intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần củng cố lí thuyết hành động ngôn ngữ nói chung, lí thuyết hành động ngôn ngữ rào đón nói riêng, mặt khác giúp người đọc thấy được đặc điểm, chức năng, vai trò của biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LĂNG THỊ XÁ BIỂU THỨC NGÔN NGỮ RÀO ĐÓN TRONG TÁC PHẨM CỦA VI HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LĂNG THỊ XÁ BIỂU THỨC NGÔN NGỮ RÀO ĐÓN TRONG TÁC PHẨM CỦA VI HỒNG Ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 8220102 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TÚ QUYÊN THÁI NGUYÊN - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học về “Biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Tú Quyên. Những kết quả và số liệu trong báo cáo này chưa ai công bố dưới bất kì hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. Tác giả luận văn Lăng Thị Xá i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Tú Quyên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Luận văn này là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu. Vì vậy, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người thầy, người cô đã giảng dạy các chuyên đề cao học cho lớp Ngôn ngữ K25B (2017 - 2020) tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ LĂNG THỊ XÁ ii
  5. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 8 4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9 6. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 10 Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 11 1.1. Giao tiếp và các nhân tố giao tiếp .............................................................. 11 1.1.1. Khái niệm giao tiếp .................................................................................. 11 1.1.2. Các nhân tố giao tiếp ............................................................................. 11 1.2. Lí thuyết hội thoại....................................................................................... 14 1.2.1. Khái niệm hội thoại ................................................................................. 14 1.2.2. Các đơn vị hội thoại ................................................................................ 15 1.2.3. Các qui tắc hội thoại ................................................................................ 17 1.3. Lí thuyết hành động ngôn ngữ và biểu thức ngôn ngữ rào đón ................. 21 1.3.1. Lí thuyết hành động ngôn ngữ ................................................................. 21 1.3.2. Biểu thức rào đón .................................................................................... 24 iii
  6. 1.4. Khái quát về văn hóa và ngôn ngữ ............................................................. 27 1.4.1. Khái niệm văn hóa, vài nét về văn hóa của dân tộc Tày ......................... 27 1.4.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................................. 30 1.5. Giới thiệu về Vi Hồng và một số tác phẩm của Vi Hồng .......................... 31 1.6. Tiểu kết ....................................................................................................... 33 Chương 2. KHẢO SÁT BIỂU THỨC NGÔN NGỮ RÀO ĐÓN TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ..................................................................... 35 2.1. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 36 2.2. Phân loại và miêu tả biểu thức ngôn ngữ rào đón trong văn xuôi Vi Hồng............ 36 2.2.1. Biểu thức rào đón trong văn xuôi Vi Hồng xét về mặt cấu tạo ............... 36 2.2.2. Biểu thức rào đón trong văn xuôi Vi Hồng xét theo hành động chủ hướng .......................................................................................................... 46 2.2.3. Biểu thức rào đón trong văn xuôi Vi Hồng xét theo chức năng trong cặp thoại ................................................................................................... 59 2.2.4. Phân loại và miêu tả biểu thức rào đón theo đích ở lời ........................... 