intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

44
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu, bổ sung để làm rõ các khái niệm du lịch và phát triển du lịch, thực thi chính sách phát triển du lịch trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về chính sách công đối với phát triển du lịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG BÁ CHÍNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG BÁ CHÍNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG NGỌC HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh” là những nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều đƣợc trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác./. Tác giả luận văn Trƣơng Bá Chính
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giảng dạy và tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Hành chính học và Tổ chức nhân sự và các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt tôi xin được trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân thành đến Tiến sĩ Hà Quang Ngọc - Đại học Nội vụ Hà Nội đã dành nhiều thời gian tâm huyết và tận tình hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn này./. Tác giả luận văn Trƣơng Bá Chính
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH ....................................................................... 7 1.1. Những vấn đề chung về du lịch và phát triển du lịch ................................ 7 1.1.1. Quan niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững ............................. 7 1.1.2. Đặc trƣng của phát triển du lịch bền vững ............................................ 12 1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững................................................. 13 1.2. Những vấn đề chung về thực thi chính sách phát triển du lịch ................ 16 1.2.1. Chính sách công và thực thi chính sách công ....................................... 16 1.2.2. Thực thi chính sách phát triển du lịch ................................................... 22 1.2.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch . 28 1.2.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................... 31 Tiều kết chƣơng 1............................................................................................ 38 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH BẮC NINH ..................................................... 39 2.1.Giới thiệu tiềm năng du lịch và kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................................. 39 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 39 2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh..................................... 39 2.1.3. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Bắc Ninh.. 45 2.2. Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh ........ 47 2.2.1. Chính sách phát triển du lịch tại Bắc Ninh ........................................... 47 2.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách phát triển du lịch .............. 60 2.2.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch............................ 65 2.2.4. Đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lƣợng cao ......................................................................................................................... 65 2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch ....................................... 66
  6. 2.2.6. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực thi chính sách .................................. 69 2.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc trong thực hiện chính sách về phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 71 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân.............................................. 71 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 73 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 78 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH BẮC NINH .......................................... 79 3.1.Định hƣớng phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh....................................... 79 3.2. Quan điểm thực hiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh ..... 81 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 83 3.3.1. Giải pháp về ban hành văn bản thực hiện chính sách phát triển du lịch ................................................................................................................... 83 3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền phổ biến chính sách .................................... 85 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch ............................... 87 3.3.4. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với xúc tiến và quảng bá du lịch .............................................................................................. 89 3.3.5. Giải pháp về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng du lịch............................. 91 3.3.6. Giải pháp về đầu tƣ nguồn nhân lực du lịch ......................................... 92 3.3.7. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch ................................................................................................................... 93 3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 94 3.4.1. Đối với Tổng Cục Du lịch ..................................................................... 94 3.4.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh ........................................................................... 94 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 96 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 98
