intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trường hợp nghiên cứu xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình tham gia của người dân vào các nội dung của CTNTM, xác định các yếu tố cản trở sự tham gia của người dân đối với các hoạt động của chương trình. Từ đó tìm ra các giải pháp cải thiện phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trường hợp nghiên cứu xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------------- NGUYỄN NGUYỆT HUẾ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU XÃ MỸ LỘC, HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT --------------------- NGUYỄN NGUYỆT HUẾ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU XÃ MỸ LỘC, HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG Chuyên ngành Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong sự hiểu biết của tôi. Luận văn được viết trên cơ sở tổng hợp những kiến thức và và điều tra thực tế của tác giả mà không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015 Tác giả Nguyễn Nguyệt Huế
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa, người đã tận tâm hướng dẫn, góp ý và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô và Nhân viên tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và luôn là chỗ dựa tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt thời gian học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn thầy Lê Cảnh Dũng, Trường Đại học Cần Thơ; ông Nguyễn Thanh Bình, Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long đã có những góp ý sâu sắc cho tôi trong quá trình định hướng nội dung đề tài, giúp tôi tự tin với những lựa chọn của mình. Tôi chân thành cảm ơn các thành viên Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Mỹ Lộc, đặc biệt là anh Trần Trung Chánh, Cán bộ nông thôn mới xã và người dân địa phương đã cung cấp cho tôi những thông tin, kinh nghiệm bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện để tôi có thể thuận lợi hoàn thành việc học. Cảm ơn tập thể lớp MPP6 và bạn bè đã không ngần ngại chia sẻ, góp ý cho tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Cuối cùng, cảm ơn gia đình yêu thương đã luôn che chở và đi cùng tôi suốt quãng đường khó khăn đã qua.
  5. -iii- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii TÓM TẮT ............................................................................................................................. v DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP ....................................................................... vii CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................... 4 1.4.2 Phương pháp chọn mẫu và địa bàn nghiên cứu ....................................................... 4 1.4.3 Phương pháp phân tích ............................................................................................. 5 1.5 Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 6 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU...................... 7 2.1 Vai trò sự tham gia của người dân trong phát triển nông thôn ................................... 7 2.2 Vai trò người dân đối với các nội dung xây dựng NTM ............................................. 9 2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng ..................................................... 11 2.4 Những nghiên cứu trước ........................................................................................... 12 2.5 Khung phân tích đề xuất ........................................................................................... 13 CHƢƠNG 3. SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM XÃ MỸ LỘC VÀ CÁC RÀO CẢN CỦA SỰ THAM GIA ................................................... 15 3.1 Một số kết quả xây dựng NTM xã Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2014 ............................ 15 3.2 Hiện trạng tham gia của người dân ........................................................................... 16 3.2.1 Mức độ tiếp cận thông tin ...................................................................................... 16 3.2.2 Đóng góp ý kiến xây dựng NTM ........................................................................... 18 3.2.3 Tham gia thực hiện các nội dung xây dựng NTM ................................................. 21 3.2.4 Kiểm tra, giám sát và duy tu, bảo dưỡng công trình .............................................. 24 3.3 Các rào cản đối với sự tham gia của người dân vào CTNTM .................................. 26