62 2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 68 Chương 3. VAI TRÒ NGỮ DỤNG CỦA BIỂU THỨC NGÔN NGỮ RÀO ĐÓN TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ................................................. 69 3.1. Biểu thức ngôn ngữ rào đón giúp người nói tránh vi phạm các phương châm hội thoại ...................................................................................... 69 3.1.1. Biểu thức ngôn ngữ rào đón giúp người nói tránh vi phạm các phương châm về lượng .................................................................................... 69 3.1.2. Biểu thức rào đón giúp người nói tránh vi phạm các phương châm về chất ..................................................................................................... 76 3.2. Biểu thức rào đón góp phần thể hiện lịch sự trong hội thoại ..................... 83 3.2.1. Biểu thức rào đón với việc thể hiện lịch sự chiến lược ........................... 83 3.2.2. Biểu thức rào đón với việc thể hiện lịch sự chuẩn mực .......................... 90 3.3. Biểu thức rào đón thể hiện nét văn hóa của một dân tộc............................ 93 3.4. Biểu thức rào đón thể hiện tính cách nhân vật ........................................... 98 3.5. Tiểu kết ..................................................................................................... 103 KẾT LUẬN..................................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106 iv
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTRĐ : Biểu thức rào đón HVRĐ : Hành vi rào đón VHDTTS : Văn học dân tộc thiểu số iv
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Biểu thức rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng ............................ 36 Bảng 2.2. Biểu thức rào đón trong các tác phẩm của Vi Hồng xét về mặt cấu tạo..................................................................................... 45 Bảng 2.3. Biểu thức rào đón cho hành động chủ hướng trong tác phẩm văn xuôi của Vi Hồng .................................................................... 46 Bảng 3.1. Biểu thức rào đón theo phương châm về lượng ............................ 76 Bảng 3.2. Biểu thức rào đón theo phương châm về chất .............................. 82 Bảng 3.3. Biểu thức rào đón với phép lịch sự ............................................... 90 v
  9. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Lí do khách quan Trong giao tiếp, khi tham gia hội thoại, ngoài việc đưa ra một nội dung thông tin nào đó, người ta còn phải cân nhắc nên thực hiện hành vi ngôn ngữ nào. Vì vậy, để đạt được mục đích giao tiếp, ngoài nội dung, còn cần đến những yếu tố phụ trợ đi kèm với các hành vi ngôn ngữ để làm tăng hay giảm hiệu lực ở lời của những phát ngôn do hành vi đó tạo ra. Một trong những yếu tố phụ trợ này là lời rào đón. Trong giao tiếp hằng ngày của người Việt, trong các tác phẩm văn chương, yếu tố rào đón xuất hiện nhiều. Lời rào đón được sử dụng để ngăn ngừa trước sự hiểu lầm hoặc những phản ứng không hay trong lời nói của phát ngôn, làm tăng tính lịch sự trong giao tiếp. Do vậy, nghiên cứu yếu tố rào đón là cần thiết đối với việc sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. Biểu thức rào đón đã được các học giả nước ngoài quan tâm. Nhưng ở Việt Nam, vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều, nhất là nghiên cứu trong các tác phẩm văn học. Văn xuôi của nhà văn Vi Hồng đã có những đóng góp đáng kể trong lịch sử văn học nước nhà. Sự đóng góp ở đây không chỉ thể hiện ở xu hướng chọn đề tài, ở sự phản ánh trung thực xã hội và cách mạng Việt Nam ở khu vực miền núi phía Bắc mà còn thể hiện ở phong cách nghệ thuật độc đáo qua hành động ngôn ngữ nhân vật, trong đó biểu thức rào đón là một biểu hiện. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu biểu thức rào đón trong các tác phẩm của Vi Hồng. 1.2. Lí do chủ quan Là một giáo viên, nhiệm vụ của chúng tôi không chỉ dạy cho học sinh tri thức khoa học mà còn phải dạy và giáo dục các em trở thành người có nhân cách. Nhân cách con người trước hết thể hiện trong nói năng, trong ứng xử giữa người với người trong xã hội, tức thể hiện bằng hành động ngôn ngữ, trong đó 1