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á APEC Diễn đàn hợp tác Châu Á-Thái Bình Dƣơng CP Chính phủ DL Du lịch GDP Tổng sản phẩm quốc gia HĐND Hội đồng nhân dân VHTT&DL Văn hóa, thể thao và du lịch WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới UBND Ủy ban nhân dân UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới UNESCO Tổ chức khoa học, giáo dục, văn hóa Liên hợp quốc QH Quốc hội QL Quốc lộ QLNN Quản lý nhà nƣớc
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê cơ sở vật chất trong phục vụ du lịch tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2016. Bảng 2.2. Số lƣợng khách du lịch đến Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2016 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu độ tuổi lao động du lịch Bắc Ninh Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách du lịch đến Bắc Ninh năm 2016
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Du lị ế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch đƣợc coi là ngành “công nghiệp không khói” đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hộ ỉ đem lại những hiệu quả về mặt kinh tế mà còn mang lại những ý nghĩa sâu sắc về mặt xã hội: giải quyết việc làm, tạo thu nhập lớn, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân, góp phần sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng củ xu hƣớng phát triển của thế giới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra những quan điểm, chủ chƣơng về phát triển kinh tế du lịch. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ ra “ Phấn đấu đƣa nƣớc ta trtại thành một trung tâm du lịch, thƣơng mại có tầm cỡ trong khu vực” và tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh “ Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tƣ một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm đƣa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” [3]. Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh đƣợc biết đến là mảnh đất văn hiến lâu đời, nơi lƣu giữ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của miền quê Kinh Bắc cổ xƣa nổi tiếng với những làn điệu dân ca quan họ đằm thắm, mƣợt mà đi sâu vào lòng ngƣời. Bắc Ninh là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triể ạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã đƣợc phê duyệt xác định mục tiêu: “ Đƣa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nƣớc, tƣơng xứng với tiểm năng và lợi thế của tỉnh” [27]. 1
  10. Trong những năm qua, phát triể ại Bắc Ninh đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định: lƣợng khách du lịch ngày càng tăng, doanh thu từ hoạt động du lịch cũng tăng lên, cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho du lịch đƣợc đầu tƣ cải thiện, bƣớc đầu đã hình thành và tạo ra những tua, điểm và sản phẩm du lịch thu hút đƣợc du khách trong và ngoài nƣớc. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần quan trọng trong việc giúp tỉnh đạt đƣợc những kết quả đó chính là sự hợp lý, hiệu quả của chính sách phát triển kinh tế du lịch của tỉnh trong thời gian qua. Hệ thống chính sách phát triển kinh tế du lịch của tỉnh đã tạo ra những tác động tích cực, thuận lợi khuyến khích sự phát triển kinh tế du lịch Bắc Ninh theo đúng định hƣớng của Nhà nƣớc nói chung và Bắc Ninh nói riêng. Bên cạnh đó, trong thực tế phát triể của tỉnh, hệ thống chính sách phát triể ồn tạo những hạn chế nhất định ảnh hƣởng đến sự phát triển. Trong thời gian qua, với mục đích tìm ra phƣơng án nhằm phát triển du lịch của tỉnh, cũng đã có những đề tài, công trình nghiên cứu về thực trạng phát triể ững đề tài, nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại trên góc độ văn hóa, quản lý và chƣa toàn diện trong khi nghiên cứu dƣới góc độ chính sách công còn hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh” đƣợc tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. Trên thực tế, trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về thực hiện chính sách phát triển du lịch: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2010) “Các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tại Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà Nẵng” do TS Nguyễn Thị Mỹ Thanh làm chủ nhiệm đề tài [12]. Đề tài đã nhận diện những 2
  11. tác động tiêu cực đến môi trƣờng tại các điểm du lịch sinh thái và các tác nhân gây ra trên địa bàn. Nguyễn Đức Tuy (2014), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế, Học viện khoa học xã hội [13]. Luận án đã có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn: Luận án đã đƣa ra định nghĩa phát triển du lịch bền vững, trên 4 trụ cột kinh tế, chính trị, xã hội và môi trƣờng. Nhận định mức độ phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hƣớng bền vững, đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù để du lịch bền vững Tây Nguyên phát triền mạnh. [9]. [14]. Sơn La”, [10]. Các nghiên cứu nêu trên tập trung nghiên cứu phát triển du lịch trên phƣơng diện kinh tế, xem xét hiệu quả lợi ích kinh tế thu đƣợc. Những vấn đề về quản lý, xã hội còn chƣa đƣợc chú ý. Nhằm làm sâu sắc hơn những khía cạnh về quản lý và xã hội của phát triển du lịch, việc nghiên cứu vấn đề này trên phƣơng diện khoa học chính sách là cần thiết. Tuy nhiên, chính sách phát triển du lịch có thể tiếp cận theo nhiều hƣớng khác nhau. Theo lý thuyết về chính sách công, mỗi một chính sách có thể đƣợc nghiên cứu trên những phƣơng diện hoặc một khâu của chu trình chính sách nhƣ: hoạch định, thực thi, đánh giá, phân tích chính sách… 3
