intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

44
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội; Thực trạng hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào và Những vấn đề đặt ra; Phương hướng và một số giải pháp đảm bảo hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KEOVISAY HONGKHAMSAY HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KEOVISAY HONGKHAMSAY HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thu Huyền HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN KEOVISAY HONGKHAMSAY
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, Quý thầy cô khoa sau đại học, cùng Lãnh đạo các khoa, phòng tại Học viện Hành chính, thầy cô chủ nhiệm lớp đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện. Đặc biệt, em xin kính gửi lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thu Huyền, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Sau cùng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu. Do nhiều điều kiện chủ quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, các anh, chị học viên và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, tháng…… năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN KEOVISAY HONGKHAMSAY
  5. MỤC LỤC trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI ............................................................................................ 9 1.1. Những vấn đề chung về hoạt động giám sát ......................................... 9 1.2. Vị trí, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội ............................................................................................. 21 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội ............................................................................................................... 31 Tiểu kết Chương 1...................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI LÀO VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ..................................... 36 2.1. Khái quát về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào ............ 36 2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào ............... 42 2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào .............................................................................................. 62 Tiểu kết Chương 2...................................................................................... 66 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI LÀO .................. 67 3.1. Phương hướng đảm bảo hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào .............................................................................................................. 67
  6. 3.2. Một số giải pháp đảm bảo hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào .............................................................................................................. 74 Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung Chữ viết tắt 1 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CHDCND 2 Đại biểu Quốc hội ĐBQH 3 Hội đồng dân tộc HĐDT 4 Nhân dân cách mạng NDCM 5 Tòa án nhân dân TAND 6 Tòa án nhân dân tối cao TANDTC 7 Ủy ban Thường vụ Quốc hội UBTVQH 8 Viện kiểm sát nhân dân VKSND 9 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Tên bảng Trang 1. Bảng 2.1. Thống kê tổng số chất vấn của ĐBQH Lào trong 36 các kỳ họp Quốc hội khóa VIII (từ kỳ họp thứ 1 đến kỳ họp thứ 9)
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chức năng giám sát là một trong những chức năng cơ bản của Quốc hội. Quốc hội sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để tìm hiểu việc thực thi chính sách, pháp luật do Quốc hội ban hành của các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó bảo vệ lợi ích đất nước, quyền và lợi ích của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Như vậy, có thể khẳng định vai trò hoạt động giám sát của Quốc hội là vô cùng to lớn, làm cho Quốc hội hoạt động có hiệu quả. Theo quy định của của Hiến pháp năm 2015, Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (sửa đổi) năm 2016 của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) chủ thể của hoạt động giám sát của Quốc hội bao gồm: Đại biểu Quốc hội; Đoàn Đại biểu Quốc hội; các Uỷ ban của Quốc hội; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Quốc hội. Mặc dù Hiến pháp năm 2015 và Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (sửa đổi) năm 2016 được ban hành với nhiều sự thay đổi, bám sát yêu cầu về thực tiễn hoạt động giám sát của Quốc hội. Tuy nhiên, các quy định về giám sát của Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) thì hầu như không thay đổi so với các quy định trước đó, do vậy thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung và ĐBQH nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trên bình diện thực tiễn thực hiện quyền giám sát của ĐBQH, mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực, tập trung vào những vấn đề mà cử tri quan tâm, do đó góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung và ĐBQH nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại, mang nặng tính “hình thức”, 1
