ, công chức
cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau; và (3) đề xuất các hàm ý chính sách
cho lãnh đạo cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau nhằm nâng cao hiệu
quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được dựa trên số liệu thu thập từ 223 cán bộ,
công chức hiện đang công tác tại các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau.
Để phân tích các nhân tố phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau, đề tài thực
hiện một số phương pháp như kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành kiểm định sự khác biệt về hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức theo một số đặc điểm cá nhân.
Kết quả kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá, kết quả nghiên cứu đã rút ra được 05 nhân tố với 20 biến quan
sát. Năm nhóm nhân tố bao gồm; nhóm nhân tố thứ nhất là Lãnh đạo ảnh hưởng
bằng hành vi; nhóm nhân tố thứ hai là Lãnh đạo tự do; nhóm nhân tố thứ ba là
Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ; nhóm nhân tố thứ tư là Lãnh đạo quan tâm tạo
động lực; và nhóm nhân tố thứ năm là Lãnh đạo kích thích sự thông minh.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cũng cho thấy có 05 nhân tố đo lường
được 63,883% tác phong của phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu quả công
59
việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau. Tuy
nhiên, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, trong mô hình nghiên cứu chỉ
có 04 thành phần nhân tố phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức và giải thích được 46,8%; còn lại 53,2% là do các biến ngoài mô
hình và sai số ngẫu nhiên mà đề tài chưa xác định được cũng như đo lường được
mức độ tác động của chúng đến hiệu quả công việc của cán bộ công chức cơ quan
tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau. Các nhân tố về phong cách lãnh đạo có ảnh
hưởng mạnh nhất đến thấp nhất tới hiệu quả công việc của cán bộ, công chức lần
lượt là Lãnh đạo kích thích sự thông minh; Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi;
Lãnh đạo quan tâm tạo động lực; Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ. Còn lại Phong
cách lãnh đạo tự do không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình hồi quy.
Đề tài tiến hành kiểm định sự khác biệt về hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau với các đặc điểm cá nhân
của cán bộ, công chức bằng kiểm định Independent - Sample - T-Test và phân tích
phương sai ANOVA. Kết quả cho thấy chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh
ủy Cà Mau theo các biến giới tính, nhóm độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, thời
gian công tác, đơn vị công tác và quy mô tổ chức.
5.2. Một số hàm ý quản trị đối với tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu
quả làm việc của cán bộ, công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà
Mau
Công trình nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy một vài khía cạnh
của phong cách lãnh đạo có những tác động tích cực đến hiệu quả công việc cán bộ,
công chức tại đơn vị. Điều này có nghĩa là các nhân tố này mang tính dự đoán và có
thể cải thiện được mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công
việc cán bộ, công chức tại đơn vị. Trên cơ sở đó, gợi ý cho các nhà quản trị trong
việc xây dựng phong cách lãnh đạo để phát triển và thúc đẩy hành vi tích cực của
cán bộ, công chức để nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ, công chức tại đơn vị.
60
Từ các kết quả đóng góp của nghiên cứu, một vài đề xuất cho các nhà quản
trị trong việc xây dựng và phát huy phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả công việc theo những định hướng cụ thể như sau:
- Cần chú trọng, khuyến khích giao tiếp trong tổ chức, trong đó đẩy mạnh
thông tin trao đổi, hỗ trợ công việc lẫn nhau giữa các bộ phận, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc hoàn thành công việc theo mục tiêu chung của tổ chức.
- Giữa cấp trên và cấp dưới cần có sự thỉnh thị và phản hồi đúng lúc nhiệm
vụ được giao, để khi cấp dưới gặp khó khăn không xử lý được thì sẽ nhận được sự
hướng dẫn kịp thời của cấp trên để giúp họ cải tiến và thực hiện công việc tốt hơn.
- Cần xây dựng môi trường làm việc hòa đồng, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau,
sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ nhau khi cần thiết trong tập thể cán bộ, công
chức nhằm tạo sự đồng thuận lớn trong tổ chức.
- Những chính sách thay đổi liên quan đến quyền lợi của cán bộ, công chức
nên được thông báo rõ ràng, đầy đủ giúp họ hiểu rõ quyền lợi cũng như trách nhiệm
của mình đối với tổ chức, để thu hút sự quan tâm của họ nhiều hơn đối với tổ chức.