  10. có biểu thức ngôn ngữ rào đón. Vì vậy, việc lựa chọn hành động ngôn ngữ trong giao tiếp là một việc hết sức quan trọng. Với những lí do khách quan và lí do chủ quan trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng” để nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu biểu thức rào đón trên thế giới Trong nhiều năm gần đây, biểu thức rào đón (BTRĐ) trở thành một chủ đề thu hút được nhiều quan tâm của các nhà ngôn ngữ học dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghiên cứu về BTRĐ trên thế giới đến nay đã được chú ý ở hai lĩnh vực là: ngữ dụng học và dụng học xã hội. Từ góc nhìn ngôn ngữ học có thể kể đến các tác giả nổi tiếng nghiên cứu về rào đón như Lakoff, Fraser, Brown & Levision… Các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu rào đón hiệu chỉnh cho từ hoặc cụm từ trong nội dung mệnh đề/ phát ngôn. Từ góc nhìn ngữ dụng học, có thể kể đến các tác giả nổi tiếng nghiên cứu về rào đón như Hübler, Skelton, Vande Kopple, Hyland, Markkanen, R, Steffensen, M. S., & Crismore, A... Các tác giả đã tập trung vào xem xét việc rào đón hiệu chỉnh giá trị sự thật của mệnh đề và thái độ của người viết đối với nội dung phát ngôn. Từ góc nhìn dụng học xã hội, có thể kể đến các tác giả nổi tiếng nghiên cứu về rào đón như Meyers, Salager - Meyer, Hyland, Clemen, Markkanen, R., & Schröder, H. Các tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ liên nhân và các mối quan hệ xã hội giữa tác giả và người đọc. Nghiên cứu về rào đón trên thế giới, có thể phân thành hai hướng chính: nghiên cứu rào đón trong hội thoại tự nhiên và nghiên cứu rào đón trong các văn bản/ ngôn bản mang tính khoa học. Như vậy, nghiên cứu về rào đón trên thế giới đã có bề dày và có nhiều nghiên cứu chuyên sâu. 2
  11. 2.2. Tình hình nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ rào đón ở Việt Nam Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu biểu thức rào đón ở Việt Nam bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đến nay chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu cho BTRĐ. Trong ngữ pháp học, các yếu tố ngôn ngữ có chức năng rào đón thường được gộp chung vào thành phần tình thái của phát ngôn. BTRĐ được quan tâm nghiên cứu trước hết ở quan niệm thế nào là biểu thức rào đón. Theo Hoàng Tuệ thì “Các từ thường gọi là trạng từ hay phó từ và ngữ tương đương với phó từ, trạng từ như có lẽ, hình như, chắc chắn, theo tôi được xem là phương tiện từ vựng biểu thị thành phần tình thái nhưng không gắn với vị ngữ mà ở ngoài cấu trúc của vị ngữ” [58, tr.1-5]. Theo Cao Xuân Hạo thì “Tình thái của câu có thể được biểu thị bằng khởi ngữ (ngữ đoạn mở đầu câu) như có lẽ, tất nhiên...” [25, tr.51]. Bên cạnh quan niệm về rào đón, các tác giả cũng chỉ ra ngữ cảnh của biểu thức rào đón, biểu thức rào đón được dùng khi nào và bao giờ. Theo Nguyễn Thiện Giáp thì khi người nói cảm thấy có thể vi phạm nguyên tắc nào đó, họ dùng lời rào đón để chỉ ra sự vi phạm có thể có. Chúng cũng là tín hiệu đối với người nghe để người nghe có thể hạn chế cách giải thích của mình. Những lời rào đón còn thể hiện rằng người nói quan tâm đến việc người nghe đánh giá họ là có hợp tác hội thoại hay không. Tác giả cũng đã nêu một số ví dụ về sự rào đón các phương châm hội thoại trong tiếng Việt gồm: để rào đón phương châm về chất (có một số cách nói như: nếu tôi không nhầm thì, tôi nhớ không rõ nhưng, theo như tôi biết, tôi không dám chắc, nghe đồn, hình như, có lẽ...); rào đón phương châm về lượng (có một số cách nói như tôi không được phép tiết lộ, thiên cơ bất khả lộ, như anh đã biết, tôi không muốn làm phiền anh với những chi tiết vụn vặt...); rào đón phương châm quan yếu (có một số cách nói như tôi không biết điều này có quan trọng không, tôi muốn nói thêm là...); rào đón về phương châm cách thức (có một số cách nói như tôi xin mở ngoặc đơn là...). Trong giao tiếp, ngoài nguyên tắc cộng tác còn có nguyên tắc lịch sự. Người ta cũng dùng những lời rào đón để tránh đe doạ thể diện của người nghe như: Nói khí vô phép, nói chị bỏ ngoài tai, tôi hỏi thật... 3