  10. chưa thu được những kết quả thiết thực, chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của cử tri, nhân dân cả nước. Chính vì vậy, cần phải đặt ra vấn đề là tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội nói chung và ĐBQH nói riêng nhằm phát huy vai trò của Quốc hội với tư các là cơ quan là cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHDCND Lào; là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước; ĐBQH là đại diện cho những cử tri mà họ tin tưởng, giao phó quyền làm nhà nước của mình. Xuất phát từ lý do đó, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, vấn đề hoạt động của Quốc hội nói chung và hoạt động giám sát của ĐBQH nói riêng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực luật học, chính trị học, xã hội học trên thế giới cũng như ở nước CHDCND Lào. Cụ thể: * Các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài: Vấn đề giám sát của cơ quan đại diện quyền lực của nhân dân được nghiên cứu dưới khía cạnh kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Mann M. (1986), The Sources of Social Power - Cambridge University Press; Roderick Bell, David V. Edwards, R. Harison Wagner (2000), Political power-reader in theory and research, Cornell University Press, New York; Alvin Toffler (2002), Thăng trầm quyền lực, NXB. Thanh niên, Hà Nội; Quốc hội Mỹ hoạt động như thế nào (How congress works) (2003), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội; J.J.Rousseau (2004), Bàn về khế ước xã hội, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội; J. Locke (2007), Khảo luận thứ hai về chính quyền, NXB. Tri thức, Hà Nội; Quốc hội trong 2
  11. nhà nước pháp quyền Cộng hòa Liên bang Đức (2008), NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội;... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới đề cập đến các vấn đề về quyền lực, tổ chức và hoạt động của Quốc hội mà lại chưa đề cập sâu đến hoạt động giám sát của ĐBQH. Với nhiều nét tương đồng về chính trị, nhất là cách thức tổ chức bộ máy nhà nước với nước CHDCND Lào nên ở Việt Nam, pháp luật cũng quy định ĐBQH cũng có quyền thực hiện các hoạt động giám sát. Do vậy, vấn đề này cũng được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam trên nhiều phương diện khác nhau. Cụ thể: (i) Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên, 2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội [17]. Công trình nghiên cứu này chủ yếu phân tích các vấn đề lý luận, phân tích các quy định pháp luật về giám sát và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, mà một trong những nội dung quan trọng được đề cập đến là vấn đề giám sát và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước thông qua hoạt động của ĐBQH. Tuy nhiên, vấn đề thực tiễn thực hiện quyền giám sát của ĐBQH chưa được công trình này đề cập nhiều. (ii) Nguyễn Sĩ Dũng (2004), Quyền giám sát của Quốc hội - Nội dung và thực tiễn từ góc nhìn tham chiếu, Nxb. Tư pháp, Hà Nội [4]. Công trình nghiên cứu này đã đề cập đến vấn đề thực tiễn hoạt động giám sát của ĐBQH, cũng như đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền giám sát của ĐBQH ở Việt Nam. (ii) Bùi Mạnh Khoa (2014), Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội [6]. Công trình này đã phân tích những vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động giám sát của ĐBQH và thực tiễn thực hiện quyền giám sát của ĐBQH tại tỉnh Thanh Hoá. 3
  12. Gần đây có một số công trình nghiên cứu được thực hiện ở Việt Nam có đề cập đến vấn đề giám sát và thực hiện quyền giám sát của Quốc hội Lào. Cụ thể: (i) Yeexiong Xaykhuenhiatoua (2015), Tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội [19]. Công trình này tập trung nghiên cứu vấn đề giám sát của Quốc hội, trong đó có hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội dưới góc độ pháp lý, chưa đề cập nhiều đến vấn đề thực hiện quyền giám sát của Đại biểu Quốc hội; các giải pháp nhằm tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội Lào nói chung và Đại biểu Quốc hội Lào nói riêng chủ yếu là các giải pháp pháp lý. (ii) Khounxay Phommixay (2017), Hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội theo quy định của pháp