Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Quy hoạch tổng thể phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020
lượt xem 6
download
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và ở Việt Nam: Chính sách về nguồn nhân lực CNTT; Chính sách hỗ trợ phát triển ứng dụng CNTT; Chính sách về nâng cao ứng dụng CNTT trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo ..., đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Quy hoạch tổng thể phát triển ứng dụng công nghệ thông tin tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ ĐỨC TOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ ĐỨC TOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRƯỜNG THẮNG HÀ NỘI, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Trường Thắng. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày ...... tháng 08 năm 2020 Tác giả Hà Đức Toàn
- LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” được hoàn thành, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Trường Thắng, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình tôi triển khai đề tài và viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình và Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Khoa Chính sách công, Văn phòng Học viện, Phòng Quản lý đào tạo đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình theo học. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Ban Tổ chức Cán bộ Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Trung tâm Ứng dụng CNTT Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, các anh chị đồng nghiệp và gia đình của tôi đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận văn của mình. Học viên Hà Đức Toàn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ....................................................................................8 1.1 Tổng quan về xu thế, vai trò và tác động của công nghệ thông tin ..............8 1.2. Cơ sở lý luận của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 ..............................................................................9 1.3. Nội dung chính sách và cách thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam ........................................................................................15 1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tác động đến việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ..........................................................................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .........................................................................................................................33 2.1 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ..............................................................33 2.2. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .....................................44 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .............................................................48 3.1 Sự cần thiết và các điều kiện thực hiện chính sách, mô hình kiến trúc ứng dụng CNTT đề xuất ..........................................................................................48 3.2 Định hướng, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ...................................53 3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ...................................55 3.4. Khuyến nghị ..............................................................................................63 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................67
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin KHXH : Khoa học xã hội CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CQNN : Cơ quan nhà nước WAN : Mạng diện rộng GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo PPP : Quan hệ đối tác công - tư Bộ TTTT : Bộ Thông tin Truyền thông CSC : Chính sách công CNTT – TT : Công nghệ thông tin truyền thông CCHC : Cải cách hành chính CSDL : Cơ sở dữ liệu PMNM : Phần mềm nguồn mở SAN : Mạng lưu trữ dữ liệu NAS : Thiết bị lưu trữ gắn vào mạng
- DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1. Nhân lực CNTT tại các Bộ và cơ quan ngang Bộ .......................... 34 Bảng 2.2. Số lượng nhân lực CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ..... 35 Bảng 2.3. Đánh giá hạ tầng kỹ thuật CNTT tại các Bộ và cơ quan ngang Bộ .......................................................................................................... 38 Bảng 2.4. Đánh giá ứng dụng CNTT tại các cơ quan ngang Bộ không có dịch vụ công .......................................................................................... 42 Hình 3.1: Mô hình kiến trúc tổng thể ứng dụng CNTT của Viện HL KHXH VN đề xuất ................................................................................ 51
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) xuất hiện khá lâu trên thế giới và dần dần du nhập vào Việt Nam không lâu sau đó. Những năm 90 trong tiến trình toàn cầu hóa, CNTT đã có những sự đóng góp tích cực cho các hoạt động sản xuất từ đó khẳng định được vị trí, vai trò của mình và một sự kiện quan trọng đáng ghi nhớ đánh dấu sự phát triển của ngành CNTT ở Việt Nam đó là vào năm 1997 chúng ta đã thực hiện việc kết nối Internet vào mạng toàn cầu, mở ra một thời kỳ mới của CNTT. Trong thời đại ngày ngay, thời kỳ bùng nổ của CNTT nhất là trong lúc cả thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, CNTT là một cụm từ quá quen thuộc với tất cả mọi người và nó xuất hiện trong tấc cả các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. CNTT được xem như một cuộc cách mạng trong xã hội loài người ngoài cuộc cách mạng công nghiệp. CNTT mang lại một nhóm các công cụ tri thức hữu ích và hiệu quả cho hoạt động sản xuất cho con người. CNTT xuất hiện đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của con người, mở ra một cánh của mới, những sự sáng tạo mới cho đời sống xã hội con người. CNTT đã được xác định là một trong bốn trụ cột của kinh tế tri thức, giữ vai trò nền tảng, thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Ở Việt Nam hiện nay, Công nghệ thông tin không chỉ là ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng đóng góp GDP cao cho quốc gia, mà đã thực sự trở thành hạ tầng quan trọng. Công nghệ thông tin ngày nay gắt kết chặt chẽ mọi mặt kinh tế xã hội, góp phần cải cách hành chính, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao chất lượng và hiệu quả các ngành, các lĩnh vực, nâng cao năng lực cạnh tranh nhiều hơn nữa, đóng góp tích cực trong việc cung cấp thông tin phục vụ người dân, giảm thiểu khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 1