  12. Diệp Quang Ban đã chỉ ra rằng trong việc phân tích mặt dụng học của phát ngôn, các biểu thức tình thái chỉ độ tin cậy và tình thái chỉ ý kiến được xếp vào các yếu tố rào đón. Tình thái chỉ độ tin cậy nêu lên mức độ nào đó trong niềm tin của người nói vào cái được nói đến trong câu. Tình thái chỉ ý kiến - diễn đạt ý kiến của người nói đối với điều được nói đến trong câu (đối với nghĩa miêu tả của câu) như: Nói trộm bóng, nói của đáng tội, theo chỗ tôi biết... Ngoài ra còn có quán ngữ như: anh còn lạ gì, nói khí vô phép. Yếu tố rào đón tiếp tục được quan tâm bàn luận ở góc độ dụng học trong tác phẩm “Dụng học Việt ngữ” của tác giả Nguyễn Thiện Giáp. Tác giả cho rằng, để đảm bảo nguyên tắc lịch sự và nguyên tắc cộng tác, người nói đã sử dụng rào đón để đưa ra tín hiệu về khả năng vi phạm nguyên tắc hợp tác. Nói khác đi, những lời rào đón này giống như những bằng chứng cho phép người nói vi phạm một nguyên tắc nào đó; đây cũng là tín hiệu để người nghe điều chỉnh phát ngôn hồi đáp của mình. Nguyễn Thiện Giáp đã phân loại yếu tố rào đón trong tiếng Việt trên cơ sở các phương châm hội thoại như rào đón phương châm về chất, rào đón phương châm về lượng, rào đón phương châm quan yếu, rào đón phương châm cách thức. Tương tự, tác giả Diệp Quang Ban cũng cho rằng, khi phân tích dụng học của phát ngôn, các biểu thức tình thái chỉ độ tin cậy và tình thái chỉ ý kiến đều được xếp vào nhóm các yếu tố rào đón. Diệp Quang Ban đã xếp những yếu tố không thuộc cấu trúc cú pháp của câu, có tính chất quán ngữ vào nhóm những lời rào đón và gắn những yếu tố này với các phương châm hội thoại của Grice. Các tác giả cũng chú ý phân rào đón vào các nhóm hành vi ngôn ngữ. Tác giả Đỗ Hữu Châu (2001) đã xếp yếu tố rào đón vào chiến lược lịch sự âm tính để né tránh những hành vi đe doạ thể diện (FTA) hoặc bù đắp, giảm nhẹ hiệu lực của các FTA khi không thể không dùng chúng. Cũng xếp rào đón vào các chiến lược lịch sự âm tính, Nguyễn Quang (2004) đã nghiên cứu rào đón theo hướng xét dấu hiệu rào đón theo lực ngôn trung và theo các nguyên tắc của Grice. Xét theo lực ngôn trung, các dấu hiệu 4
  13. rào đón này sẽ được phân loại thành: Các dấu hiệu rào đón được mã hoá trong tiểu từ, các dấu hiệu rào đón trạng ngữ - mệnh đề. Xét theo các nguyên tắc hội thoại của Grice, các dấu hiệu rào đón được phân chia theo 4 tiêu chí: Chất (Quality) - Chân: Các dấu hiệu rào đón là: hình như là, có vẻ là, tôi đoán là, người ta đồn là... Lượng (Quatity) - Túc: Các dấu hiệu rào đón là: khoảng, khoảng độ, áng chừng, ở một mức độ nào đó... Hệ (Relevance/Relation) -Trực: Các dấu hiệu rào đón là: à, tiện đây, nhân đây, rủi quá, tôi rất tiếc phải nói rằng... Thức (Manner) - Minh: Các dấu hiệu rào đón là: Đơn giản là, nó là thế này, nói thực ra thì, nói cách khác thì... Rào đón ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các tác giả. Các nghiên cứu gần đây về rào đón nếu chia theo tư liệu nghiên cứu có thể chia thành 2 loại sau: hội thoại tự nhiên và ngôn bản/ văn bản mang tính học thuật. Hướng thứ nhất, sử dụng ngữ liệu hội thoại tự nhiên, có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Thị Hoàng Yến trong bài viết “Thành phần mở rộng và các yếu tố lịch sự trong phát ngôn chê”, Chử Thị Bích trong bài “Một số biện pháp sử dụng ngôn ngữ biểu hiện phép lịch sự trong trong hành vi cho, tặng”; tác giả Trần Chi Mai trong bài “Cách biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến bằng các phát ngôn lảng tránh trên các cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt” và Đào Nguyên Phúc trong bài “Biểu thức rào đón trong hành vi ngôn ngữ xin phép tiếng Việt trên cơ sở lí thuyết về phương châm hội thoại của P. Grice”… Lời rào đón được đề cập tới trong các nghiên cứu về chiến lược thực hiện những hành vi ngôn ngữ cụ thể như: xin phép, nhờ, từ chối, phản bác... như Nguyễn Thị Hoàng Yến trong bài viết “Thành phần mở rộng và các yếu tố lịch sự trong phát ngôn chê”; Chử Thị Bích trong bài “Một số biện pháp sử dụng ngôn ngữ biểu hiện phép lịch sự trong hành vi cho, tặng”; Đào Nguyên Phúc trong bài "Biểu thức rào đón trong hành vi ngôn ngữ xin phép tiếng Việt trên cơ sở lí thuyết về phương châm hội thoại của P. Grice". 5
  14. Tác giả Trần Chi Mai trong bài "Cách biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến bằng các phát ngôn lảng tránh (Trên các cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt)" đã chỉ ra một cách lảng tránh bằng hình thức rào đón. Theo tác giả, từ chối bằng rào đón là một hình thức tự vệ nhằm bảo đảm cho phát ngôn từ chối có độ an toàn cao, bảo đảm cho người có phát ngôn từ chối không phải chịu bất kì trách nhiệm gì trước hậu quả có thể xảy ra. Tác giả Nguyễn Quang Ngoạn trong bài “Một số chiến lược phản bác thường dùng trong tiếng Việt” cho rằng rào đón là chiến lược được sử dụng để giảm bớt mức độ đe doạ thể diện đối với người nghe khi phản bác họ bằng cách tỏ ra lịch sự hơn qua việc sử dụng các tiểu từ tình thái: kiểu như, đại loại là, nói chung thì, có lẽ, thật ra, thật sự, hoàn toàn, không nhất thiết, nên chăng...; để ngụ ý rằng ý kiến của người nói không mang tính áp đặt, hoặc chỉ có tính chất ướm thử hay giãi bày. Do đó mà sự phản bác dễ được chấp nhận hơn. Trong luận án "Hành vi nhờ và sự kiện lời nói nhờ trong giao tiếp bằng tiếng Việt" (2007), Dương Tuyết Hạnh đã dành một phần để nói về rào đón trong sự kiện lời nói nhờ. Theo tác giả, khi nhờ một việc dù nhỏ hay lớn, đơn giản hay phức tạp thì đã ít nhiều gây phiền toái cho người nghe. Vì vậy, để giảm thiểu tổn thất cho người nghe, để duy trì sự cộng tác, người nói phải dùng một số lời rào đón. Rào đón trong sự kiện lời nói nhờ bao gồm: các biểu thức rào đón xét theo phương châm hội thoại của Grice, biểu thức rào đón về hành vi ở lời, biểu thức rào đón nhằm đảm bảo phép lịch sự. Năm 2010, Vũ Thị Nga đã có luận án nghiên cứu về rào đón trong tiếng Việt. Luận án đã có những khảo sát công phu về rào đón trong tiếng Việt và đưa ra nhiều kết luận có giá trị. Theo tác giả luận án thì "rào đón còn là một hiện tượng ngôn ngữ mang đậm đặc trưng văn hóa giao tiếp của từng dân tộc, trong đó có người Việt. Do sự chi phối của tính cộng đồng và tính trọng tình của người Việt, việc tạo lập và thắt chặt mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp được đưa thành mục đích hàng đầu của mọi cuộc giao tiếp. Đây cũng chính là cơ sở hình thành nên hành vi rào đón trong giao tiếp của người Việt." [44, tr.188] 6
  15. Theo hướng sử dụng tư liệu là ngôn bản/ văn bản mang tính học thuật, có thể kể đến tác giả Phạm Thị Thanh Thuỷ [61] với luận án “Phương tiện rào đón trong các bài báo nghiên cứu kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt”. Luận án đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm từ vựng - ngữ pháp của rào đón và so sánh đối chiếu cách thức sử dụng rào đón trong các bài báo kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt. Trong đó, tác giả đã rút ra kết luận là các công cụ rào đón giúp người viết tránh được việc đưa ra những nhận định cụ thể, thẳng thừng, đồng thời giúp tạo ra khoảng cách an toàn với những nhận định người viết đưa ra, vì thế giúp giảm nhẹ được trách nhiệm trước những nhận định này. Tuy nhiên luận văn mới dừng lại ở việc khảo sát các công cụ rào đón được người viết sử dụng trong các bài báo kinh tế. Nguyễn Thị Huyền Trang tiếp tục nghiên cứu rào đón ở góc độ đối chiếu trong văn bản tiếng Anh và tiếng Việt, trong luận án “Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh”. Trong luận án này, tác giả đã rút ra kết luận: "trong các văn bản khoa học xã hội, các tác giả sử dụng nhiều các phương tiện rào đón để thực hiện các chức năng và mục đích của mình. Việc sử dụng phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội chứng tỏ nhu cầu làm hài lòng sự kì vọng của cộng đồng về thông tin và kiến thức cung cấp trong văn bản khoa học