  6. -iv- 3.3.1 Rào cản từ phía cộng đồng ..................................................................................... 26 3.3.1.1 Khả năng tiếp cận thông tin ....................................................................... 26 3.3.1.2 Nguồn lực cộng đồng ................................................................................. 27 3.3.1.3 Sự lệ thuộc vào cơ chế đại diện ................................................................. 29 3.3.2 Rào cản từ phía chính quyền .................................................................................. 31 3.3.2.1 Vấn đề về thẩm quyền ra quyết định ......................................................... 31 3.3.2.2 Thái độ của chính quyền đối với cộng đồng .............................................. 32 3.3.2.3 Cơ sở pháp lý của sự tham gia ................................................................... 34 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ............................................. 35 4.1 Kết luận ..................................................................................................................... 35 4.2 Đề xuất chính sách .................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 38 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 41
  7. -v- TÓM TẮT Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (CTNTM) là chương trình phát triển nông thôn quy mô lớn, được triển khai trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội của nông thôn nên cần sử dụng nguồn lực rất lớn, vì vậy nhà nước không thể đơn phương thực hiện mà cần sự tham gia phối hợp thực hiện của cộng đồng địa phương. Với xã Mỹ Lộc, CTNTM đã mang đến cho địa phương và người dân sức sống mới, về cả vật chất lẫn tinh thần. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời sống người dân sung túc hơn, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hoàn thiện và môi trường nông thôn ngày càng khởi sắc. Để làm được điều đó, CTNTM xã Mỹ Lộc đã nhận được sự tham gia và đóng góp tích cực của người dân, giúp xã thuận lợi đạt xã nông thôn mới (NTM) trước so với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, người dân chưa phát huy được vai trò chủ thể của mình mà chỉ dừng lại ở việc đóng góp thụ động theo các yêu cầu của Ban chỉ đạo xã. Quá trình nghiên cứu đề tài đã khẳng định vai trò tham gia của người dân trong tất cả các khâu, từ đóng góp ý kiến đến trực tiếp thực hiện và duy tu, bảo dưỡng công trình. Tuy nhiên, thông tin bao phủ thấp dẫn đến sự tham gia không đồng đều giữa các nhóm dân cư có lĩnh vực nghề nghiệp và quan hệ xã hội khác nhau. Đóng góp ý kiến chỉ được thực hiện ở các khâu sau dẫn đến phân bổ ngân sách không theo nhu cầu. Cộng đồng ít tham gia thực hiện các công trình xây dựng tại địa phương mặc dù chi phí thấp và hiệu quả cao hơn. Công tác giám sát cộng đồng và duy tu, bảo dưỡng chỉ được thực hiện đối với những công trình có vốn dân hoặc có liên quan đến các nhu cầu cấp thiết. Nguyên nhân tình trạng hiệu quả tham gia thấp không chỉ xuất phát từ khả năng tiếp cận thông tin không đồng đều, nguồn lực yếu và lệ thuộc vào cơ chế đại diện của cộng đồng mà nó còn đến từ chính quyền trong thái độ đối với sự đóng góp của người dân, vấn đề trao quyền ra quyết định và xây dựng cơ sở pháp cho sự tham gia. Từ các kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đến Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (BCĐNTM) các cấp nhằm tăng cường công tác tuyên truyền để mở rộng các kênh tham gia; xây dựng phương án huy động nguồn lực công bằng và hiệu quả; nâng cao năng lực tài chính và kỹ năng cộng đồng; phát huy vai trò các tổ chức chính trị - xã hội để hỗ trợ người dân, đồng thời xây dựng cơ chế giám sát thực hiện để nâng cao chất lượng CTNTM. Từ khóa: nông thôn mới, sự tham gia, rào cản.