- Thủ tướng cũng khẳng định Việt Nam luôn coi CNTT - truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu, là ngành kinh tế mũi nhọn để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng xã hội thông tin, phát triển Chính phủ điện tử để phục vụ nhân dân và doanh nghiệp tốt hơn. Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị khóa XI, đã xác định rõ mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng”. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm lớn của Chỉ thị 58, Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị đã bổ sung, làm rõ thêm những quan điểm mới về ứng dụng và phát triển CNTT trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Một trong 4 quan điểm lớn nêu trong Nghị quyết 36 là: “Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước, cần được đi trước một bước trên cơ sở quản lý tốt; tăng cường khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không gian mạng”. Trên cơ sở này, ngày 01/10/2014 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định số 260-QĐ/TW về việc ban hành Chương trình ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015-2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/10/2015 Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Chương trình này tập trung vào một số nội dung trọng tâm: - Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp 2
- - Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước - Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia Quyết định này là cơ sở quan trọng để các bộ ngành xây dựng chính sách, chiến lược ứng dụng CNTT của mình. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là một trong số rất ít các tổ chức nghiên cứu và đào tạo lớn của quốc gia về khoa học xã hội. Trong bối cảnh phát triển hiện nay, việc tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn thông tin/tri thức KHXH nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu và đào tạo, thúc đẩy quá trình đổi mới và sáng tạo đang là một yêu cầu cấp bách đối với Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Điều này đòi hỏi phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nhằm xây dựng một môi trường hỗ trợ cho việc thực thi tốt các chức năng nghiên cứu, đào tạo và tư vấn chính sách của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các đơn vị trực thuộc. Để thực hiện nhiệm vụ này trong bối cảnh hiện nay trước hết Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần phải xây dựng được các chính sách tổng thể phát triển ứng dụng CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2025 làm cơ sở cho việc triển khai một cách có kế hoạch, đồng bộ và hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của Viện Hàn lâm. Với lý do đó, việc tiến hành nghiên cứu và khảo sát một cách có hệ thống, toàn diện những vấn đề về xây dựng và phát triển chính sách ứng dụng CNTT nhằm đề xuất các kiến nghị mang tính khoa học và thực tiễn để thiết lập và triển khai chính sách tổng thể phát triển ứng dụng CNTT của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2025 đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực hoạt động của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các đơn vị trực thuộc trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước là thực sự cần thiết và có ý nghĩa cấp bách. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách ứng dụng công 3
- nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài CNTT ngày càng có một vị trí quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước. Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về phát triển ứng dụng CNTT tại Việt Nam và cũng có một số nghiên cứu về phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nhưng số lượng nghiên cứu này chưa nhiều. Dưới đây là một số bài viết có liên quan đến đề tài: Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành với các mục tiêu: Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính; Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Đề tài cấp bộ “Quy hoạch tổng thể phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-2020” do TS. Đặng Thanh Hà, Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam làm chủ nhiệm, đã tập trung nghiêm cứu vấn đề đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam góp phần từng bước hiện đại hoá các hoạt động quản 4
- lý, nghiên cứu và đào tạo của Viện, bắt kịp với xu thế phát triển chung của quốc gia, khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, cơ quan nghiên cứu và đào tạo đầu ngành về khoa học xã hội tại nước ta. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình, đề tài luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó đề xuất ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương ứng dụng CNTT ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và ở Việt Nam: Chính sách về nguồn nhân lực CNTT; Chính sách hỗ trợ phát triển ứng dụng CNTT; Chính sách về nâng cao ứng dụng CNTT trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo ..., đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách phát triển ứng dụng CNTT ở Việt Nam. - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam: mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 5
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: chính sách phát triển ứng dụng CNTT Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách. Các quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành chính sách ứng dụng CNTT. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước ở nước ta nói chung và thực tế ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả trong nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua. 6
- - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đây là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin. Ngoài các thông tin thu thập được qua các số liệu thứ cấp và kết quả xử lý thông tin bằng phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả đã thực hiện thêm phương pháp phỏng vấn đối với một số đối tượng để làm rõ thêm thông tin mà các phương pháp thu thập thông tin nêu trên chưa đáp ứng được. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn Ý nghĩa lý luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, giúp lãnh đạo Viện Hàn lâm, các bộ phận liên quan có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển ứng dụng CNTT tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam một cách hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng công nghệ thông tin. Chương 2: Thực trạng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1 Tổng quan về xu thế, vai trò và tác động của công nghệ thông tin Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu thế toàn cầu hóa thì CNTT đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Là nhân tố quan trọng, cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội toàn cầu, CNTT đang tham gia hỗ trợ nhiều lĩnh vực trong xã hội như: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, tài chính ngân hàng, giao thông, du lịch... Việc nhanh chóng ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý, kiểm soát, điều hành trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội luôn được ưu tiên hàng đầu của các quốc gia. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin để phát triển đất nước. Tại chỉ thị 58- CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị đã khẳng định “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Trên cơ sở kế thừa một số quan điểm lớn của Chỉ thị 58 tại nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị khóa tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của CNTT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới là “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, 8
- bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới. Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”. Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị, trong hơn 15 năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới; là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước. Như vậy, có thể khẳng định ứng dụng Công nghệ thông tin trong nhịp sống văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và thời đại ngày nay có tầm ảnh hưởng, tác động rất lớn đến sự phát triển, ổn định của các doanh nghiệp và Chính phủ của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Việc thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là để phục vụ tốt cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức,… góp phần phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa./ 1.2. Cơ sở lý luận của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 1.2.1. Các khái niệm cơ bản 1.2.1.1 Khái niệm Chính sách công “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác 9
- nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng” Theo PGS. TS. Hồ Việt Hạnh - Bài giảng Tổng quan chính sách công. 1.2.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin * Khái niệm công nghệ thông tin: Thuật ngữ "công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và xác định trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Đây có thể coi là một khái niệm khá hoàn chỉnh và đầy đủ về CNTT. * Ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này[20]. 10
- 1.2.1.3. Khái niệm cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 Thế giới đang tiến vào cuộc cuộc cách mạng công nghiệp lần thức lần thứ 4 (CMCN 4.0) và đã lan toả đến Việt Nam, đang đặt nước ta trước nhiều cơ hội lớn và thách thức lớn cho sự phát triển của mình.Tác động của CMCN 4.0 là hết sức to lớn khi nó thay đổi căn bản phương thức vận hành của xã hội, mô hình quản lý của nhà nước, thay đổi căn bản cách thức con người sống, làm việc và quan hệ hợp tác cùng nhau. Trong lịch sử nhân loại, các chuyên gia đã phân định 4 giai đoạn lịch sử của các cuộc cách mạng công nghiệp. Bốn cuộc cách mạng này có đặc trưng cơ bản liên quan tới sự cơ giới hóa trong quá trình sản xuất. Đó là: - Cuộc CMCN 1.0 (từ năm 1784): sử dụng máy hơi nước trong quá trình sản xuất; - Cuộc CMCN 2.0 (từ năm 1870): sử dụng điện năng phục vụ sản xuất hàng loạt; - Cuộc CMCN 3.0 (từ năm 1969): liên quan tới công nghệ điện tử, bán dẫn và công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ việc tự động hóa quá trình sản xuất; - Cuộc CMCN 4.0 (đầu thế kỷ 21): đang bước đầu chuyển dịch từ cuộc cách mạng lần 3 Cuộc cách mạng mới nhất dựa trên cuộc cách mạng số xảy ra từ cuối thế kỷ 20. Cuộc cách mạng này có bản chất là sự hợp nhất của những công nghệ, tạo sự liên kết giữa không gian vật lý, số và sinh học. Thuật ngữ CMCN 4.0 sử dụng chủ yếu ở châu Âu, đặc biệt là Đức. Đối với các nước nói tiếng Anh, đặc biệt là Mỹ, thì thuật ngữ hay được dùng là Internet công nghiệp (Industrial Internet). CMCN 4.0 với công nghệ nền tảng sẽ là kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và điện toán đám mây, Internet vạn vật, mạng xã hội, tính toán di động, an ninh mạng (thuộc ngành CNTT); vật lý phỏng sinh học 11
- (liên ngành công nghệ sinh học và vật lý), vật liệu mới, năng lượng tái tạo… trong đó chủ yếu là sự đóng góp của CNTT như là nền tảng của CMCN 4.0 này. [32] Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang tới, Thủ tướng đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2017 về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Theo đó, Chỉ thị có đề cập đến: “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh học với sự đột phá của Internet vạn vật và Trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với đặc điểm là tận dụng một cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số hóa và công nghệ thông tin. Làn sóng công nghệ mới này đang diễn ra với tốc độ khác nhau tại các quốc gia trên thế giới, nhưng đang tạo ra tác động mạnh mẽ, ngày một gia tăng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, dẫn đến việc thay đổi phương thức và lực lượng sản xuất của xã hội.”. Trong Chỉ thị 16/CT-TTg này, Thủ tướng giao Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt nam nhiệm vụ chính như sau: “Nghiên cứu, đánh giá xu hướng vận động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ làm cơ sở chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương xây dựng các nhiệm vụ, chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương”. 1.2.1.4. Khái niệm chính sách ứng dụng công nghệ thông tin: Theo Luật Công nghệ thông tin chúng ta có thể rút ra khái niệm: “Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin là chính sách công, là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước về công nghệ thông tin nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về công nghệ thông tin theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định”. 12
- Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin gồm có các bộ phận hợp thành quan trọng là: những đường hướng, hành động hay còn gọi là những quan điểm, định hướng, mục tiêu và biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo hiện đại hóa công nghệ thông tin cả về nhân lực và vật lực, thực hiện theo định hướng phát triển đã xác định. Đây là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy trình chính sách từ khởi động, phân tích, soạn thảo ban hành, thực thi và đánh giá chính sách. 1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin Quá trình tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT diễn ra trong thời gian dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, vì thế để chính sách ứng dụng CNTT mạng lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của Nhà nước và các đối tượng chính sách thì quá trình tổ chức thực hiện cần phải được thực hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan của quá trình chính sách. Cụ thể như sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT được xây dựng trước khi đưa chính sách vào thực tiễn. Kế hoạch thực hiện chính sách ứng dụng CNTT ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang giá trị pháp lý, được các chủ thể có triển khai thực hiện chính sách và cả đối tượng của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách ứng dụng CNTT được 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 80 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn