intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá những quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài qua thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá những bất cập trong những quy định của nhà nước để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam, cụ thể là trong các doanh nghiệp KCN tỉnh Bắc Ninh. Qua đó, luận văn đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định cho hợp lý, hiệu quả hơn. Trong khi chờ Nhà nước sửa đổi quy định, luận văn cũng đề xuất các giải pháp ngắn hạn trong thẩm quyền của địa phương để trước mắt tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá những quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài qua thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------- NGUYỄN BÌNH DƯƠNG ĐÁNH GIÁ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI QUA THỰC TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------- NGUYỄN BÌNH DƯƠNG ĐÁNH GIÁ NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI QUA THỰC TRẠNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Ngày 08 tháng 06 năm 2015 Tác giả Nguyễn Bình Dƣơng
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với bố mẹ, vợ, con và những người thân yêu trong gia đình của tôi, những người đã luôn sát cánh ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Phạm Duy Nghĩa, Thầy Huỳnh Thế Du, Thầy Đinh Công Khải, Thầy Cao Hào Thi, những người đã có những đóng góp trực tiếp hữu ích, trao đổi chân thành, cởi mở với tôi trong suốt quá trình học tại trường và cho tôi những lời khuyên bổ ích, giúp tôi hoàn thành được luận văn này. Tôi xin gửi đến các đồng nghiệp của Ban quản lý các KCN Bắc Ninh, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp Bắc Ninh lời biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ tận tình trong tham gia trả lời phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ở quý Thầy Cô của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, cũng như tạo môi trường thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường. Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn học viên F13, MPP7, những người đã luôn quan tâm giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trường. Ngày 08 tháng 06 năm 2015 Tác giả Nguyễn Bình Dƣơng
  5. -iii- TÓM TẮT Giấy phép lao động là chứng nhận của nhà nước cấp cho người nước ngoài có đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam. Theo phản ánh của hầu hết các doanh nghiệp Khu công nghiệp Bắc Ninh thì những quy định hiện hành của nhà nước về cấp giấy phép lao động đã gây khó khăn, trở ngại cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Bắc Ninh là một trong những tỉnh thu hút vốn FDI dẫn đầu cả nước. Cùng với sự tăng trưởng của dòng vốn FDI, số lượng doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài và người nước ngoài có nhu cầu vào làm việc tại Bắc Ninh cũng tăng dần theo thời gian. Người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, thường là nắm giữ những vị trí chủ chốt như nhà quản lý, giám đốc điều hành hay là chuyên gia, lao động kỹ thuật có tay nghề cao. Vị trí công việc của người nước ngoài đảm nhiệm ngoài yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm còn yêu cầu về ngoại ngữ, sự am hiểu quy trình vận hành của doanh nghiệp nên là nhân sự ít có sự lựa chọn thay thế và là nhân tố cho sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực này gặp khó khăn trong việc tiếp cận công việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp Bắc Ninh sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến đóng góp của doanh nghiệp cho tỉnh và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Bắc Ninh. Để giải quyết vấn đề này, việc Chính phủ phải rà soát lại những quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài và tiến hành sửa đổi bổ sung là rất cần thiết. Luận văn sẽ tìm ra những bất cập (nếu có) trong quy định của nhà nước về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Đề xuất Chính phủ nên sửa đổi như thế nào, đồng thời đề nghị Chính quyền địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện ra sao trong khi chờ những sửa đổi từ Chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài. Luận văn sẽ dùng khung lý thuyết lập pháp đánh giá những quy định của pháp luật để tìm ra những bất cập, kiểm chứng khách quan những bất cập tìm ra bằng phiếu điều tra thu thập từ các doanh nghiệp. Từ những bất cập được phát hiện sẽ đề xuất giải pháp đối với Chính phủ và Chính quyền địa phương.