- Việc chia sẻ những định hướng, mục tiêu của tổ chức với cán bộ, công chức
giúp họ hiểu rõ hơn về hoạt động của tổ chức, cảm nhận mình là một phần trong tổ
chức. Từ đó, mỗi cán bộ, công chức ý thức được vai trò và nhiệm vụ của mình góp
phần vào thành công chung của tổ chức, sẵn sàng nổ lực hết mình vì sự nghiệp
tương lai của cá nhân và của tổ chức.
- Cần biết tận dụng điểm mạnh của mỗi cán bộ, công chức bố trí công việc
phù hợp và tạo cơ hội cho họ phát triển.
- Hiểu rõ cán bộ, công chức của mình quản lý, quan tâm nhiều hơn đến đời
sống và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức thông qua các buổi
giao lưu, họp mặt. Khi cán bộ, công chức nhận được sự quan tâm, chia sẻ, hướng
dẫn trong công việc họ sẽ cảm thấy mình được quan tâm, được tôn trọng và nó sẽ là
động lực để mỗi cán bộ, công chức dốc hết sức mình vào công việc.
- Cần chú trọng đến công tác đào tạo. Bởi lẽ khi được đào tạo cán bộ, công
chức sẽ cảm thấy mình được quan tâm, tin tưởng và đó sẽ động lực để mỗi cán bộ,
61
công chức để họ gắn bó hơn, cống hiến nhiều hơn với tổ chức, nâng cao hiệu quả
công việc thực hiện.
- Cuối cùng là tính công bằng và nhất quán là quan trọng trong việc đánh giá
năng lực, cống hiến của mỗi cán bộ, công chức. Tính công bằng và nhất quán là yếu
tố cần thiết trong xây dựng các chính sách quản trị nhằm tạo ra động lực kích thích,
động viên. Bởi vì mỗi cán bộ, công chức thường mong đợi những cố gắng và kết
quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá khen thưởng xứng đáng với công
sức nỗ lực của họ bỏ ra. Nếu được lãnh đạo đánh giá đúng, họ sẽ cảm thấy sự cố
gắng làm việc của họ được đền bù tương xứng. Hơn nữa tính công bằng trong tổ
chức sẽ tạo ra tâm lý tích cực, thỏa mãn với công việc và gia tăng sự gắn bó làm
việc của cán bộ, công chức với tổ chức. Ngược lại cán bộ, công chức nhận thấy sự
phân biệt đối xử, thiên vị và thiếu nhất quán trong các chính sách, hoạt động của tổ
chức sẽ tạo ra tâm lý tiêu cực trong mỗi cán bộ, công chức như họ sẽ thụ động trong
công việc, giảm tinh thần hợp tác, hỗ trợ, bất mãn, phản ứng lại và tình huống xấu
nhất là có thể thôi việc.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài
Mặc dù kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ được 03 mục tiêu chính
nhưng cũng giống như một số đề tài nghiên cứu trước, đề tài vẫn còn một số hạn
chế như sau:
- Đề tài nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát đối với một số cán bộ, công chức
đang công tác tại các cơ quan của Tỉnh ủy Cà Mau nên tính khái quát của đề tài
chưa cao.
- Dữ liệu thu thập được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên
mẫu chưa mang tính đại diện cao.
- Mô hình chỉ có 46,8% sự biến thiên hiệu quả công việc của cán bộ, công
chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau được giải thích bởi mối liên hệ
tuyến tính của các biến độc lập.
Vì đề tài có những hạn chế nêu trên, những nghiên cứu tiếp theo cần:
62
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu sang cơ quan, đơn vị khác, ngành nhề khác
hoặc cho từng công ty, doanh nghiệp,… với số lượng mẫu lớn hơn.
- Có thể nên sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để kết quả đạt được
mang tính đại diện cao hơn.
- Nghiên cứu tương tự có thể thực hiện ở các địa phương khác của Đồng
bằng Sông Cửu long.
- Có thể xây dựng thang đo mang tính tổng quát cao hơn về phong cách lãnh
đạo với hiệu quả công việc./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
- Bài 5: Chức năng lãnh đạo. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Học viện chính trị Quốc gia Thanh phố Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình trung cấp
lý luận Chính trị - Hành chính. NXB Lý luận Chính trị Hà Nội.
- Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống kê.
- Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng. Thành phố
Hà Nội. NXB Thống kê.
- Mai Văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2006), Giáo
trình kinh tế lượng. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống kê.
- Nguyễn Thị Ngọc Yến (2016), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc của nhân viên ngành du lịch tỉnh Kiên Giang”.
- Nguyễn Minh Hà, Phạm Thế Khánh, Lê Khoa Huân (2014), Ảnh hưởng của phong
cách lãnh đạo người Nhật đến kết quả công việc của nhân viên tại các công ty Nhật
ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, trang 51 – 70.
- Nguyễn Hữu Lam (1997), Nghệ thuật lãnh đạo, NXB Giáo dục.
- Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao động - Xã hội.
- Phạm Thị Thu Hương (2014), “Ảnh hưởng của vốn tâm lý tới động lực công việc
và hiệu quả công việc của nhân viên công sở đang công việc tại các công ty tọa lạc
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
- Phạm Mạnh Hà (2008), Đi tìm một Phong cách lãnh đạo phù hợp trong hoạt động
kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, [www.doanhnhan360.com].
- http://tatthanh.com.vn/blog/phong-cach-lanh-dao.htm.
- http://www.google.com.vn/books?hl=vi&lr=&id=NbE0poIMufkC&oi=fnd&pg=
PRdq=Northouse.+PG.+%282007%29.+Leadership+theory+and+practice.+%283rd
+ed%29,+Sage+Publication,+Inc.&ots=d7HMNBj6w&sig=H5Umln_yZFLh3mxrG
SniouWag_g&redir_esc=y#v=onepage&q&f=false.
- http://www.thoibaonganhang.vn/tin-tuc/ 3-fdi - 2012 - nhat - ban - nha - dau - tu -
ben 5679. html. TK 2013, FDI 2012: Nhật Bản - Nhà đầu tư bền vững.
2. Tiếng Anh
- Abraham H. Maslow (1970), Motivation and Personality, New York: Harper &
Row.
- Carter, S., Shelton, M (2009), The Performance Equation – What makes truly
great, sustainable performance? Available from:
http://www.apterinternational.com/article0609.pdf.
- Frederick Herzberg (1969), One More Time: How Do You Motivate Employees,
Harvard Business Review.
- Kokaew Jankingthong, Suthinee Rurkkhum (2012), Factors Affecting Job
Performance: A Review of Literature, Silpakorn University Journal of Social
Sciences, Humanities, and Arts, Vol.12(2), pp. 115 – 127.
- Victor H Vroom (1964), Work and Motivation, New York: John Wiley & Sons.
- John C.Maxwell (2009), Phát triển kỹ năng lãnh đạo (sách dịch); NXB Lao động -
Xã hội.
- Richard L. Daft (1999), Management, The Dryden Press.
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT
TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG
VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC
TỈNH ỦY CÀ MAU
Xin chào quý ông/bà!
Tôi là ......................................................................... Để hoàn thành đề tài nghiên
cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo đến hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy Cà Mau”, rất mong quý ông/bà
dành thời gian giúp tôi hoàn thành các câu hỏi dưới đây. Tất cả những ý kiến của
quý ông/bà đều có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này. Những câu trả lời của quý ông/bà, chúng tôi sẽ đảm bảo giữ bí
mật tuyệt đối.
PHẦN I: THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Q1/ Giới tính: ữ 0- 1-
Q2/ Độ tuổi: 2- ới 25 tuổi ừ 25 đến dưới 35 tuổi 1-
ừ 35 đến 45 tuổi 4- ổi 3-
Q3/ Trình độ học vấn: 1- ấp, cao đẳng ại học 2-
ạc sĩ/Tiến sĩ 4- 3-
Q4/ Tổng thu nhập: ới 4 triệu đồng/tháng 1-
ừ 4 đến dưới 6 triệu đồng/tháng 2-
ừ 6 đến dưới 8 triệu đồng/tháng 3-
ừ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng 4-
ệu đồng/tháng 5-
Q5/ Thời gian công tác: 1- ới 1 năm 2- ừ 1 đến dưới 5 năm
3- ừ 5 đến dưới10 năm 4- ở lên
Q6/ Đơn vị công tác: 1- ỉnh ủy
2- ổ chức Tỉnh ủy
3- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
4- ỉnh ủy
5- ận Tỉnh ủy
6- ội chính Tỉnh ủy
Q7/ Quy mô Tổ chức: 1- ới 20 nhân viên 2- ừ 20 đến dưới 40 nhân viên
3- ừ 40 đến 60 nhân viên 4-
PHẦN II: TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐẾN HIỆU QUẢ
CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP
VIỆC TỈNH ỦY CÀ MAU
Dưới đây là một số phát biểu về hiệu quả công việc. Xin vui lòng cho biết
mức độ đồng ý của quý ông/bà đối với các phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu
X vào mức độ mà quý ông/bà cho là phù hợp nhất:
MÃ
PHÁT BIỂU
(2) Không đồng ý
(4) Đồng ý
Mức độ đồng ý (3) Trung tính (Không ý kiến)
(5) Hoàn toàn đồng ý
(1) Hoàn toàn không đồng ý
HV Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi Cấp trên đối xử công bằng với nhân
HV_1
viên trong tổ chức
Cấp trên luôn hòa nhã, thân thiện, tiên
HV_2
phong trong thực hiện nhiệm vụ
Cấp trên luôn ghi nhận kịp thời sự đóng
HV_3
góp của mỗi cá nhân cho tổ chức
Cấp trên quan tâm, bảo vệ đến mọi
HV_4
quyền lợi của từng cá nhân trong tổ
chức
MÃ
PHÁT BIỂU
(2) Không đồng ý
(4) Đồng ý
Mức độ đồng ý (3) Trung tính (Không ý kiến)
(5) Hoàn toàn đồng ý
(1) Hoàn toàn không đồng ý
Cấp trên luôn lắng nghe mọi ý kiến của
HV_5
nhân viên và ghi nhận ý kiến phù hợp
DL Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
Cấp trên giao công việc có thiết lập giới
DL_1
hạn thời gian rõ ràng để hoàn thành xuất
sắc công việc
Cấp trên giúp đỡ, hướng dẫn chi tiết về
DL_2
các kế hoạch liên quan đến công việc cá
nhân
Cấp trên cung cấp thông tin công việc
DL_3
kịp thời cải thiện hiệu quả công việc
Cấp trên có tham khảo ý kiến nhân viên
DL_4
khi liên quan công việc mà họ phụ trách
Cấp trên luôn khuyến khích để nhân
DL_5
viên phát triển công việc theo hướng
chuyên nghiệp
Cấp trên luôn quan tâm tới nhu cầu, khả
DL_6
năng và cơ hội thăng tiến của nhân viên
TM
Lãnh đạo kích thích sự thông minh
Cấp trên trao tôi quyền quyết định đối
TM_1
với công việc tôi phụ trách
Cấp trên quản lý công việc nhân viên
TM_2
theo chất lượng, không theo số lượng
Cấp trên kích thích nhân viên nên giải
TM_3
quyết vấn đề từ nhiều hướng khác nhau
MÃ
PHÁT BIỂU
(2) Không đồng ý
(4) Đồng ý
Mức độ đồng ý (3) Trung tính (Không ý kiến)
(5) Hoàn toàn đồng ý
(1) Hoàn toàn không đồng ý
Cấp trên định hướng giúp nhân viên
TM_4
phát triển bản thân, khẳng định năng lực
của mình trong tổ chức
TM_5 Cấp trên luôn xem xét lại các giả định
của nhân viên cho các vấn đề cần quyết
NV
Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Cấp trên sẽ đề xuất khen thưởng khi
NV_1
nhân viên hoàn thành vượt mức công
việc được giao
Cấp trên hướng dẫn nhân viên khắc
NV_2
phục hạn chế, sai sót trong công việc
Cấp trên cho nhân viên biết làm những
NV_3
gì để được ghi nhận và khen thưởng
Cấp trên ghi nhận công lao hay thưởng
NV_4
đột xuất cho nhân viên khi mục tiêu tổ
chức đạt được
Cấp trên hài lòng và khen ngợi khi nhân
NV_5
viên hoàn thành công việc trước thời
hạn
TD
Phong cách lãnh đạo tự do
Cấp trên chưa chỉ đọa kịp thời công việc
TD_1
do thường vắng mặt tại tổ chức
Cấp trên không khuyến khích, động viên
TD_2
nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ
Cấp trên chưa quyết đoán khi xử lý công
TD_3
việc của tổ chức
MÃ
PHÁT BIỂU
(2) Không đồng ý
(4) Đồng ý
Mức độ đồng ý (3) Trung tính (Không ý kiến)
(5) Hoàn toàn đồng ý
(1) Hoàn toàn không đồng ý
Hiệu quả công việc chưa cao do cấp trên
TD_4
thiếu kiểm tra và đôn đốc
Hiệu quả công việc
HQ HQ_1 Tôi tuân thủ đúng quy tắc và kỷ luật
trong công việc
HQ_2 Tôi cống hiến hết mình cho công việc HQ_3 Tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao
HQ_4 Tôi kiên trì và nổ lực hoàn thành nhiệm
vụ được giao
HQ_5 Tôi luôn giúp đỡ và hợp tác tốt với đồng
nghiệp
HQ_6 Tôi thích công việc này
HQ_7 Tôi thích công việc trong tổ chức này
Q8/ Ông/bà có đề xuất gì đối với tác phong lãnh đạo đơn vị để nâng cao hiệu quả
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
công việc của ông/bà trong thời gian tới?
Bảng câu hỏi kết thúc, xin cám ơn rất nhiều sự hợp tác của Ông/Bà!
PHỤ LỤC 02
KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
1/ Thang đo Lãnh đạo ảnh hưởng bằng hành vi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.859
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.11 17.16 17.03 17.08 17.04
5.208 4.863 5.166 5.156 4.990
.722 .622 .658 .725 .681
.820 .849 .835 .819 .829
HV1 HV2 HV3 HV4 HV5
2/ Thang đo Lãnh đạo quan tâm tạo động lực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.714
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
14.40 14.25 14.81 14.44 13.41 15.42
9.835 10.349 10.036 12.113 12.909 8.578
.600 .237 .639 .341 .354 .705
.626 .782 .620 .704 .708 .579
DL1 DL2 DL3 DL4 DL5 DL6
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.782
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DL1 DL3 DL4 DL5 DL6
11.30 11.71 11.35 10.31 12.32
6.175 6.179 7.434 9.089 6.047
.704 .671 .741 .804 .757
.659 .752 .565 .319 .549
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.804
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DL1 DL3 DL4 DL6
7.36 7.78 7.41 8.38
5.214 5.139 6.279 5.156
.651 .771 .587 .522
.738 .682 .775 .818
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.818
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.658 .727 .650
.773 .690 .779
DL1 DL3 DL4
5.43 5.85 5.48
2.256 2.346 2.899
3/ Thang đo phong cách lãnh đạo tự do
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.629
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TD1 TD2 TD3 TD4
10.97 11.05 10.97 11.86
4.603 4.939 5.603 6.042
.589 .587 .575 .088
.420 .437 .482 .838
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.838
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TD1 TD2 TD3
7.88 7.96 7.88
2.566 2.791 3.350
.700 .723 .714
.790 .755 .783
4/ Thang đo Lãnh đạo kích thích sự thông minh
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.636
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15.81 15.87 15.59 15.74 15.76
3.913 3.982 3.963 4.096 4.705
.423 .441 .483 .377 .228
.565 .556 .537 .589 .653
TM1 TM2 TM3 TM4 TM5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.653
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.88 11.94 11.66 11.81
2.864 2.951 2.936 3.057
.434 .444 .488 .373
.586 .579 .550 .627
TM1 TM2 TM3 TM4
5/ Thang đo Phong cách lãnh đạo nghiệp vụ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.760
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15.51 15.44 15.39 15.79 15.73
5.719 5.770 5.978 4.606 4.749
.451 .512 .459 .613 .625
.743 .724 .740 .685 .679
NV1 NV2 NV3 NV4 NV5
6/ Thang đo hiệu quả công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.819
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
.457 .617 .406 .497 .623 .659 .674
.811 .786 .822 .805 .784 .778 .775
26.93 26.87 26.85 26.77 26.87 26.82 26.77
6.806 6.281 6.658 6.538 6.123 6.103 6.072
HQ1 HQ2 HQ3 HQ4 HQ5 HQ6 HQ7
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.822
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HQ1 HQ2 HQ4 HQ5 HQ6 HQ7
22.47 22.41 22.31 22.41 22.36 22.30
5.241 4.748 5.152 4.513 4.528 4.546
.444 .621 .423 .670 .694 .689
.822 .787 .828 .776 .771 .772
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.828
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HQ1 HQ2 HQ5 HQ6 HQ7
17.92 17.87 17.87 17.82 17.76
3.855 3.438 3.342 3.304 3.254
.462 .639 .630 .683 .715
.836 .790 .793 .777 .768
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.836
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HQ2 HQ5 HQ6 HQ7
13.48 13.48 13.43 13.38
2.440 2.287 2.183 2.236
.593 .633 .741 .706
.824 .809 .760 .776
PHỤ LỤC 03
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
1/ Phân tích EFA các thang đo phong cách lãnh đạo
Approx. Chi-Square
.749 1729.504
