intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

45
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã; Thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LẠI MỸ HUYỀN NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LẠI MỸ HUYỀN NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được công bố trên bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các tư liệu và thông tin sử dụng đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định. Hà Nam, ngày tháng năm 2020 Người cam đoan Lại Mỹ Huyền
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp cao học, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của bản thân, đến nay, em đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Ngô Thành Can, người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho em, thầy đã rất quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Em xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, tập thể Khoa Sau đại học và các Khoa, phòng, ban khác trong Học viện đã tạo mọi điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để em hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của quý thầy cô, các nhà khoa học, các độc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Học viên Lại Mỹ Huyền
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 NỘI DUNG ..................................................................................................... 10 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ............................................................... 10 1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ........................................................................................................................10 1.2. Khái niệm, yêu cầu, mục đích hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................................................................... 24 1.3. Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ..................... 29 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................................................................... 42 1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam .............................................. 46 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM49 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam .............................................................................. 49 2.2. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm ..................................................................................................... 52 2.3. Phân tích thực trạng năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ........................................................................................................................70 2.4. Đánh giá chung về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã............................................................................................................... 84 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM ................................................................... 92 3.1. Quan điểm ................................................................................................ 92 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ..................................................... 96 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 111 KẾT LUẬN ................................................................................................... 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU ĐIỀU TRA
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 . 71 Bảng 2.2: Trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2011 – 2016 ......................................................................................... 74 Bảng 2.3: Trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 .......................................................................................... 74 Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 .................................................................................................. 76 Bảng 2.5: Phẩm chất chính trị của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ..................... 78 Bảng 2.6: Tác phong, đạo đức công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ...... 79 Bảng 2.7: Một số kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân xã thông qua đánh giá của công chức Văn phòng – Thống kê xã .................................................................................... 81 Bảng 2.8. Một số kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua đánh giá của cử tri. ........................................................................................................................................ 82 Bảng 2.9: Sự hài lòng của người dân đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ........... 83
  7. DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT 1. CBCC: Cán bộ, công chức 2. CQĐP: Chính quyền địa phương 3. HĐND: Hội đồng nhân dân 4. KTXH: Kinh tế xã hội 5. MTTQ: Mặt trận tổ quốc 6. QPAN: Quốc phòng an ninh 7. TAND: Tòa án nhân dân 8. UBND: Ủy ban nhân dân 9. VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn Hầu hết các nhà nước hiện đại đều khẳng định quyền lực nhà nước là của người dân hoặc có nguồn gốc từ nhân dân, với quan điểm này nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, người dân được thể hiện vai trò chủ thể quyền lực dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Thời kì đầu của các nhà nước tư sản hiện đại, nghị viện nhân dân đã ra đời được bầu bởi người dân, đây là cơ quan dân cử cao nhất của một quốc gia, đại diện cho người dân và có thẩm quyền cao nhất, sau đó hình thành các cơ quan dân cử ở các địa phương. Các cơ quan dân cử vừa thể hiện sự kiểm soát trực tiếp của người dân với quyền lực nhà nước bởi do người dân trực tiếp bầu ra, vừa là hình thức gián tiếp bởi các cơ quan dân cử này sẽ đại diện cho người dân, thể hiện ý chí của người dân. Ở Việt Nam, khi bản Hiến pháp đầu tiên ra đời (Hiến pháp 1946) đã khẳng định: “Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam…” và các bản Hiến pháp sau này đều ghi nhận nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở, đồng thời cũng là cấp chính quyền gần dân trực tiếp tổ chức đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật; trực tiếp thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước. Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp chính quyền xã, có quan hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh... 1
  9. Trong đó hoạt động giám sát là một chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân, đặc biệt là hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc xây dựng các chương trình và tổ chức các đoàn giám sát của các cơ quan dân cử trực tiếp trong thời gian qua đã có sự chuyển hướng tích cực. Tuy nhiên, trong thực tiễn, hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã còn nhiều hạn chế, năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chưa được đánh giá chuẩn xác, như việc tổ chức còn chưa thực sự khoa học, kỹ năng giám sát còn thấp… dẫn đến hiệu quả của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chưa thực sự cao như mong muốn. Vì vậy, cần đánh giá năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã để từ đó có cơ sở phát huy các mặt đã đạt được, và khắc phục các mặt còn hạn chế. Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam là huyện nằm giáp thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam và giáp tỉnh Ninh Bình, giao thông thuận lợi. Trong những năm qua, hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của đại biểu HĐND nói riêng và HĐND cấp xã nói chung. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình mới; năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm còn yếu; trình độ và nhận thức của đại biểu HĐND cấp xã chưa thực sự xứng tầm với yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nguyện vọng của cử tri. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” để làm Luận văn nghiên cứu. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã, đánh giá năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã và 2
  10. nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã nói riêng luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có nhiều cuốn sách, báo, tạp chí, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập các nội dung liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. Một số công trình nghiên cứu, bài viết như: - Tác giả: Võ Lệ Huyền, “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Luận văn Thạc sĩ – Học viện Hành chính Quốc gia – 2019 [18]. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên cơ sở luật định. Luận văn còn tập trung làm rõ thực trạng về chất lượng của đại biểu HĐND trên địa bàn cũng như chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, từ đó, luận văn cho thấy việc nâng cao chất lượng giám sát của HĐND cấp xã phải gắn với vai trò, trách nhiệm của từng đại biểu HĐND là cần thiết. - Tác giả: Hà Duy và Hảo Long: “Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp”, báo Nhân dân điện tử, đăng ngày 06/11/2018 [3], đề cập đến vai trò của HĐND các cấp trong hoạt động giám sát nhằm góp phần thiết thực đưa Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đi vào cuộc sống. - Tác giả: Nguyễn Mạnh Thắng, “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”, Luận văn Thạc sĩ - Đại học Kinh doanh Công nghệ - 2017 [31]. Luận văn đã tập trung phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011 – 2016, đánh giá kết quả hạn chế, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế; từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng 3
  11. đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Thanh Liêm. Công trình nghiên cứu này đã giúp học viên hiểu hơn thực trạng chất lượng CBCC cấp xã ở huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011-2016, trong đó có nội dung đề cập tới hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã, giúp học viên có thêm cơ sở để đánh giá năng lực của đại biểu HĐND cấp xã ở địa phương trong giai đoạn 10 năm. - Bài viết “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, (2011) của Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hải trên Tạp chí tổ chức nhà nước số 09/2011 [7]. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra cách hiểu khái quát về năng lực của cán bộ, công chức, cụ thể năng lực là: “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ, hiệu suất nhất định”, đồng thời trình bày cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức là chỉ hình thành khi cán bộ, công chức biết hành động, mong muốn hành động và có thể hành động. Tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp cho môi trường hành chính nhà nước. - Tác giả: Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), HĐND trong nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2012 [1]. Cuốn sách gồm các nội dung như sau: Xác định một số quan điểm lý luận về vị trí, vai trò của HĐND trong nhà nước pháp quyền XHCN và những biểu hiện trong thực tiễn các vai trò của HĐND. Cuốn sách còn hướng đến phân tích một số yếu tố tác động trực tiếp đến vị trí, vai trò của HĐND nhằm xác định những nguyên nhân hạn chế. Qua đó đưa ra những phương hướng nâng cao vai trò của HĐND phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu phân tích cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu HĐND; khẳng định vị trí, vai trò của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. 4
  12. - Tác giả: Phạm Văn Hùng, Nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động của cơ quan dân cử, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 132/2007 [17]. Trong phân tích của mình, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động cơ quan dân cử. Tác giả chỉ ra giám sát trong hoạt động của cơ quan dân cử ở nước ta có sự khác nhau về bản chất so với giám sát của nghị viện tư sản; đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta. - Tác giả: Vũ Đức Đán, Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2005 [4]. Tác giả đã lý giải một cách biện chứng về vai trò, vị trí của HĐND nói chung và đại biểu HĐND nói riêng ở bộ máy chính quyền cấp xã. Cho thấy sự cần thiết và vai trò của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân. - Tác giả: Phạm Ngọc Kỳ, Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2001 [22]. Trong nghiên cứu này tác giả tập trung vào các kỹ năng giám sát cơ bản, phân tích, làm rõ các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, đề xuất và kiến nghị về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó chú trọng đến mô hình của HĐND cấp xã. - Tác giả: Bùi Thế Vĩnh, Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND trong chương trình tập huấn đại biểu HĐND, Tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004) [36], Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội- 2000. Tài liệu bồi dưỡng này đề cập đến các kỹ năng cơ bản của đại biểu HĐND cấp xã, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND. Các công trình trên cho thấy hoạt động và năng lực giám sát của HĐND cấp xã đã được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh 5