  12. Trong giới hạn của một luận văn thạc sỹ, tôi lựa chọn nghiên cứu chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh dƣới góc độ thực thi chính sách công. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh, đề xuất những giải pháp, kiến nghị thúc đẩy thực thi chính sách phát triển du lịch tạ ời gian tới. Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Tập hợp hệ thống lý luận về chính sách phát triển du lịch và thực thi chính sách phát triển du lịch để hình thành khung lý thuyết cho việc đánh giá thực tiễn thực thi chính sách phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Ninh. - Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về phát triển du lị Ninh để làm cơ sở phân tích, so sánh và đánh giá việc thực thi chính sách phát triển du lị - Đề xuất các giải pháp cơ bản để tăng cƣờng hiệu quả của việc thực thi chính sách phát triển du lịch tạ Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh. - Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh. Quy trình thực thi chính sách công gồm 7 bƣớc, tuy nhiên chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh đang trong quá trình triển khai thực hiện. 4
  13. Vì vậy việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm sẽ không đƣợc triển khai nghiên cứu. - Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quả ớc có liên quan đến nội dung chính sách phát triể ủa tỉnh Bắc Ninh đang có hiệu lực thi hành. Các số liệu, tài liệu có liên quan đến kết quả thực hiện chính sách phát triể ỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2016 và định hƣớng đến năm 2025. - Luận văn nghiên cứu chính sách phát triể ạ tỉnh Bắc Ninh. Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp lý luận và thực tiễn về chính sách. Chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triể ản pháp luật đã ban hành, đặc biệt là Luật Du lịch và các văn bản luật khác. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra và có đƣợc những đánh giá khách quan, dựa trên cơ sở thực tiễn. Đề tài đã sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: - Phƣơng pháp phân tích số liệu thống kê; - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; - Phƣơng pháp nghiên cứu thực địa; - Phƣơng pháp điều tra xã hội học; - Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu… 5
  14. Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu, bổ sung để làm rõ các khái niệm du lịch và phát triển du lịch, thực thi chính sách phát triển du lịch trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về chính sách công đối với phát triển du lịch. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Vận dụng các lý luận về thực thi chính sách vào việc thực hiện các hoạt động cụ thể để tăng cƣờng hiệu lực hiệu quả chính sách phát triển du lị Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về thực thi chính sách phát triển du lịch. ực thi chính sách phát triển du lịch tại tại 6
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Những vấn đề chung về du lịch và phát triển du lịch 1.1.1. Quan niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững 1.1.1.1. Quan niệm về du lịch Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời. Trƣớc thế kỷ XIX, du lịch chỉ là hiện tƣợng đơn lẻ của một số ít ngƣời thuộc tầng lớp giàu có và ngƣời ta coi du lịch nhƣ một hiện tƣợng nhân văn, làm phong phú thêm nhận thức của con ngƣời. Sau thời kỳ hiện đại, đến thế kỷ XX, dƣới sự phát triển của công nghiệp và những phát minh về khoa học đã tạo cho du lịch bƣớc tiến nhanh chóng. Đó là sự xuất hiện của xe lửa, ô tô, đặc biệt sau chiến tranh thế giới lần thứ hai với sự phát minh ra máy bay thân rộng với các đƣờng bay quốc tế đƣợc thiết lập và hệ thống đƣờng xá thuận tiện cho phép du lịch trở thành nhu cầu quan trọng đối với con ngƣời. Khi đó dòng ngƣời đi du lịch ngày càng tăng, việc giải quyết những nhu cầu về nơi ăn, chỗ ngủ, phƣơng tiện vận chuyển, vui chơi, giải trí,… cho du khách đã trở thành cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Lúc này, du lịch không chỉ là hiện tƣợng nhân văn mà còn là một hoạt động kinh tế và nó đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ biến tại mọi quốc gia trên thế giới. Mặc dù có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển với tốc độ nhanh nhƣ vậy, song cho đến nay lại tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “du lịch”, điều đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân: do góc độ nghiên cứu khác nhau, do sự khác biệt về ngôn ngữ, do tính chất phức tạp của hoạt động du lịch, do trình độ phát triển của hoạt động du lịch có sự chênh lệch theo thời gian, theo không gian… 7
  16. Trƣớc tiên thuật ngữ “du lịch” đƣợc bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này đƣợc Latin hoá thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” (tiếng Pháp); “tourism” (tiếng Anh). Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và tại lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chới, giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao tại nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”. Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch nhƣ sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể tại bên ngoài nơi tại thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch-Luật số 09/2017/QH14 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV thông qua ngày 19/6/2017) [17]. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ Việt Nam (1966) đã định nghĩa du lịch nhƣ sau: Đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi: "Du lịch là một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật,…" [6]. Tổng hợp các cách tiếp cận nhƣ vậy, định nghĩa về du lịch hiện nay bao gồm hai thành tố, đó là: 8