của tác giả để từ đó góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người viết - người đọc. Đồng thời, phương tiện rào đón cũng giúp tác giả bảo vệ thể diện, giảm những cam kết vào các giá trị của mệnh đề để từ đó, tránh được những phản ứng trái chiều có thể xảy ra." [150] Gần đây nhất, luận án “Thành phần rào đón ở hành vi hỏi và hồi đáp trong giao tiếp tiếng Anh (đối chiếu với tiếng Việt)” của Trần Thị Phương Thu [60] đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm của thành phần rào đón ở hành vi hỏi trong tiếng Anh đối chiếu với tiếng Việt, khảo sát trường hợp: Việc sử dụng thành phần hỏi và thành phần đáp của sinh viên đại học Thăng Long. 7
  16. Ngoài ra, rào đón còn được nghiên cứu trong các tác phẩm văn học. Trong các tác phẩm này, khi nghiên cứu về hành động ngôn ngữ, các tác giả cũng đã bàn đến rào đón trong các tác phẩm đó, như: Lê Thị Thư (2008), Hành động ngôn ngữ gián tiếp trong truyện ngắn Nam Cao; Bùi Kim Tuyến (2009), Bước đầu khảo sát yếu tố phụ kèm động từ nói năng chỉ hành động ngôn ngữ trong tác phẩm văn học của Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan; Bùi Minh Toán (2010), Lí thuyết hành động ngôn ngữ với đoạn thơ trao duyên của Truyện Kiều; Nguyễn Thi Thu Hiền (2011), Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ đối thoại trong kịch Lưu Quang Vũ; Đặng Kim Ngân (2011), Tìm hiểu câu ngôn hành trong tiểu thuyết Tắt Đèn và Lều Chõng của Ngô Tất Tố; Trần Thị Việt Hà (2012), Đặc điểm ngôn ngữ của nữ giới qua hành vi hỏi (trên ngữ liệu lời thoại nhân vật trong Truyện ngắn Nam Cao trước 1945; Lê Văn Cường (2018), "Thành phần rào đón trong một số tác phẩm của nhà văn Tô Hoài”. Tóm lại, trong nghiên cứu dụng học ở Việt Nam, hành vi rào đón đã được đề cập đến ở những khía cạnh và mức độ khác nhau khi nghiên cứu hành động ngôn ngữ cụ thể nào đó hay khi nghiên cứu về phép lịch sự hoặc nghiên cứu riêng về hành động ngôn ngữ rào đón, trong đó có biểu thức ngôn ngữ rào đón. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, chúng tôi chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về biểu thức ngôn ngữ rào đón trong một tác phẩm của Vi Hồng. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là biểu thức ngôn ngữ rào đón. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu biểu thức ngôn ngữ rào đón của nhân vật trong văn xuôi Vi Hồng, luận văn giới hạn phạm vi khảo sát là các tác phẩm sau: (1) Vi Hồng (1990), Vào Hang, Nxb Thanh niên. H. (2) Vi Hồng (2007), Người trong ống, Nxb Hội nhà văn, H. (3) Vi Hồng (1993), Chồng thật vợ giả, Nxb Hội nhà văn, H. (4) Vi Hồng (2009), Tháng năm biết nói, Nxb Thanh niên, H. 8
  17. 4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, người viết một mặt muốn góp phần củng cố lí thuyết hành động ngôn ngữ nói chung, lí thuyết hành động ngôn ngữ rào đón nói riêng, mặt khác giúp người đọc thấy được đặc điểm, chức năng, vai trò của biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm của Vi Hồng. Ngoài ra, đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu hành động ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ chính sau: - Nghiên cứu và lựa chọn những vấn đề lí thuyết làm căn cứ lí luận cho việc xử lí đề tài; - Khảo sát, thống kê và phân loại các biểu thức ngôn ngữ rào đón trong những tác phẩm được lựa chọn làm nguồn ngữ liệu khảo sát. - Miêu tả, phân tích các biểu thức ngôn ngữ rào đón đã thống kê theo từng tiêu chí đã định trước; - Phân tích vai trò ngữ dụng của biểu thức ngôn ngữ rào đón trong tác phẩm Vi Hồng. - Tổng kết các kết quả đã nghiên cứu và rút ra kết luận về đối tượng nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này, người viết sử dụng một số phương pháp và thủ pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được dùng để thống kê và phân loại các biểu thức ngôn ngữ rào đón được dùng trong các tác phẩm của Vi Hồng. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp nghiên cứu này được dùng để phân tích nguồn ngữ liệu đã thống kê. 9