  8. -vi- DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á BCĐ Ban chỉ đạo BCĐNTM Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới CTNTM Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư KT-XH Kinh tế - xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NDTQ Nhân dân tự quản NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN-ND-NT Nông nghiệp – nông dân – nông thôn NTM Nông thôn mới TTLT Thông tư liên tịch
  9. -vii- DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Các bước nghiên cứu .............................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Trình tự thực hiện một dự án có sự tham gia của cộng đồng ................................. 8 Hình 2.2 Các bước tham gia xây dựng NTM ...................................................................... 11 Hình 2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM .............. 14 Hình 3.1 Tỷ lệ người dân tiếp cận với các hình thức tuyên truyền...................................... 17 Hình 3.2 Tỷ lệ người dân thường xuyên được mời tham gia các cuộc họp ......................... 19 Hình 3.3 Quy trình lấy ý kiến xây dựng Quy hoạch NTM tại xã Mỹ Lộc .......................... 20 Hình 3.4 Tỷ lệ người dân tham gia các hoạt động xây dựng NTM ..................................... 22 Hình 3.5 Tỷ lệ cộng đồng đóng góp kinh phí xây dựng NTM ............................................ 23 Hình 3.6 Hiện trạng tham gia của người dân trong xây dựng NTM.................................... 26 Hình 3.7 Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch đầu tư thực hiện Đề án NTM ................................ 31 DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 2.1 Các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng ...................................................... 12 Hộp 3.1 Lý do người dân không tham gia ........................................................................... 21 Hộp 3.2 Hoàn cảnh của những hộ phải hiến đất .................................................................. 28 Hộp 3.3 Đối tượng được mời tham gia Hội nghị Sơ kết công tác xây dựng NTM ............. 56 Hộp 3.4 Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng NTM tại xã Mỹ Lộc .......................................... 33
  10. -1- CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Phát triển nông thôn là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu trong các chính sách của Chính phủ nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân đối giữa khu vực nông thôn và thành thị. Trong đó, CTNTM hiện đang là chương trình phát triển nông thôn toàn diện và được chú trọng nhất hiện nay. Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần VII Ban chấp hành Trung ương khóa X về NN-ND-NT là nghị quyết đầu tiên của Đảng dành riêng cho sự nghiệp phát triển nông thôn, nó cho thấy quyết tâm của nhà nước trong việc vực dậy khu vực kinh tế - xã hội (KT-XH) quan trọng này. Tháng 6/2010, CTNTM chính thức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện trong giai đoạn 2010-2020. Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khẳng định CTNTM là một chương trình tổng thể về phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng để phát triển toàn diện khu vực nông thôn1. Theo đó, CTNTM được triển khai trên địa bàn nông thôn toàn quốc nên cần thiết phải có sự phối hợp của tất cả các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương và sự tham gia của toàn thể người dân để huy động nguồn lực thực hiện. Đáp ứng yêu cầu đó, CTNTM được thực hiện theo nguyên tắc “Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện”2. Thực hiện quan điểm này, CTNTM chú trọng phát huy vai trò làm chủ của cộng đồng dân cư với các nhiệm vụ về đóng góp ý kiến lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM, đóng góp xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương và tham gia công tác giám sát, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Là một xã nông thôn của tỉnh Vĩnh Long với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, Mỹ Lộc được BCĐNTM huyện Tam Bình chọn làm điểm xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015. Sau hơn 3 năm thực hiện, xã đã được công nhận đạt “Xã NTM” với nhiều thành tựu đáng mong đợi. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, thu nhập tăng nhanh, chuyển dịch cơ cấu lao động 1 Thủ tướng Chính phủ (2010a). 2 Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn – Bộ Kế hoạch & Đầu tư – Bộ Tài chính (2011).
  11. -2- tạo ra việc làm ổn định, cơ sở hạ tầng KT-XH được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao,… Thành công đó là kết quả phấn đấu của BCĐ các cấp, của toàn thể hệ thống chính trị xã hội cùng với sự ủng hộ của nhân dân, trong đó người dân được xác định là chủ thể của quá trình thực hiện. Theo thống kê, cộng đồng dân cư đã đóng góp gần 60 tỷ đồng và phối hợp cùng chính quyền thực hiện hoàn thành các yêu cầu xây dựng NTM3. Tuy nhiên, sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng NTM đến nay còn nhiều hạn chế. Các hoạt động của cộng đồng chỉ dừng lại ở khâu đóng góp vật chất thực hiện chương trình theo yêu cầu của chính quyền địa phương mà chưa chủ động tham gia các công việc như xây dựng kế hoạch, ra quyết định về lựa chọn phương pháp, nội dung thực hiện xây dựng NTM. Ngoài ra, việc theo dõi tiến độ thực hiện và duy tu, bảo dưỡng công trình NTM cũng chưa được người dân tích cực tham gia. Có nhiều nguyên nhân của sự hạn chế này, trong đó dễ nhận thấy nhất là vấn đề thu nhập và khả năng tiếp cận thông tin của người dân. Đến cuối năm 2014, thu nhập bình quân đầu người toàn xã đạt 25 triệu đồng/năm, chỉ bằng với chỉ tiêu quy định của năm và thấp hơn rất nhiều định mức năm 20154. Thu nhập của người dân còn ở mức thấp và chưa ổn định, mà chính sự yếu thế về tài chính này là một trong những nguyên nhân cản trở sự tham gia của cộng đồng5. Tiếp theo, khả năng nắm bắt thông tin của người dân còn chậm và mang tính thụ động, lệ thuộc vào các hoạt động tuyên truyền, vận động của chính quyền mà chưa chủ động tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết cho hoạt động của CTNTM. Với sự hạn chế về thông tin, cộng đồng không biết được mình cần làm gì và có thể làm gì, còn khi không có khả năng tài chính, người dân không thể đóng góp xây dựng công trình, chính những điều này đã tạo nên rào cản cho sự tham gia tích cực của người dân. Đến nay, người dân vẫn tiếp tục xây dựng NTM một cách thụ động, chính quyền cũng nhìn nhận về vấn đề này trong các báo cáo hàng năm nhưng vẫn chưa có giải pháp cải thiện hiệu quả, điều này dẫn đến nguy cơ đẩy CTNTM đi sai nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể của người dân. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra là nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM để rút ra cái nhìn đúng đắn về vai trò của họ đối với CTNTM và phát hiện các 3 BCĐNTM xã Mỹ Lộc (2014). 4 Theo Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành hướng dẫn thực hiện, đánh giá các tiêu chí xã NTM, mức thu nhập để xã đạt tiêu chí thu nhập năm 2014 là 25 triệu đồng/người/năm, đến năm 2015, chỉ tiêu này phải đạt 29 triệu đồng. 5 Lưu Thị Tho và Phạm Bảo Dương (2013).
  12. -3- yếu tố gây cản trở quá trình tiếp cận và tham gia các hoạt động của Chương trình. Ngoài ra, thực hiện đề tài còn giúp tác giả tích lũy thêm hiểu biết về sự tham gia của người dân đối với CTNTM, từ đó làm cơ sở đề xuất với chính quyền địa phương những giải pháp xóa bỏ rào cản, hoàn thiện cơ chế huy động sự tham gia để tăng hiệu quả thực thi chính sách. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình tham gia của người dân vào các nội dung của CTNTM, xác định các yếu tố cản trở sự tham gia của người dân đối với các hoạt động của chương trình. Từ đó tìm ra các giải pháp cải thiện phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm: 1. Đánh giá tình trạng tham gia của người dân đối với các hoạt động của CTNTM xã Mỹ Lộc. 2. Xác định các yếu tố cản trở sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Mỹ Lộc. 3. Thông qua nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để xóa các bỏ rào cản và phát huy sức mạnh cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Để thực hiện đạt các mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi chính sau: 1. Người dân đóng vai trò gì trong xây dựng NTM xã Mỹ Lộc? 2. Những yếu tố nào cản trở người dân tham gia xây dựng NTM trên địa bàn xã Mỹ Lộc? 3. Làm thế nào để phát huy sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM? 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố cản trở người dân tham gia thực hiện CTNTM tại xã Mỹ Lộc huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất những giải pháp cải thiện và phát huy sự tham gia. Trọng tâm nghiên cứu đi vào phân tích tình trạng tham gia của người dân trong các khâu tiếp cận thông tin; đóng góp ý kiến xây dựng NTM; tham gia thực hiện các công việc, tiêu chí xây dựng NTM; và kiểm tra, giám sát, duy tu, bảo dưỡng công trình, từ đó rút ra các yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng đối với CTNTM tại địa phương.
  13. -4- 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu Đối với số liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin từ các tài liệu có liên quan để củng cố cơ sở lý thuyết và thực tiễn của nghiên cứu. Trích dẫn các văn bản quy định về tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện CTNTM để nêu lên vai trò và nhiệm vụ của người dân. Thu thập số liệu từ các báo cáo của BCĐNTM tỉnh, huyện Tam Bình và xã Mỹ Lộc về hiện trạng xây dựng NTM qua từng năm, giai đoạn 2011-2014 và các báo cáo về tình phát triển KT-XH của địa phương. Đối với số liệu sơ cấp, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn cấu trúc, phỏng vấn trực tiếp, kết hợp với phương pháp quan sát để thu thập thông tin. Phương pháp phân tích định tính, thống kê mô tả và so sánh được sử dụng để phân tích và đưa ra các nhận định. 1.4.2 Phương pháp chọn mẫu và địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu chọn xã Mỹ Lộc huyện Tam Bình để thực hiện khảo sát. Đây là xã đã được UBND tỉnh công nhận đạt “Xã NTM” vào tháng 8/2014. Nhìn chung, việc tham gia xây dựng NTM ở các xã trong tỉnh tương đối đồng đều, riêng xã Mỹ Lộc có thành tích nổi bật về vai trò của người dân trong nhiều hoạt động. Cụ thể, khi bắt đầu xây dựng NTM năm 2011, xã Mỹ Lộc chỉ đạt 5/19 tiêu chí, bao gồm điện, giáo dục, hình thức tổ chức sản xuất, văn hóa và an ninh trật tự xã hội, đây là những tiêu chí đơn giản, chủ yếu chỉ cần sự phối hợp của người dân mà không phải trực tiếp đóng vai trò chủ thể thực hiện. Các tiêu chí khác cần nhiều đóng góp cả về nguồn lực và vai trò phối hợp thực hiện, cho nên quá trình triển khai cần sự tham gia rất lớn của cộng đồng dân cư. Ngoài ra, nghiên cứu muốn xem xét các trở ngại mà người dân gặp phải khi tiếp cận với các mức độ tham gia cao hơn, do đó địa điểm khảo sát phù hợp là địa phương có nhiều thành tích trong công tác thu hút người dân tham gia xây dựng NTM. Đánh giá những rào cản của sự tham gia vào quá trình xây dựng NTM là một chủ đề tương đối khó tiếp cận, do đó, để đảm bảo tính khách quan và đầy đủ, thông tin đã được thu thập từ cả hai nhóm đối tượng là người dân và chính quyền địa phương. Đối tượng phỏng vấn được chọn từ 8/8 ấp của xã. Phương pháp chọn mẫu có sự phân bố bao phủ các ấp và theo lĩnh vực nghề nghiệp để tìm hiểu sự khác biệt.
  14. -5- 1.4.3 Phương pháp phân tích Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính, kết hợp thống kê mô tả với phương pháp so sánh, đối chiếu và phân tích tình huốn thực tế để đưa ra các đánh giá và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Các bước nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Bảng 1.1 Các bƣớc nghiên cứu Thời gian Mục đích Nội dung nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu nghiên cứu 1. Nghiên cứu sơ bộ Tháng Làm cơ sở để thiết Kết quả triển khai Các báo cáo của BCĐ tỉnh và xã 9/2014 kế bảng hỏi điều tra CTNTM trên địa bàn xã Mỹ Lộc về xây dựng NTM. đến tháng cho phù hợp với đối Mỹ Lộc. 11/2014 tượng và nội dung Hình thức, mức độ tham Báo cáo huy động nguồn lực xây thông tin cần thu gia của cộng đồng vào dựng NTM tỉnh Vĩnh Long; xã thập. các hoạt động xây dựng Mỹ Lộc. NTM trên địa bàn xã. Phỏng vấn một số cán bộ trực tiếp thực hiện Chương trình xây dựng NTM xã, ấp. Các rào cản ảnh hưởng Phỏng vấn sơ bộ thành viên BCĐ đến sự tham gia và những xã; một số người dân đang sinh biện pháp cải thiện. sống trên địa bàn. 2. Nghiên cứu chính thức Tháng Thu thập thông tin Vai trò của người dân Người dân sinh sống trên địa bàn 12/2014 sơ cấp để phân tích, trong xây dựng NTM, xã. đến tháng làm cơ sở chứng mức độ tham gia của Thành viên BCĐ xây dựng NTM 01/2015 minh cho các nhận người dân địa phương, xã, ấp. định nhằm trả lời các rào cản và giải pháp Lãnh đạo Văn phòng BCĐ NTM những câu hỏi phát huy sự tham gia. tỉnh Vĩnh Long. nghiên cứu của đề tài.