luật Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội [11]. Công trình nghiên cứu này được nghiên cứu dưới góc độ luật học so sánh, ít đề cập đến vấn đề hoạt động giám sát thực tiễn của Đại biểu Quốc hội nên chưa đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào. (iii) Phaysith Vongsengdeuane (2018), Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội theo pháp luật Lào và pháp luật Việt Nam dưới góc độ so sánh, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội [13]. Công trình nghiên cứu này đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, cũng như thẩm quyền giám sát của ĐBQH theo quy định của pháp luật Lào trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này lại chưa đề cập đến vấn đề thực tiễn hoạt động giám sát của ĐBQH, nên các giải pháp được đề xuất chủ yếu là các giải pháp pháp lý, chưa có các giải pháp thực tiễn để nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào. 4
  13. * Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước CHDCND Lào : Vấn đề giám sát tối cao của Quốc hội, hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, Đoàn ĐBQH, ĐBQH trước hết được đề cập trong các Báo cáo tổng kết công tác, các đề cương giới thiệu văn bản pháp luật như: (i) Văn phòng Quốc hội Lào (2019), Bản tổng kết công tác của Quốc hội Lào năm 2018-2019, Viêng Chăn [37]; (ii) Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp (2017), Đề cương giới thiệu Quốc hội Lào, Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND cấp tỉnh (sửa đổi) năm 2016 của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Viêng Chăn [38]… Các công trình nghiên cứu này cũng đã đề cập đến vấn đề thực trạng hoạt động giám sát, cũng như các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của ĐBQH. Tuy nhiên, các vấn đề này chỉ được đề cập ở mức độ tổng thể, chưa thực sự chi tiết. Tiếp đó, hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội, hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, Đoàn ĐBQH, ĐBQH của Lào được nghiên cứu chủ yếu dưới hình thức các công trình luận văn, bài viết đăng trên tạp chí, cụ thể như: (i) Soulichan Phetmany (2003), Thực trạng hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội ở CHDCND Lào, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Quốc gia Lào [30]. Công trình nghiên cứu này đã tiếp cận cơ bản về hoạt động giám sát của ĐBQH Lào trên phương diện lý luận và thực tiễn. Các giải pháp được đề xuất chỉ là những giải pháp tổng thể, chưa thực sự chi tiết; (ii) Khamphanh Sophabmixay (2012), Hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội Lào, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Lào [26]. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập, phân tích thẩm quyền và thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội Lào, vấn đề thẩm quyền và thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của ĐBQH mới chỉ được nghiên cứu ở mức độ khái quát. Do vậy, các giải pháp tăng cường hoạt động giám sát tối cao được 5
  14. đề cập chủ yếu là các giải pháp pháp lý, chưa có những giải pháp thực tiễn; Phonesay Alounsavath (2004), “Quốc hội trong điều kiện phát triển mới của đất nước”, Tạp chí Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam; Chanpeng Silivan (2006), “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Quốc hội về kiểm tra và ban hành pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội [23]; Souknilanh Sengphachanh (2014), “Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội Lào trong Dự Thảo Hiến pháp (sửa đổi) năm 2015”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc hội, số 10/2014 [32]; Soulichan Phetmany (2015), “Hoạt động giám sát của Quốc hội Lào trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu Quốc hội, số 02/2015 [31]… Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một công trình nghiên cứu độc lập, chuyên sâu về vấn đề tăng cường hoạt động giám sát của ĐBQH Lào. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề này sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn ở nước CHDCND Lào. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của ĐBQH để từ đó để xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của ĐBQH trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước CHDCND Lào hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Làm rõ, phát triển những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát; vị trí, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của ĐBQH; cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của ĐBQH. 6