  6. -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii TÓM TẮT ............................................................................................................................iii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vi CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................................viii DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................viii CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 1.1. Bối cảnh và sự ra đời chính sách ........................................................... 1 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn ................................ 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 4 1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài..................................................................... 4 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG LÝ THUYẾT ........................... 5 2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 5 2.2. Khung lý thuyết áp dụng để tìm ra những bất cập ................................. 6 2.3. Thiết kế phiếu điều tra............................................................................ 7 2.4. Phương pháp thu thập thông tin cho phiếu điều tra ............................... 8 CHƢƠNG 3 PHÁT HIỆN BẤT CẬP TRONG ĐẠO LUẬT ........................................... 9 3.1. Nhận diện hành vi sai luật và chủ thể thực hiện các hành vi này .......... 9 3.2. So sánh với bối cảnh rộng hơn ............................................................. 11 3.3. Tìm ra những bất cập trong đạo luật về cấp GPLĐ ............................. 15 CHƢƠNG 4 PHÁT HIỆN NHỮNG BẤT CẬP TRONG THỰC TẾ TRIỂN KHAI . 19 4.1. Bất cập từ những điều kiện (đầu mục hồ sơ) cấp GPLĐ cho người nước ngoài ................................................................................................... 20 4.2. Những bất cập khác trong quy định về cấp GPLĐ .............................. 24
  7. -v- 4.3. Bất cập trong công tác phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trong các KCN Bắc Ninh ............................................................................ 26 CHƢƠNG 5 THỐNG KÊ VÀ PHÂN TÍCH PHIẾU ĐIỀU TRA ................................ 29 5.1. Giấy khám sức khỏe ............................................................................. 29 5.2. Lý lịch tư pháp Việt Nam..................................................................... 30 5.3. Lý lịch tư pháp nước ngoài .................................................................. 31 5.4. Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh.................................................... 32 5.5. Để hoàn thiện GPLĐ ............................................................................ 33 5.6. Kết luận phần phiếu điều tra ................................................................ 34 CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 35 6.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................ 35 6.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Ninh.............................................. 37 6.3. Kiến nghị đối với Ban quản lý các KCN ............................................. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 39 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 42
  8. -vi- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt BQL Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh BLLĐ Bộ Luật Lao động năm 2012 DN Doanh nghiệp FDI Foreign Direct Investment Đầu tư nước ngoài GKSK Giấy khám sức khỏe GPLĐ Giấy phép lao động GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp KCN Khu công nghiệp LĐNN Lao động nước ngoài LLTP Lý lịch tư pháp NNN Người nước ngoài UBND Uỷ ban nhân dân
  9. -vii- CÁC KHÁI NIỆM 1. Phân cấp quản lý Nhà nước: Là quá trình chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ cấp Trung ương xuống các cơ quan cấp địa phương, hoặc chuyển giao trách nhiệm đó cho khu vực tư nhân, nhờ đó các quy trình điều hành cũng như phục vụ có hiệu quả cao hơn và đáp ứng nhanh hơn các yêu cầu của xã hội (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh, 2008, tr.10). 2. Ủy quyền: Là việc trao cho chính quyền cấp dưới quyền ra quyết định và quản lý trong khuôn khổ các hướng dẫn do chính quyền cấp cao hơn ban hành (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh, 2008, tr.10). 3. Phân quyền: Là việc chuyển giao hoàn toàn chức năng ra quyết định, quản lý và tài chính của chính quyền cấp trên cho các đơn vị chính quyền cấp dưới (Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh, 2008, tr.10). 4. Quản lý nhà nước: Là hoạt động của các cơ quan nhà nước thông qua công cụ pháp luật tác động vào các mối quan hệ trong xã hội để quản lý và điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội. 5. Chính quyền địa phương: Hệ thống các cơ quan nhà nước bao gồm các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở địa phương do nhân dân trực tiếp ở địa phương bầu ra và các cơ quan, tổ chức nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương (Trương Đắc Linh, 2001). 6. Khu công nghiệp: Là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục do pháp luật quy định (Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế). 7. Bất cập: Điều chưa phù hợp (Vũ Xuân Lương và cộng sự, 2009, Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội).