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
190
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
3.910
19.552
19.552 3.910
19.552
19.552 3.338
16.690
16.690
1
3.145
15.727
35.279 3.145
15.727
35.279 2.542
12.708
29.397
2
2.067
10.335
45.614 2.067
10.335
45.614 2.456
12.281
41.678
3
55.093 1.896
9.480
55.093 2.407
12.033
53.712
4
9.480
1.896
63.883 1.758
10.171
5
8.790
1.758
8.790
63.883 2.034
63.883
6
4.656
.931
68.538
7
4.012
.802
72.550
8
3.452
.690
76.002
9
3.404
.681
79.406
10
2.928
.586
82.334
dimension0
11
2.880
.576
85.215
12
2.473
.495
87.688
13
2.204
.441
89.892
14
1.860
.372
91.752
15
1.725
.345
93.477
16
1.632
.326
95.109
17
1.440
.288
96.550
18
1.300
.260
97.850
19
1.172
.234
99.022
20
.196
.978
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.852 .833 .786 .775 .746
.864 .859 .855
.752 .725 .715 .637 .626
.865 .835 .808
HV4 HV1 HV5 HV3 HV2 TD3 TD2 TD1 NV2 NV3 NV1 NV5 NV4 DL3 DL4 DL1 TM3 TM2 TM1 TM4
.747 .715 .691 .627
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
2/ Phân tích EFA các thang đo hiệu quả công việc
KMO and Bartlett's Test
Approx. Chi-Square
.746 373.354
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.689
67.226
67.226
1
2.689
67.226
67.226
.579
14.478
81.704
2
.494
12.349
94.053
3
dim ensi on0
.238
5.947
100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.872 .851 .792 .759
HQ6 HQ7 HQ5 HQ2 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 04
PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐA BIẾN
Model Summarye
Model
Change Statistics
Adjuste
Std. Error
R
d R
of the
R Square
F
Sig. F
Durbin-
R
Square
Square
Estimate
Change
Change df1 df2
Change
Watson
1
.611a
.373
.370
.48268
1 221
.000
.373 131.413
d
i
2
.657b
.431
.426
.46067
.058
1 220
.000
22.619
m
3
.676c
.457
.450
.45115
.026
1 219
.001
10.382
e
4
.691d
.478
.468
.44357
.020
1 218
1.975
.004
8.547
n
s
i
o
n
0
a. Predictors: (Constant), TM b. Predictors: (Constant), TM, HV c. Predictors: (Constant), TM, HV, DL d. Predictors: (Constant), TM, HV, DL, NV e. Dependent Variable: HQ
ANOVAe
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
30.617
1
30.617
131.413
.000a
Residual
51.488
221
.233
2
83.444
17.708 .212
3
61.462
12.510 .204
4
Total Regression Residual Total Regression Residual Total Regression
82.105 35.417 46.688 82.105 37.530 44.575 82.105 39.212
222 2 220 222 3 219 222 4
9.803
49.822
.000b .000c .000d
Residual
42.893
218
.197
Total
82.105
222
a. Predictors: (Constant), TM b. Predictors: (Constant), TM, HV c. Predictors: (Constant), TM, HV, DL d. Predictors: (Constant), TM, HV, DL, NV e. Dependent Variable: HQ
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
(Constant)
1.638
9.184
.000
1
.178
.611 11.464
.000
1.000
TM
.046
.532
1.000
2
(Constant)
.218
.991
4.548
.000
TM
.053
.393
.452
7.431
.000
.699
1.431
HV
.065
.309
.289
4.756
.000
.699
1.431
3
(Constant)
.303
.298
.984
.326
TM
.052
.385
.443
7.422
.000
.697
1.434
HV
.064
.296
.278
4.656
.000
.696
1.436
DL
.059
.190
.161
3.222
.001
.987
1.013
.366
4
(Constant)
-.326
-.889
.375
TM
.051
.376
.432
7.353
.000
.694
1.440
HV
.063
.281
.263
4.474
.000
.691
1.446
DL
.058
.189
.161
3.266
.001
.987
1.013
NV
.063
.184
.145
2.924
.004
.976
1.024
a. Dependent Variable: HQ
Residuals Statisticsa
N
Minimum Maximum 4.6181 1.13062 2.306
2.5964 -1.83622 -2.505
Mean 3.6491 .00000 .000
Std. Deviation .42027 .43956 1.000
223 223 223
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual
-4.140
2.549
.000
.991
223
a. Dependent Variable: HQ
PHỤ LỤC 05
KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC
THEO ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
Group Statistics N
Mean
GioiTinh
Std. Deviation Std. Error Mean
HQ
Nu
81
3.7099
.68289
.07588
dimension1
Nam
142
3.6144
.56070
.04705
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Std.
Interval of the
Sig.
Mean
Error
Difference
(2-
Differ
Differ
F
Sig.
t
df
tailed)
ence
ence
Lower Upper
H
Equal variances
2.499
.115
1.128
221
.261
.09544
.08463
-.07134
.26222
Q
assumed
Equal variances not
1.069 141.487
.287
.09544
.08928
-.08106
.27194
assumed
Oneway
Descriptives
HQ
Std.
Std.
95% Confidence Interval for Mean Mini
Maxi
N Mean
Deviation
Error
Lower Bound
Upper Bound
mum
mum
Duoi 25 tuoi
5 3.3000
.85513
.38243
2.2382
4.3618
2.00
4.25
Tu 25 den duoi 35 tuoi
51 3.7010
.64424
.09021
3.5198
3.8822
2.25
5.00
Tu 35 den duoi 45 tuoi
100 3.7050
.59393
.05939
3.5872
3.8228
2.50
5.00
Tren 45 tuoi
67 3.5522
.57495
.07024
3.4120
3.6925
2.25
5.00
Total
223 3.6491
.60815
.04072
3.5688
3.7294
2.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
HQ
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.518
3
219
.671
ANOVA
HQ
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.207
.563 .367
1.532
Between Groups Within Groups Total
1.688 80.417 82.105
3 219 222
Descriptives
HQ
Std.
Std.
95% Confidence Interval for Mean Mini
Maxi
N Mean
Deviation
Error
Lower Bound
Upper Bound
mum
mum
3.7500
3.7500
3.75
3.75
Trung cap, Cao dang
3 3.7500
.00000
.00000
3.5215
3.7068
2.00
5.00
Dai hoc
173 3.6142
.61737
.04694
3.6088
3.9708
2.50
5.00
Sau dai hoc
44 3.7898
.59539
.08976
2.8790
4.1210
3.25
3.75
Trinh do khac
3 3.5000
.25000
.14434
Total
3.5688
3.7294
2.00
5.00
223 3.6491
.60815
.04072
Test of Homogeneity of Variances
HQ
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.459
3
219
.064
ANOVA
HQ
Sum of Squares
df
Mean Square
F Sig.
Between Groups
1.179
3
.393 1
.365
.
0
6
4
Within Groups
80.926
219
.370
Total
82.105
222
Descriptives
HQ
Std.
Std.
95% Confidence Interval for Mean Mini
Maxi
N
Mean
Deviation
Error
Lower Bound
Upper Bound
mum
mum
Duoi 4trieu dong/thang
1
4.2500
.
.
.
.
4.25
4.25
Tu 4 den duoi 6trieu
21
3.5714
.63808
.13924
3.2810
3.8619
2.00
4.75
dong/thang
Tu 6 den duoi trieu
76
3.7730
.61668
.07074
3.6321
3.9139
2.25
5.00
dong/thang
Tu 8 den duoi 10rieu
80
3.6406
.57347
.06412
3.5130
3.7682
2.25
5.00
dong/thang
Tren 10 trieu dong/thang
45
3.4778
.61196
.09123
3.2939
3.6616
2.25
5.00
Total
223
3.6491
.60815
.04072
3.5688
3.7294
2.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
HQ
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.174a
3
218
.914
a. Groups with only one case are ignored in computing
the test of homogeneity of variance for HQ.