  17. Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tƣợng xã hội: sự di chuyển và lƣu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó. Thứ hai, đó là một ngành hay hoạt động kinh doanh sinh lời: Cung cấp các ấn phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lƣu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cƣ trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh. Cách hiểu về du lịch nhƣ vậy có ý nghĩa thúc đẩy quan điểm phát triển đúng đắn về du lịch. Cho đến nay, không ít ngƣời, kể cả những ngƣời đang làm việc trong ngành du lịch cũng có cách hiểu phiến diện về du lịch thiên về góc độ xã hội hoặc kinh tế. Do đó, họ chỉ tập trung vào thỏa mãn nhu cầu tinh thần, sức khỏe mà bỏ qua lợi ích quan trọng của kinh tế hoặc đề cao lợi nhuận bằng việc khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Chỉ có hiểu khái niệm du lịch một cách đầy đủ nhƣ vậy, chúng ta mới xác định đƣợc rằng phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm của nhà nƣớc hay của một cá nhân, tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. 1.1.1.2. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững Phát triển đƣợc xem là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hóa... Phát triển là xu hƣớng tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội loài ngƣời nói riêng. Bên cạnh những lợi ích xã hội, nâng cao điều kiện sống cho con ngƣời, hoạt động phát triển cũng đã và đang làm cạn kiệt tài nguyên, gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái môi trƣờng. Trƣớc thực tế đó, con ngƣời nhận thức đƣợc nguồn tài nguyên của trái đất không phải là vô hạn, không thể tuỳ tiện khai thác. Bởi nếu quá trình này không kiểm soát đƣợc sẽ dẫn đến hậu quả không chỉ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên môi trƣờng mà còn làm mất cân 9
  18. bằng về môi trƣờng sinh thái gây ra những hậu quả môi trƣờng nghiêm trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển của xã hội qua nhiều thế hệ... Từ nhận thức này, xuất hiện một khái niệm mới của con ngƣời về hoạt động “phát triển bền vững”. Tại hội nghị về môi trƣờng toàn cầu RIO 92+5, quan niệm về phát triển bền vững đƣợc các nhà khoa học bổ sung, theo đó "Phát triển bền vững đƣợc hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của 3 hệ thống tƣơng tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội". Nhƣ vậy, phát triển bền vững là kết quả tƣơng tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của 3 hệ thống nói trên, đồng thời xác định phát triển bền vững không cho phép con ngƣời vì sự ƣu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với các hệ khác; hay nói cụ thể hơn thì phát triển bền vững là sự dung hoà các tƣơng tác và sự thoả hiệp giữa 3 hệ thống nói trên nhằm: - Tăng cƣờng khả năng tham gia có hiệu quả của cộng đồng vào những quyết định mang tính chất chính trị trong quá trình phát triển xã hội. - Tạo ra những khả năng nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà không làm suy thoái tài nguyên qua việc áp dụng những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật. - Giải quyết các xung đột trong xã hội do phát triển không cân bằng. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch (UNWTO) đƣa ra tại Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janerio năm 1992 thì "Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh 10
  19. học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người". Nhƣ vậy, có thể coi du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững chung đã đƣợc Hội nghị Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trƣờng (hay Uỷ ban Brundtlant) xác định năm 1987. Phát triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển ở một khu vực cụ thể, sao cho nội dung, hình thức và quy mô vừa thích hợp vừa bền vững theo thời gian, không gian; đồng thời không làm suy thoái môi trƣờng hoặc ảnh hƣởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngƣợc lại, tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch đƣợc xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác cũng nhƣ sự phát triển bền vững nói chung của khu vực. “Du lịch bền vững” ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên, thông qua các bài học và kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch tại nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới, nhận thức về một phƣơng thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng, có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã xuất hiện ở Việt Nam dƣới hình thức các loại hình du lịch tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu... với tên gọi là “Du lịch sinh thái”, “Du lịch tự nhiên”... Mặc dù còn những quan điểm chƣa thật sự thống nhất về khái niệm phát triển du lịch bền vững; song cho đến nay, đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao sức sống của cộng đồng địa phương” [17]. 11
  20. 1.1.2. Đặc trưng của phát triển du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững đƣợc lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng, tôn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phƣơng. Phát triển du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tƣơng tự nhƣ du lịch đại chúng, nhƣng có nhiều lợi ích đƣợc nằm lại với cộng đồng địa phƣơng và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của vùng đƣợc bảo vệ. Phát triển du lịch bền vững có những kế hoạch đƣợc suy nghĩ cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du lịch, đồng thời còn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng về cả mặt kinh tế và xã hội. Đồng thời nó cũng tạo ra lợi nhuận nhƣ du lịch đại chúng, tuy nhiên cộng đồng địa phƣơng đƣợc hƣởng nhiều hơn từ lợi tức đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng đƣợc bảo vệ. Bên cạnh đó, phát triển du lịch bền vững cân nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo tồn và các giá trị tốt cho cộng đồng địa phƣơng, cả về kinh tế và xã hội. Từ đó có thể thấy phát triển du lịch bền vững sẽ mang những đặc trƣng sau: - Đƣợc lập kế hoạch với 3 mục đích: lợi tức, môi trƣờng và cộng đồng (3 chân). - Thƣờng đƣợc lập kế hoạch trƣớc cùng với sự tham gia của các bên liên quan. - Định hƣớng đến địa phƣơng. - Do địa phƣơng điều khiển, ít nhất là một phần. - Tập trung vào các kinh nghiệm giáo dục. - Bảo tồn nguồn lợi tự nhiên đƣợc xem là ƣu tiên. - Đánh giá văn hoá địa phƣơng là ƣu tiên. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2