  10. -viii- DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 5.1. Tổng hợp Phiếu điều tra về Giấy khám sức khỏe .......................................... 29 Bảng 5.2. Tổng hợp Phiếu điều tra về Lý lịch tƣ pháp Việt Nam ................................. 30 Bảng 5.3. Tổng hợp Phiếu điều tra về Lý lịch tƣ pháp nƣớc ngoài ............................... 31 Bảng 5.4. Tổng hợp Phiếu điều tra về Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh ............... 32 Bảng 5.5. Tổng hợp Phiếu điều tra về Hoàn thiện GPLĐ .............................................. 33
  11. -1- CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Bối cảnh và sự ra đời chính sách Bộ Luật Lao động lần đầu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23/6/1994, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1995, được sửa đổi bổ sung 03 lần vào các năm 2002, 2006 và 2007, Chính phủ đã ban hành trên 90 Nghị định hướng dẫn, các Bộ ban hành trên 200 Thông tư. Bộ luật lao động góp phần quan trọng cho việc sử dụng và quản lý lao động linh hoạt trong các doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và sử dụng lao động Việt Nam, thị trường lao động từng bước được hoàn thiện và phát triển, đồng thời từng bước mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành Bộ luật lao động cũng đã phát hiện một số điểm chưa phù hợp như: (i) mặc dù Bộ luật đã qua 03 lần sửa đổi bổ sung nhưng mới chỉ là sửa đổi để đáp ứng một số yêu cầu thực tế phát sinh mà chưa có điều kiện rà soát, chỉnh sửa một cách toàn diện, (ii) văn bản hướng dẫn ban hành chậm, còn chồng chéo, (iii) trong điều kiện nước ta đã trải qua gần 20 năm nền kinh tế thị trường, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì một số quy định của Bộ luật cần được nội hoá cho phù hợp 1, (iv) còn thiếu những nội dung chưa đưa vào Bộ luật như quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Vì vậy, việc ban hành một Bộ luật mới thay thế là cần thiết, Quốc hội nước Việt Nam đã thông qua Bộ luật lao động mới vào tháng 7/2012, có hiệu lực thi hành từ 1/5/2013, có nhiều quy định mới trong đó đã đưa quy định cụ thể về cấp giấy phép lao động, điều kiện, thời hạn đối với lao động là người nước ngoài. Tỉnh Bắc Ninh được tách ra từ tỉnh Hà Bắc cũ vào năm 1997, ngay từ khi thành lập tỉnh mới, với vị trí địa lý thuận lợi gần Thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài (40 km), gần cảng nước sâu Cái Lân (90 km)2, chính quyền tỉnh Bắc Ninh đã xác định hình thành các KCN tập trung để phát triển công nghiệp là mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Tính đến hết năm 2014, Bắc Ninh có 15 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổng diện tích đất quy hoạch 6.847 ha. Trong đó có 09 KCN đi vào hoạt động, thu 1 Bộ Tư pháp (2011). 2 Cục thống kê Bắc Ninh (2000).
  12. -2- hút 799 dự án (484 dự án nước ngoài), tổng vốn đầu tư đăng ký 8,6 tỷ USD (trong đó vốn FDI là 7,3 tỷ USD). Đã có 448 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (trong đó có trên 300 doanh nghiệp FDI), giá trị sản xuất công nghiệp 23,8 tỷ USD, tổng giá trị xuất khẩu 23,6 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 24,3 tỷ USD. Thu hút 172.461 lao động, trong đó 1.991 lao động nước ngoài3. Ban quản lý các KCN Bắc Ninh được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ. Nội dung quản lý nhà nước về lao động trong KCN trong đó có nhiệm vụ cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài được cấp có thẩm quyền uỷ quyền thực hiện từ 1/1/2012. Việc thay đổi những quy định cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm cho nhiều doanh nghiệp KCN có sử dụng lao động nước ngoài gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp phép lao động cho người nước ngoài. Khó khăn này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của địa phương. Từ thực tiễn công tác tại Ban quản lý các KCN Bắc Ninh, đề tài này nghiên cứu những bất cập trong những quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong các KCN Bắc Ninh, qua đó đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định cho phù hợp và đề xuất Chính quyền địa phương cơ chế hỗ trợ trong ngắn hạn để tạo điều hiện cho doanh nghiệp KCN hoạt động thuận lợi hơn, tạo môi trường đầu tư tốt cho tỉnh. 1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn 1.2.1. Mục tiêu Luận văn đánh giá những bất cập trong những quy định của nhà nước để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam, cụ thể là trong các doanh nghiệp KCN tỉnh Bắc Ninh. Qua đó, luận văn đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định cho hợp lý, hiệu quả hơn. Trong khi chờ Nhà nước sửa đổi quy định, luận văn cũng đề xuất các giải pháp ngắn hạn trong thẩm quyền của địa phương để trước mắt tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp. 3 Ban quản lý các KCN Bắc Ninh (2014).