  15. -6- 1.5 Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 4 chương. Chương 1 giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu đề tài và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày chi tiết vai trò của người dân trong xây dựng NTM, sơ lược các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn để làm cơ sở cho các phân tích. Chương 3 tóm tắt một số kết quả xây dựng NTM của xã Mỹ Lộc, phân tích tình hình tham gia của người dân và những rào cản đối với sự tham gia. Cuối cùng, Chương 4 đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị giúp tháo gỡ các rào cản và phát huy sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM.
  16. -7- CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 2.1 Vai trò sự tham gia của ngƣời dân trong phát triển nông thôn “Sự tham gia là sự gắn kết một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao của cộng đồng vào quá trình phát triển, từ việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và bảo đảm sự phân chia công bằng các lợi ích của sự phát triển”6. Theo đó, sự tham gia không chỉ là ý kiến phản hồi từ những người thụ hưởng để giúp thực hiện chương trình mà nó còn bao gồm cả sự tham gia ở giai đoạn trước, trong quá trình lựa chọn và thiết kế dự án. Sự tham gia là cần thiết vì nguy cơ ra đời những chương trình tách rời lợi ích của nhân dân, và ngay cả một chương trình được đánh giá tốt vẫn có xu hướng chi phí cao hơn và kém hiệu quả nếu không có sự tham gia thích hợp. Sự tham gia cần thiết được thúc đẩy trong bối cảnh hiện nay nhằm tạo ra sự kết hợp hành động giữa chính phủ và người dân để lựa chọn và xây dựng hoạt động, đồng thời cùng hợp tác thực hiện và báo hiệu những vấn đề, hay những khả năng để hoàn thiện7. Vì thế, cho đến nay, bất kỳ chương trình phát triển kinh tế xã hội nào cũng đều khẳng định có sự tham gia ở ít nhất một khía cạnh nào đó. Một chính sách khả thi và có ý nghĩa phải dựa trên mong muốn của người dân sinh sống tại nơi mà nó thực hiện bởi mục đích của nó là cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương. Cơ sở của lập luận này chính là người dân sẽ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình, phương tiện phát triển là tài nguyên nông thôn được chính người dân quản lý và sử dụng. Kỹ năng, kiến thức và năng lực của cộng đồng là nguồn lực để phát triển nông thôn. Trên hết, sự cam kết của người dân là yếu tố sống còn của phát triển nông thôn bởi nếu một kế hoạch hoặc dự án không được cộng đồng ủng hộ thì rất khó được triển khai thực hiện8. Để tăng hiệu quả các dự án phát triển và phát huy tốt vai trò của cộng đồng, người dân cần thiết tham gia vào tất cả các giai đoạn thực hiện một dự án với tư cách là đối tượng hưởng lợi và cũng là người chủ thực sự. Sự tham gia được thể hiện từ việc xác định vấn đề và nhu cầu cần giải quyết của địa phương, đưa ra giải pháp và triển khai thực hiện, đến kiểm tra, nghiệm thu công trình và cuối cùng là sử dụng thành quả của dự án. 6 Trần Thị Thanh Hà (2009). 7 ADB (2003). 8 Dower (1996).