  18. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài Chương 2: Khảo sát biểu thức ngôn ngữ rào đón trong văn xuôi Vi Hồng Chương 3: Vai trò của biểu thức ngôn ngữ rào đón trong văn xuôi Vi Hồng 10
  19. Chương 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Giao tiếp và các nhân tố giao tiếp 1.1.1. Khái niệm giao tiếp Giao tiếp (Communication) là sự tiếp xúc giữa các cá thể trong một cộng đồng để truyền đạt một thông tin nào đó. Có nhiều phương tiện dùng trong giao tiếp trong đó ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Giao tiếp được diễn ra gắn với một không gian giao tiếp với những nhân vật giao tiếp để truyền đạt những thông tin cụ thể. Với những quan niệm và những phân tích trên, chúng tôi cho rằng: Giao tiếp chính là sự trao đổi thông tin giữa các nhân vật giao tiếp được thực hiện trong một hoàn cảnh giao tiếp nhằm một đích giao tiếp nào đó. 1.1.2. Các nhân tố giao tiếp 1.1.2.1. Ngữ cảnh Ngữ cảnh chính là bối cảnh ngoài ngôn ngữ của một phát ngôn hay là những thông tin ngoài ngôn ngữ góp phần tạo nên nghĩa (của phát ngôn). Ngữ cảnh là một trong những yếu tố chủ đạo chi phối hoạt động giao tiếp của con người. Đó là thế giới thực tại mà con người đang sống với tất cả các nhân tố xã hội - ngôn ngữ ảnh hưởng đến việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ như: hiểu biết về thế giới xã hội, văn hóa, tôn giáo, lịch sử, phong tục tập quán, trình độ học vấn, kinh nghiệm xã hội, thói quen sử dụng ngôn ngữ, phạm vi giao tiếp, đề tài, chủ đề hay hình thức giao tiếp… Trong ngữ cảnh, người ta đặc biệt chú ý đến sự tồn tại của tính quy thức và phi quy thức trong giao tiếp qua những biểu hiện ngôn ngữ của các vai giao tiếp… Tính quy thức được hiểu là những yêu cầu, những quy tắc, những nghi lễ… trong những hoàn cảnh giao tiếp hẹp. Đây là các quy thức mang tính quy phạm, có chuẩn mực chung mà các thành viên tham gia giao tiếp ngầm hiểu và tôn trọng thực hiện chúng. 11
  20. Ngược lại tính phi quy thức là những hoạt động giao tiếp diễn ra không chịu ảnh hưởng chi phối của quy tắc luật lệ nào. Các vai giao tiếp được tự do thoải mái bộc lộ theo cách của riêng mình. Các bộ phận của ngữ cảnh gồm: - Nhân vật giao tiếp: Đây là những người tham gia vào hoạt động giao tiếp, còn gọi là người phát và người nhận. - Hiện thực ngoài diễn ngôn: Loại trừ diễn ngôn, loại trừ các đối ngôn, tất cả những cái tạo thành môi trường cho một cuộc giao tiếp được gọi là hiện thực ngoài diễn ngôn. Nó bao gồm hoàn cảnh giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp, hiện thực đề tài, v.v... 1.1.2.2. Ngôn ngữ Ở Việt Nam, khái niệm ngôn ngữ đã được nhiều nhà nghiên cứu bàn đến. Chúng tôi xin trích dẫn định nghĩa ngôn ngữ của nhà nghiên cứu Nguyễn Thiện Giáp: “Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu âm thanh đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong một cộng đồng người; ngôn ngữ đồng thời cũng là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thống văn hóa - lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác” [18; tr.28]. Nhà nghiên cứu Nguyễn Thiện Giáp cũng khẳng định ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, bản chất ngôn ngữ thể hiện ở một số điểm: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp; ngôn ngữ thể hiện ý thức xã hội; ngôn ngữ tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội và ngôn ngữ có khả năng hình thành văn hóa và là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn hóa; khả năng giao tiếp của con người tùy thuộc vào kiến thức ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp và kiến thức văn hóa. Như vậy, ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt, là phương tiện cơ bản và quan trọng nhất của việc giao tiếp giữa các thành viên trong cộng đồng người, đồng thời cũng là phương tiện để biểu đạt và phát triển tư duy. Đó là một hệ thống tồn tại trước hết không phải cho từng cá nhân mà cho một cộng đồng xã hội nhất định, gắn chặt với một cộng đồng loài người trong quá trình xuất hiện và phát triển nên ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2