  13. -3- 1.2.2. Câu hỏi chính sách Câu hỏi 1: Trong những quy định của Nhà nước về cấp giấy phép lao động (GPLĐ) cho người nước ngoài làm việc tại các KCN Bắc Ninh có những bất cập gì? Câu hỏi 2: Để sửa chữa những bất cập trong việc cấp GPLĐ cho người nước ngoài cần có những giải pháp chính sách cụ thể gì từ phía chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương? 1.2.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài không chỉ giúp các doanh nghiệp trong các KCN Bắc Ninh được thuận lợi hơn trong thủ tục đề nghị cấp GPLĐ cho người nước ngoài mà còn cho toàn bộ các doanh nghiệp có sử dụng lao động người nước ngoài trong toàn quốc nếu các quy định hiện nay được sửa đổi. Đồng thời, các địa phương khác cũng có thể áp dụng giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp như địa phương tỉnh Bắc Ninh trong khi chờ đợi Chính phủ sửa đổi những quy định hiện hành. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các quy định của nhà nước về cấp GPLĐ cho người nước ngoài. Khách thể nghiên cứu: người nước ngoài có nhu cầu làm việc tại Việt Nam, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, cơ quan cấp GPLĐ cho người nước ngoài. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn địa lý: Lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp KCN của tỉnh Bắc Ninh. Giới hạn thời gian: số liệu phân tích từ năm 2011 đến hết năm 2014.
  14. -4- 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Dùng khung phân tích 07 phạm trù Roccipi để phân tích tìm ra các bất cập trong các quy định của nhà nước (sau đây gọi tắt là đạo luật) về cấp GPLĐ cho người nước ngoài. Dùng khung phân tích 08 tiêu chí của OECD4 để đánh giá hiệu quả thực tiễn qua đó tìm ra những bất cập của đạo luật về cấp GPLĐ cho người nước ngoài sau một thời gian thi hành. Kiểm chứng những bất cập được phát hiện qua phiếu điều tra thu thập từ các doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài. Ngoài ra có tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. 1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài Đề tài dự kiến sẽ gồm 05 chương: Chương 1 giới thiệu về Đề tài. Chương 2 trình bày thiết kế nghiên cứu và khung lý thuyết. Chương 3 nhận biết nhu cầu cải cách qua đánh giá bất cập trong đạo luật cấp GPLĐ cho người nước ngoài. Chương 4 đánh giá hiệu quả của đạo luật về cấp GPLĐ cho người nước ngoài sau một thời gian thi hành để tìm ra những bất cập trong thực tế. Chương 5 thống kê và mô tả phiếu điều tra các doanh nghiệp KCN để kiểm chứng khách quan cho những bất cập đã được phát hiện. Chương 6 kết luận và đưa ra những đề xuất kiến nghị hoàn thiện đạo luật về cấp GPLĐ cho người nước ngoài. 4 Phạm Duy Nghĩa (2014).
  15. -5- CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG LÝ THUYẾT 2.1. Thiết kế nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được tác giả thiết kế cụ thể như hình dưới đây: Hình 1.1. Thiết kế nghiên cứu DN phản ánh khó khăn Trải nghiệm công việc Phát hiện vấn đề chính sách Mục tiêu nghiên cứu 07 08 tiêu Phát hiện những bất cập Phát hiện bất cập chí của phạm của đạo luật trong thực tế triển khai trù OECD Roccipi Kiểm chứng Phân tích kết quả Phiếu điều tra Phiếu điều tra Xây dựng bảng hỏi, Lấy mẫu các tiêu chí phỏng vấn Kiến nghị giải pháp Nguồn: Tác giả tự vẽ. Hình 1.1 thể hiện tóm tắt quy trình tác giả thực hiện luận văn. Từ nhận biết trục trặc của đạo luật về cấp GPLĐ qua trải nghiệm công việc và phản ánh của doanh nghiệp, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu của luận văn, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, tìm khung