  17. -8- Hình 2.1 Trình tự thực hiện một dự án có sự tham gia của cộng đồng 8. Quản lý, duy tu và sử dụng thành quả công trình 7. Nghiệm thu 6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng và tiến độ thực hiện 5. Tổ chức thực hiện, thi công 4. Thẩm định phê duyệt kế hoạch thực hiện 3. Lập kế hoạch có sự tham gia 2. Đưa ra giải pháp, chọn công trình 1. Xác định khó khăn, nhu cầu và vấn đề cần giải quyết (Nguồn: Ủy ban Dân tộc, 2008) Tham gia là một quá trình vận động, nó bao gồm các mức độ tiếp cận khác nhau của cộng đồng. Ở mức độ càng cao, vai trò và trách nhiệm của cộng đồng về sự tham gia càng được đòi hỏi nhiều hơn. Sự tham gia được chia thành 5 cấp độ từ thấp đến cao (thang tham gia), như sau9: Trao Hợp tác quyền Tham Tư vấn gia Thông tin Thông tin: Bước này có vai trò cung cấp thông tin cho các bên có liên quan. Đây là bước đầu tiên để bắt đầu thúc đẩy sự tham gia nhưng thông tin chỉ mang tính một chiều mà chưa có sự phản hồi từ những đối tượng có liên quan. Tư vấn: Khảo sát thái độ của người dân đối với dự án, công trình thông qua tổ chức các cuộc họp dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng. Ở mức độ này, thông tin được cung 9 Dower (1996).
  18. -9- cấp cho các bên, người tổ chức tham vấn sẽ lắng nghe những khó khăn và nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình tham vấn cũng chỉ có tính chất tham khảo, các nhà tài trợ tự đưa ra quyết định và giải pháp. Người dân không được tham gia vào quá trình đề ra các quyết định. Tham gia: Quá trình tham gia thụ động bằng động cơ vật chất, theo hợp đồng hoặc theo chức năng. Người dân tham gia bằng việc đóng góp các tài nguyên sẵn có để đổi lấy lương thực, tiền bạc,… hoặc hợp đồng cung cấp lao động, đất đai. Người dân cũng có thể hình thành các nhóm nhỏ để thực hiện các chức năng liên quan đến dự án. Đối với mức độ này, người bên ngoài cũng sẽ quyết định các vấn đề. Sự tham gia chỉ xuất hiện sau khi đã có các quyết định. Hợp tác: Quyền lực được phân phối cho cả người dân và nhà cầm quyền, cả hai đều phải có trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Theo đó, người dân tham gia bằng cách cùng phân tích vấn đề và dẫn đến kế hoạch hành động. Các bên có liên quan cùng đưa ra giải pháp và tổng hợp các kiến nghị để đưa ra quyết định cuối cùng. Trao quyền: Cộng đồng nắm giữ đa số quyền ra quyết định. Người dân tự mình xác định các vấn đề, tự tìm tòi và sáng tạo các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Người bên ngoài chỉ có vai trò xúc tác và hỗ trợ tăng năng lực cho cộng đồng. Để cộng đồng tham gia sâu vào các hoạt động chính sách, các kênh tham gia phải dễ dàng và mở rộng cho mọi người. Theo đó, công dân phải có quyền tiếp cận rộng rãi với những thông tin và chính sách của chính phủ để sự tham gia đạt tính hiệu quả và tích cực từ phía cộng đồng, tránh cách tiếp cận hình thức hoặc bị cản trở bởi các nhóm đặc quyền10. 2.2 Vai trò ngƣời dân đối với các nội dung xây dựng NTM Công việc phát triển nông thôn đã được chú trọng thực hiện trong thời gian dài, tuy nhiên CTNTM là chương trình đầu tiên đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển nông thôn một cách toàn diện. Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, CTNTM phải thực hiện 5 nhóm lĩnh vực phát triển nông thôn, được cụ thể hóa thành 19 tiêu chí xây dựng NTM. Ở mỗi lĩnh vực, các công việc được giao cho từng Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo cho sở, ngành cấp tỉnh quản lý thực hiện theo quy định của Quyết định 800/QĐ-TTg, tuy nhiên các công việc cụ thể sẽ do chính địa phương và người dân phối hợp triển khai. 10 ADB (2003), tr. 591.