ANOVA
HQ
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
2.982
4
.745
2.054
.088
Within Groups
79.123
218
.363
Total
82.105
222
Descriptives
HQ
Std.
95% Confidence Interval for Mean Mini
Maxi
N Mean
Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
mum
mum
Duoi 1 nam
2 3.5000
.35355
.25000
.3234
6.6766
3.25
3.75
Tu 1 nam den duoi 5 nam
19 3.5395
.65226
.14964
3.2251
3.8539
2.00
4.75
Tu 5 nam den duoi 10 nam
74 3.7264
.62643
.07282
3.5812
3.8715
2.25
5.00
Tu 10 nam tro len
128 3.6230
.59443
.05254
3.5191
3.7270
2.25
5.00
Total
223 3.6491
.60815
.04072
3.5688
3.7294
2.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
HQ
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.249
3
219
.862
ANOVA
HQ
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.719
.541
.267 .371
Between Groups Within Groups Total
.801 81.304 82.105
3 219 222
Descriptives
HQ
Std.
Std.
95% Confidence Interval for Mean Mini
Maxi
N Mean
Deviation
Error
Lower Bound
Upper Bound
mum
mum
Van phong tinh uy
74 3.6959
.55250
.06423
3.5679
3.8240
2.25
5.00
Ban to chuc tinh uy
29 3.6293
.62543
.11614
3.3914
3.8672
2.25
5.00
Co quan uy ban kiem tra
31 3.6371
.64820
.11642
3.3993
3.8749
2.25
5.00
tinh uy
Ban tuyen giao tinh uy
34 3.7206
.55652
.09544
3.5264
3.9148
2.50
5.00
Ban dan van tinh uy
28 3.5714
.62678
.11845
3.3284
3.8145
2.50
5.00
Ban noi chinh tinh uy
27 3.5463
.75012
.14436
3.2496
3.8430
2.00
4.75
Total
223 3.6491
.60815
.04072
3.5688
3.7294
2.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
HQ
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.163
5
217
.328
ANOVA
HQ
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.430
.827
.161 .375
Between Groups Within Groups Total
.806 81.299 82.105
5 217 222
Descriptives
HQ
Std.
Std.
95% Confidence Interval for Mean Mini
Maxi
N Mean
Deviation
Error
Lower Bound
Upper Bound
mum
mum
Tu 20 den duoi 40
143 3.6259
.64313
.05378
3.5196
3.7322
2.00
5.00
nhan vien
Tu 40 den duoi 60
66 3.6667
.55006
.06771
3.5314
3.8019
2.25
5.00
nhan vien
Tren 60 nhan vien
14 3.8036
.50171
.13409
3.5139
4.0933
3.25
5.00
Total
223 3.6491
.60815
.04072
3.5688
3.7294
2.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
HQ
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.200
2
220
.303
ANOVA
HQ
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.581
.560
.216 .371
Between Groups Within Groups Total
.432 81.673 82.105
2 220 222
PHỤ LỤC 06
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM KHẢO Ý KIẾN
Stt Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Cà Mau
01 Phạm Bạch Đằng
02 Bùi Thanh Đông Phó Chánh Văn phòng Văn phòng Tỉnh ủy
03 Huỳnh Thị Thanh Loan Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy
04 Hồ Trung Việt Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
05 Hồ Xuân Việt Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
06 Nguyễn Hoàng Thám Phó Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy
07 Nguyễn Văn Phụng Trưởng phòng Ban Nội chính Tỉnh ủy
08 Nguyễn Bản Trưởng phòng Ban Tổ chức Tỉnh ủy
09 Triệu Hiệp Nghĩa Phó Trưởng phòng Văn phòng Tỉnh ủy
10 Châu Vĩnh Bảo Chuyên viên Văn phòng Tỉnh ủy
11 Lâm Thanh Hiền Trưởng phòng Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
12 Quách Kiều Mai Trưởng phòng Ban Dân vận Tỉnh ủy
13 Nguyễn Thị Mai Hương Chuyên viên Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
14 Nguyễn Chí Nguyện Chuyên viên Ban Tổ chức Tỉnh ủy
15 Nguyễn Bé Bảy Chuyên viên Ban Nội chính Tỉnh ủy
16 Nguyễn Văn Lộc Chuyên viên Ban Dân vận Tỉnh ủy