  16. -6- phân tích cho luận văn, xây dựng phiếu điều tra đến các doanh nghiệp, chọn mẫu để phát phiếu điều tra, và cuối cùng kiến nghị giải pháp để hoàn thiện đạo luật. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu các bất cập trong quy định về cấp GPLĐ cho người nước ngoài. Chiến lược nghiên cứu gồm 2 bước: (i) dùng lý thuyết lập pháp để tìm ra những bất cập và chứng minh những bất cập phát hiện ra là có cơ sở lý luận chắc chắn; (ii) thiết kế phiếu điều tra và lấy mẫu để kiểm chứng khách quan những bất cập đã được phát hiện. 2.2. Khung lý thuyết áp dụng để tìm ra những bất cập Ba tác giả Ann Seidman, Robert Seidman, Nalin Abeysekere5 là những chuyên gia về lý thuyết lập pháp và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong việc giúp đỡ các nước nghèo và các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) soạn thảo và thực thi một đạo luật hiệu quả. Theo khung lý thuyết của 03 tác giả trên xây dựng thì những bất cập của một đạo luật được phát hiện qua hai phương pháp: (i) nhận biết nhu cầu cải cách của đạo luật ngay khi đọc hiểu đạo luật, (ii) những bất cập được phát hiện khi tiến hành đánh giá hiệu quả thực tiễn của đạo luật đó sau một thời gian thực thi nhất định. (i) Nhận biết nhu cầu cải cách của đạo luật được Ann Seidman và các cộng sự xây dựng thành 04 bước: (1) nhận diện hành vi sai luật và chủ thể của hành vi này, (2) so sánh với bối cảnh rộng hơn, (3) dùng các phạm trù Roccipi6 tìm ra nguyên nhân của những hành vi sai luật; (4) từ việc nhận diện các nguyên nhân, quy định chi tiết trong đạo luật phải như thế nào để thay đổi được nguyên nhân gây ra các hành vi sai luật trên. Nếu các quy định của đạo luật không làm thay đổi nguyên nhân của hành vi sai luật thì chính là bất cập của đạo luật đó. 5 Ann Seidman và Robert Seidman là những học giả có kinh nghiệm trên 40 năm giúp đỡ các nước Trung Quốc, Lào, Xri lanca, Butan, Nepan, Nam Phi, Indonexia, Việt Nam … bằng việc tham gia vào dự thảo những đạo luật có thực để truyền đạt lý thuyết, phương pháp luận và kỹ thuật dự thảo. Nalin Abeyesekera là học giả chuyên nghiên cứu lý thuyết lập pháp, là nhà soạn thảo Luật cho Xri Lanca, cố vấn Tổng thống (1990), thành viên sáng lập của Hiệp hội cố vấn lập pháp Khối thịnh vượng (Ann Seidman, Robert Seidman, Nalin (2004), Xem xét dự án luật: Cẩm nang cho các nhà lập pháp). 6 Lý thuyết lập pháp theo xu hướng thể chế xây dựng trên tiền đề cho rằng, không phải một yếu tố đơn lẻ tạo ra hành vi. Nó đưa ra bảy phạm trù rộng góp phần tạo ra tất cả những giả thiết có thể đối với nguyên nhân của một tập hợp những hành vi của chủ thể thực hiện hành vi trái luật: quy tắc, cơ hội, năng lực, truyền đạt, lợi ích, quy trình và nhận thức (viết tắt theo tiếng Anh những chữ cái đầu của bảy phạm trù này là Roccipi) (Xem xét dự án luật: Cẩm nang cho các nhà lập pháp, Ann Seidman và các cộng sự, 2004).
  17. -7- (ii) Phát hiện những bất cập khi tiến hành đánh giá hiệu quả thực tế của đạo luật sau thời gian triển khai nhất định. Phương pháp đánh giá này yêu cầu thu thập chứng cứ để chứng minh những luận điểm phân tích của tác giả. Dùng khung lý thuyết 08 tiêu chí của OECD7 để đánh giá một đạo luật là chứng cứ để chứng minh những luận điểm phân tích của tác giả. Ngoài ra nghiên cứu cũng áp dụng một số lý thuyết khác của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright trong quá trình phân tích những bất cập xảy ra trong thực tiễn thi hành đạo luật. Luận văn dùng đồng thời 02 khung phân tích (Roccipi và 08 tiêu chí của OECD) cho 02 phần khác nhau: Roccipi dùng để nhận biết nhu cầu cải cách pháp luật ngay trong quá trình đọc hiểu một đạo luật để khám phá ra những lỗ hổng mà chưa được văn bản quy phạm pháp luật quy định, để từ đó kiến nghị hoàn thiện lập pháp. 08 tiêu chí OECD đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng pháp luật sau khi một đạo luật đi vào triển khai thực tiễn. Với những phương pháp khác nhau, 02 khung lý thuyết này sẽ bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để