  19. -10- Các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí được phân công cho chính quyền địa phương cùng với các tổ chức chính trị - xã hội và người dân thực hiện. Cụ thể, trong 41 chỉ tiêu, có 13 chỉ tiêu do cộng đồng tự thực hiện, 19 chỉ tiêu do chính quyền địa phương thực hiện với sự tài trợ của ngân sách nhà nước, còn lại 9 chỉ tiêu cần có sự phối hợp của chính quyền và nhân dân (Phụ lục 2). Tuy nhiên, việc phân công thực hiện chỉ có tính chất tương đối để xác định đối tượng thực hiện chính vì hầu hết các tiêu chí đề cần có sự phối hợp giữa chính quyền và người dân. Ví dụ, các công trình xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi, trường học,… do nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng nhưng người dân phải đóng góp đất đai và một phần kinh phí, ngược lại, các hoạt động phát triển sản xuất và cải thiện đời sống cho người dân cũng cần sự hỗ trợ của nhà nước. Về nhiệm vụ thực hiện cụ thể, sự tham gia của người dân sẽ bao trùm nhiều lĩnh vực với vai trò khác nhau trong quản lý và tổ chức thực hiện CTNTM để đảm bảo nguyên tắc người dân là chủ thể xây dựng NTM. Có thể tóm tắt sự tham gia của người dân trong 5 bước thực hiện CTNTM, bao gồm tiếp cận thông tin; đóng góp ý kiến xây dựng NTM; trực tiếp tham gia thực hiện; kiểm tra, giám sát; và duy tu, bảo dưỡng công trình. Sự tham gia trong xây dựng NTM là những hoạt động với các bước tương đối độc lập tiếp nối nhau mà không theo thứ tự chiều sâu nên người dân có thể tùy năng lực của mình mà tham gia một số hoặc tất cả các bước.
  20. -11- Hình 2.2 Các bƣớc tham gia xây dựng NTM • Tham gia các cuộc họp, tập huấn cho đối tượng là người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển Tiếp cận nông thôn thông tin • Tìm hiểu thông tin về CTNTM để làm cơ sở tham gia vào quá trình thực hiện. • Đóng góp ý kiến cho đề án xây dựng NTM và đồ án quy hoạch NTM xã • Lựa chọn những công việc ưu tiên cần thực hiện trước theo nhu cầu của cộng đồng Đóng góp ý • Quyết định mức độ đóng góp xây dựng các công trình. kiến • Xây dựng các công trình hạ tầng cấp xã phù hợp với năng lực của cộng đồng dân cư. • Tham gia các hoạt động cải tạo môi trường nông thôn nơi khu dân cư; xây dựng nếp sống văn hóa và tham gia các phong trào thi đua trên địa bàn xã Trực tiếp • Phát triển kinh tế để tăng thu nhập, giảm nghèo thực hiện • Thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM thuộc trách nhiệm của cộng đồng. • Cử đại diện (Ban Giám sát cộng đồng) để tham gia quản lý thi công, vận hành Kiểm tra, • Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng trên địa bàn xã. giám sát • Duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành Duy tu, bảo • Phát hiện và báo với cơ quan quản lý về các hư hỏng của công trình. dƣỡng (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ TTLT số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC và Sổ tay xây dựng NTM cấp xã) 2.3 Những yếu tố cản trở sự tham gia của cộng đồng Chính phủ đang nỗ lực thu hút sự tham gia nhiều hơn của người dân vào các hoạt động phát triển, tuy nhiên bất chấp những cố gắng, vẫn còn nhiều thách thức cản trở con đường tiếp cận các hoạt động chính sách của cộng đồng. Theo ADB (2003), thách thức lớn nhất đối với sự tham gia hiệu quả là chiều hướng mâu thuẫn giữa hành vi quan liêu với các yêu cầu của sự tham gia. Sự thiếu kiên nhẫn của chính quyền trong việc huy động cộng đồng dẫn đến bỏ qua sự tham gia để phục vụ cho các lợi ích nhanh chóng. Các nhà quản lý cũng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2