  13. và với các mức độ khác nhau, đã luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở các quy định của Hiến pháp. Hiện nay vấn đề hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng căn cứ theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015... Mặt khác cho đến nay chưa có một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn chế, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Vì vậy, nghiên cứu “Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” sẽ cung cấp tư liệu thực tế về tổ chức và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã và nâng cao năng lực hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam hiện nay. *Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam để tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. 6
  14. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn *Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. *Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã qua 02 nhiệm kì, Nhiệm kì 2011 – 2016, Nhiệm kì 2016 – 2021. Trong đó tập trung nghiên cứu nhiệm kỳ 2016 – 2021, cụ thể thời gian từ 2016 đến 31/12/2019. Trong nhiệm kỳ 2011 -2016 nghiên cứu nhằm lấy số liệu đối chiếu. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những quy định pháp luật và thực tiễn năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các công trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực đại biểu HĐND cấp xã. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành phát phiếu khảo sát tới một số khách thể nghiên cứu như chủ tịch UBND xã, công chức xã, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, xóm và công dân. Học viên đã xây dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát một số đối tượng là công chức cấp xã và 7
  15. các cử tri trên địa bàn huyện Thanh Liêm, cụ thể là tiến hành khảo sát đối với công chức Văn phòng – Thống kê (31 người), bởi công chức Văn phòng – Thống kê xã được giao nhiệm vụ chuẩn bị tại các kì họp HĐND, thường xuyên được tham dự các kì họp của HĐND và 120 người dân trên địa bàn 08 xã, thị trấn của huyện Thanh Liêm (Thanh Nghị, Thanh Tân, Kiện Khê, Thanh Hà, Liêm Túc, Thanh Hương, Liêm Sơn, Liêm Thuận) số phiếu thu về khi khảo sát người dân là 114 phiếu. Thời gian thực hiện điều tra: từ ngày 10 tháng 9 năm 2020 đến ngày 1 tháng 10 năm 2020. Cách thức xử lý kết quả: Học viên tiến hành phát bản hỏi và thu lại số phiếu, sau đó dùng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để xử lý số liệu. Kết quả số liệu được trình bày trong bảng 2.7, bảng 2.8 và bảng 2.9 trong Chương II của luận văn này. Phương pháp phỏng vấn sâu: Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể nghiên cứu, luận văn tiến hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu là những ý kiến, nhận định, kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu bao gồm một số cán bộ, công chức cấp huyện có kinh nghiệm về quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Số cán bộ huyện được phỏng vấn là: 03 người (phó ban kinh tế - xã hội, phó ban pháp chế HĐND huyện Thanh Liêm, Trưởng phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm). Số công chức huyện được phỏng vấn là: 05 người (01 chuyên viên phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm, 01 chuyên viên Thanh tra huyện Thanh Liêm, 03 chuyên viên Văn phòng huyện ủy, HĐND và UBND huyện Thanh Liêm). Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,...đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn. 8
  16. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. - Luận văn kì vọng có thể là tài liệu tham khảo cho những độc giả quan tâm tới vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 9
  17. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã Tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức ở cấp trung ương và cấp địa phương. Cấp trung ương là cấp vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia; cấp địa phương là cấp cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương ứng. Nếu cấp Trung ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ chức thực hiện đường lối, chính sách ấy trong phạm vi địa bàn của mình. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: - Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); - Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); - Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng 10
  18. nhân dân được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: - HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. - HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Trong luận văn này, khái niệm HĐND được hiểu theo Điều 113 Hiến pháp năm 2013. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh... Hội đồng nhân dân là cơ quan dân cử tại địa phương, được Nhân dân địa phương bầu ra, hoạt động theo nhiệm kì 5 năm 1 lần. HĐND được Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương. Thông qua bầu cử, nhân dân bầu ra “đại diện” cho tiếng nói, quyền lợi của mình, thay mình thực hiện các hoạt động quản lý, duy trì trong đời sống xã hội. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương. Với những đặc điểm này, HĐND chịu trách nhiệm trước Nhân dân – chủ thể bầu ra, và cơ quan nhà nước cấp trên – HĐND cấp trên [28]. 11
  19. Căn cứ theo luật định, cấp xã là tên gọi chung của cấp chính quyền cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn. Trong đó, xã là tên gọi của đơn vị cấp hành chính cơ sở chính quyền nông thôn; phường, thị trấn là tên gọi của đơn vị cấp hành chính cơ sở chính quyền đô thị. Cũng như chính quyền địa phương các cấp, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm HĐND cấp xã và UBND cấp xã. Do đặc thù của các đơn vị xã, phường, thị trấn có những điểm phân biệt rõ rệt vì vậy, cơ cấu tổ chức,thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quyền lực nhà nước ở những đơn vị này cũng có những quy định mang tính đặc thù riêng. 1.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức * Đối với Hội đồng nhân dân xã Hội đồng nhân xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; - Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu; - Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; - Xã không thuộc quy định theo các nguyên tắc trên có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. 12
  20. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm. * Đối với Hội đồng nhân dân thị trấn Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở thị trấn bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện tương tự như đối với Hội đồng nhân dân xã. Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một phó chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm. 1.1.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn: Hội đồng nhân dân xã: theo Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. - Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0