tìm ra những lỗ hổng, những điểm chưa phù hợp trong đạo luật một cách hiệu quả nhất và hoàn toàn phù hợp để sử dụng đồng thời trong luận văn. 2.3. Thiết kế phiếu điều tra Tác giả xây dựng phiếu điều tra phục vụ Đề tài luận văn với mục tiêu kiểm chứng những phân tích ở trên. Vì vậy, nó phải đạt được những tiêu chí sau: (i) cập nhật hầu hết các khó khăn của doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành thủ tục xin GPLĐ, (ii) lấy ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp về cảm nhận độ khó, phức tạp của từng đầu mục thủ tục qua cách thức thực hiện, chi phí của thủ tục hay thái độ của nhân viên tiếp nhận thủ tục, (iii) lấy kiến nghị của các doanh nghiệp để các thủ tục đó được tiến hành thuận lợi, đơn giản hơn. 7 08 tiêu chí OECD gồm: (i) phục vụ mục tiêu chính xác, rõ ràng, đã ấn định trước; (ii) có cơ sở pháp luật, thực tiễn chắc chắn; (iii) mang lại lợi ích nhiều hơn là chi phí, có tính tới tác động phân bổ trên toàn xã hội, các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường; (iv) giảm thiểu chi phí và tác động lệch lạc tới thị trường; (v) khuyến khích cạnh tranh, thông qua khuyến khích thị trường và các phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở các mục tiêu đã định; (vi) rõ ràng, đơn giản, thiết thực đối với người sử dụng; (vii) phù hợp, tương thích với các chính sách pháp luật khác; (viii) tương thích ở mức độ tối đa đối với các nguyên tắc về khuyến khích cạnh tranh, thương mại trong pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế (Phạm Duy Nghĩa (2014), Phương pháp nghiên cứu Luật học).
  18. -8- Khung lý thuyết xây dựng phiếu điều tra dựa vào các tiêu chí của Chính phủ đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính8. Để đạt hiệu quả cao trong việc lấy thông tin từ các doanh nghiệp và đơn giản dễ hiểu cho người được điều tra, tác giả quy về 02 chỉ tiêu chính là “thời gian” và “chi phí”. Các tiêu chí đánh giá gồm: thời gian, chi phí, chấm điểm độ khó theo cảm nhận của doanh nghiệp khi tiến hành thủ tục với thang điểm từ 1-5 lần lượt là: rất khó, khó, bình thường, dễ và rất dễ. Phiếu điều tra được thiết kế thành 03 phần: Phần một là bảng hỏi các chi phí (tính bằng tiền), thời gian dài nhất, trung bình, ngắn nhất để hoàn thiện các đầu mục hồ sơ, bảng chấm điểm đánh giá độ khó của từng đầu mục hồ sơ với thang điểm từ 1 đến 5 như đã nêu ở trên; Phần hai là câu hỏi mở nhằm điều tra sâu về những khó khăn cụ thể doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành các thủ tục xin GPLĐ tại Việt Nam, đồng thời đề nghị doanh nghiệp nêu ý kiến đề xuất (nếu có) để cải thiện thủ tục cho nhanh gọn, đơn giản, tiện lợi hơn cho doanh nghiệp cũng như người nước ngoài. Phần ba là hướng dẫn cách điền phiếu điều tra. (Tham khảo Phiếu điều tra ở Phụ lục 4). 2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin cho phiếu điều tra Phiếu điều tra được phát tới các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài, các công ty tư vấn dịch vụ làm GPLĐ. Để đạt hiệu quả cao trong việc thu thập thông tin, phiếu điều tra khuyến khích các doanh nghiệp cập nhật đầy đủ các khó khăn thực tiễn để làm căn cứ đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp. Giai đoạn 1: Phiếu điều tra được phát tới thử nghiệm tới 05 doanh nghiệp đại diện, có sử dụng nhiều lao động nước ngoài, tham vấn ý kiến của người điền phiếu nhằm điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù hợp. Giai đoạn 2: Thực hiện trên diện rộng, gửi tới tất cả các doanh nghiệp trong KCN có sử dụng lao động là người nước ngoài. Tóm tắt lại, chương 2 của luận văn trình bày quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, khung phân tích, thiết kế phiếu điều tra và phương pháp thu thập thông tin cho phiếu điều tra. 8 Chính phủ (2010).
  19. -9- CHƢƠNG 3 PHÁT HIỆN BẤT CẬP TRONG ĐẠO LUẬT Căn cứ vào lý thuyết lập pháp, thì những bất cập trong những quy định của luật có thể được phát hiện ngay trong quá trình đọc hiểu và phân tích. Khung lý thuyết phát hiện bất cập trong đạo luật của ba tác giả (Ann Seidman, Robert Seidman, Nalin Abeysekere) được xây dựng thành 04 bước: (i) nhận diện hành vi sai luật và chủ thể của hành vi này, (ii) so sánh với trong bối cảnh rộng hơn, (iii) dùng các phạm trù Roccipi tìm ra nguyên nhân của những hành vi sai luật; (iv) từ việc nhận diện các nguyên nhân, quy định chi tiết trong đạo luật phải như thế nào để thay đổi được nguyên nhân gây ra các hành vi sai luật trên. Nếu các quy định của đạo luật không làm thay đổi nguyên nhân của hành vi sai luật thì chính là bất cập của đạo luật đó. 3.1. Nhận diện hành vi sai luật và chủ thể thực hiện các hành vi này Để nhận diện được các hành vi sai luật, luận văn sẽ tóm tắt những thông tin quan trọng trong quy định cấp GPLĐ cho người nước ngoài. i) Trước khi Bộ Luật lao động được ban hành mới năm 2012, có hiệu lực từ 1/5/2013 thì những quy định về cấp GPLĐ cho người nước ngoài quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ, được sửa đổi bổ sung một lần là Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ, Thông tư số 08/2008/TT- BLĐTBXH ngày 10/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Điều kiện để người cấp nước ngoài được cấp GPLĐ gồm 08 đầu mục hồ sơ9. Sau khi Bộ Luật lao động được ban hành thì những quy định về cấp GPLĐ cho người nước ngoài quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 5/9/2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 102), Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và xã hội ngày 20/1/2014. 9 08 đầu mục gồm: đơn đề nghị, giấy khám sức khỏe, lý lịch tư pháp Việt Nam hoặc nước ngoài, 02 ảnh, kinh nghiệm làm việc 05 năm trở lên hoặc bằng cấp từ Đại học trở lên, thông báo tuyển dụng trên 01 tờ báo trong nước hoặc văn bản điều chuyển nội bộ, hộ chiếu công chứng.
  20. -10- Điều kiện để người nước ngoài được cấp GPLĐ gồm 7-8 đầu mục hồ sơ10. Có một số thay đổi trong quy định mới so với quy định cũ: - Bổ sung thêm đối tượng cấp phép: thêm đối tượng là “lao động kỹ thuật”, quy định trước đây chỉ có 02 đối tượng: “chuyên gia” và “nhà quản lý”. - Bỏ đầu mục hồ sơ là “thông báo tuyển dụng trước 30 ngày trên 01 tờ báo Trung ương hoặc địa phương”, thay vào đó là “văn bản chấp thuận của UBND tỉnh”. - Thêm mục “lý lịch tư pháp”, trước đây chỉ yêu cầu lý lịch tư pháp (LLTP) Việt Nam hoặc nước ngoài, hiện nay yêu cầu cả 02 loại trên đối với đối tượng là người nước ngoài đã từng sang Việt Nam. - Về loại hình cấp phép: bỏ 01 loại là “gia hạn”, chỉ còn lại “cấp mới” và “cấp lại”. ii) Mục tiêu của nhà lập pháp về cấp GPLĐ (Nghị định 102) cho người nước ngoài: 04 mục tiêu11 - Nâng cao vai trò hiệu quả quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài. - Tạo điều điện thuận lợi hơn trong thủ tục cấp GPLĐ cho người nước ngoài. - Kiểm soát lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, không chấp nhận lao động giản đơn, lao động phổ thông. - Khuyến khích lao động nước ngoài chuyển giao công nghệ bằng việc đào tạo người Việt Nam thay thế. iii) Xác định hành vi trái luật và chủ thể thực hiện hành vi này: 10 08 đầu mục gồm: đơn đề nghị, giấy khám sức khỏe, lý lịch tư pháp việt nam, lý lịch tư pháp nước ngoài, 03 ảnh, kinh nghiệm làm việc hoặc bằng cấp, văn bản chấp thuận của UBND tỉnh, hộ chiếu công chứng, văn bản điều chuyển nội bộ (nếu có). 11 Những mục tiêu trên được nêu tại báo cáo đánh giá tác động của dự luật của Bộ LĐ TBXH, là cơ quan được Chính phủ giao chủ trì soạn thảo Nghị định 102, có mục tiêu được nêu rõ ràng, có mục tiêu ẩn nhưng luận văn diễn giải ra theo kinh nghiệm quản lý lao động lâu năm của tác giả luận văn và qua trao đổi với những nhà lập pháp của Bộ LĐ TBXH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1