  15. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của ĐBQH Lào; cũng như xác định những vấn đề cần phải đặt ra từ thực hiện hoạt động giám sát của ĐBQH Lào trong thời gian qua. - Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động giám sát của ĐBQH Lào trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là hoạt động giám sát của ĐBQH nước CHDCND Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động giám sát của ĐBQH Lào trên phạm vi lãnh thổ nước CHDCND Lào. Ngoài ra, luận văn có tìm hiểu thực tiễn hoạt động giám sát của ĐBQH ở các quốc gia, nhất là ĐBQH Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian. Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động giám sát của ĐBQH Lào trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. - Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung. Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động giám sát của ĐBQH nước CHDCND Lào; 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, cũng như kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp nghiên cứu như sau: + Phương pháp thống kê-thu thập thông tin để thu thập số liệu thực tiễn về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội; + Phương pháp phân tích-tổng hợp được sử dụng để phân tích các số liệu, kết quả đã thu thập được; 7
  16. + Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh thực trạng hoạt động của ĐBQH trong thời gian nghiên cứu với thời gian trước đó.... + Phương pháp tư duy logic trong nghiên cứu khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Việc tiếp tục làm rõ, phát triển những vấn đề lý luận về giám sát, hoạt động giám sát của ĐBQH sẽ đóng góp những vấn đề lý luận cho việc nghiên cứu về hoạt động giám sát; hoạt động giám sát của ĐBQH tại nước CHDCND Lào. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận văn, nhất là các giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động giám sát của ĐBQH Lào sẽ đóng góp cho việc xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách để đảm bảo hoạt động giám sát của ĐBQH Lào. Từ đó, các kết quả này sẽ được Quốc hội Lào, các cơ quan hữu quan, ĐBQH xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát; đào tạo, bồi dưỡng ĐBQH Lào. Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng đóng góp cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại nước CHDCND Lào. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (nếu có), luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội; Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào và Những vấn đề đặt ra; Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp đảm bảo hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội Lào. 8
  17. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI 1.1. Những vấn đề chung về hoạt động giám sát 1.1.1. Khái niệm hoạt động giám sát Khái niệm “giám sát” được các nhà nghiên cứu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo từng phạm vi nghiên cứu và lĩnh vực nghiên cứu. Từ góc độ ngôn ngữ, “giám sát” nguyên gốc là một từ Hán - Việt, nghĩa là “xem xét và đàn hạch” [1]. Giám sát cũng được hiểu theo các khía cạnh khác như: Theo từ điển tiếng Việt, “Giám sát” là một động từ chỉ việc “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [14, tr.108]; Theo từ điển tiếng Anh “Giám sát” là “sự bảo đảm cho công việc hoặc hoạt động được thực hiện đúng theo quy định” [2, tr.536]. Như vậy, mặc dù có sự biểu hiện về ý nghĩa của từ “giám sát” khác nhau, nhưng nhìn chung đều đề cập đến nội dung cơ bản là: Việc theo dõi, xem xét, kiểm tra của chủ thể có thẩm quyền đối với các chủ thể khác, để qua đó có được nhận định, đánh giá, kết luận về một trong những hoạt động cụ thể của chủ thể chịu sự giám sát [11, tr.6]. Điều đó có nghĩa là, giám sát là một hoạt động hướng đến một mục đích nhất định, cụ thể là: theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá một chủ thể nào đó về một hoạt động được thực hiện theo những điều đã quy định, từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những mục đích hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm thực hiện đúng và đầy đủ. Như vậy, từ những phân tích trên, đặc điểm cơ bản của hoạt động giám sát được thể hiện: (i) giám sát là hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra đối 9
  18. tượng chịu sự giám sát. Nhờ việc giám sát mà có thể đưa ra nhận định trực quan về việc thực hiện đúng hay sai của một hoạt động so với các quy định đề ra; (ii) Hoạt động giám sát luôn gắn với một hoặc một số đối tượng cụ thể thì những nhận định mới có ý nghĩa: (iii) Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn có mối liên hệ với nhau, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Cụ thể: Phải có theo dõi, xem xét, kiểm tra thì mới có thể đánh giá, đưa ra kiến nghị, kết luận. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại; (iv) Trong qua trình giám sát mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát phải được thể hiện rõ; đặc biệt là nội dung của quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu giám sát; (v) Để có thể đưa ra nhận định, đánh giá, kết luận về hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát thì việc giám sát phải được tiến hành dựa trên những quy định do chủ thể có quyền giám sát đặt ra hoặc pháp luật hiện hành quy định; (vi) Giám sát là hoạt động có tính mục đích. Trước hết, mục đích của giám sát là đưa ra được những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối tượng chịu giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng và có hiệu quả. Giám sát nhà nước hay giám sát xã hội cũng đều có mục đích chung đó là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn, trên cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ. Nhìn từ góc độ thực thi quyền lực nhà nước thì giám sát được hiểu là sự theo dõi, kiểm tra đối với việc thực thi quyền lực nhà nước của các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật [13, tr.8]. Từ khi nước CHDCND Lào ra đời, Nhà nước đã xác định quyền lực của Nhà nước là thống nhất và được cử tri cả nước “ủy quyền” cho một bộ 10
  19. phận những người có uy tín thực hiện. Đồng thời, để việc thực thi quyền lực nhà nước đạt hiệu quả ca nhất thì một yêu cầu được đặt ra là phải có sự chuyên môn hóa trong việc thực thi các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Do đó, dù quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng vẫn phải có sự phân công quyền lực cho các cơ quan thực hiện. Điều này được thể hiện thành một nguyên tắc cơ bản “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước”. Khi giao quyền, quyền lực nhà nước lại thường vận động theo xu hướng tự phủ định mình, trở thành đối lập với chính mình lúc ban đầu; càng không thể khẳng định những người được nhân dân ủy quyền thực hiện quyền lực lúc nào cũng làm đúng như những yêu cầu của nhân dân. Chính sự tha hóa quyền lực nhà nước này đòi hỏi giám sát thực hiện là một nhu cầu khách quan và tất yếu. Tham khảo định nghĩa về giám sát của Quốc hội ở pháp luật một số nước cho thấy đây đều là những hoạt động theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy định của pháp luật. Cụ thể, các nhà nghiên cứu lập pháp của Pháp cho rằng, “sự giám sát của Quốc hội là tổ hợp các biện pháp cho phép nghị viện đưa ra nhận định về hoạt động của Chính phủ và hạ bệ nó trong trường hợp có sự bất đồng sâu sắc với chính sách đã thực thi” [3, tr.96]. Còn theo định nghĩa của các nhà nghiên cứu pháp luật của Nga thì: “sự giám sát của Quốc hội là tổ hợp các biện pháp khác nhau do cơ quan lập pháp (đại diện) cao nhất của chính quyền nhà nước thực hiện để theo dõi thường xuyên và kiểm tra hoạt động của hệ thống, cũng như trừ bỏ những phát hiện từ sự kiểm tra đó và phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra” [9, tr.2]. Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND cấp tỉnh (sửa đổi) năm 2016 cũng như các văn bản pháp luật khác của nước CHDCND Lào không có quy định về khái niệm giám sát. Nhưng theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 của Việt 11
  20. Nam thì:“Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”. Về bản chất, hoạt động giám sát của Quốc hội là việc Quốc hội thu thập và đánh giá thông tin. Quốc hội thực hiện thu thập các thông tin về hoạt động của các cơ quan nhà nước hữu quan và tiến hành xem xét, đánh giá các thông tin thu được để từ đó có các biện pháp xử lý. Để tiến hành các hoạt động này, Quốc hội sử dụng những công cụ khác nhau tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng cần giám sát, có thể là chất vấn, điều trần, luận tội, xét báo cáo hoạt động, lập đoàn giám sát.... Kết quả của hoạt động giám sát thể hiện quyền lực tập trung của Quốc hội, thể hiện quyết định tập thể của Quốc hội nhằm thay đổi, sửa đổi, hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của các cơ quan hành pháp hoặc bãi nhiệm các chức vụ trong Chính phủ, bất tín nhiệm đối với Chính phủ [7, tr.18]. Từ những phân tích trên, khái niệm giám sát của ĐBQH được hiểu như sau: Giám sát của ĐBQH là việc ĐBQH thực hiện các hoạt động chất vấn và theo dõi, xem xét, đánh giá việc thi hành pháp luật của địa phương, giám sát văn bản quy phạm pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân. Hoạt động giám sát của ĐBQH là hoạt động thực hiện một trong ba chức năng cơ bản của Quốc hội, đó là chức năng giám sát toàn bộ hoạt động của nhà nước. Thực hiện hoạt động giám sát ĐBQH ở bất kỳ nhà nước nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; việc giám sát không làm cản trở hoạt 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2