intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tăng cường tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn BKTT Việt Nam, từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, phát huy vai trò tự chủ tài chính cho đề án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tăng cường tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HIỀN TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐỀ ÁN BIÊN SOẠN BÁCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HIỀN TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐỀ ÁN BIÊN SOẠN BÁCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT NAM Ngành Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Tăng cường tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam” của luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu, cố gắng tìm tòi của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Hoài Lê. Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự trích dẫn nào mà không có dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về tính chính xác của lời cam đoan này. Hà Nội, ngày ……tháng……năm 2019 Học viên Nguyễn Thu Hiền
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo trực tiếp hướng dẫn, đại diện lãnh đạo cơ quan cùng toàn thể bạn bè, người thân. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: - PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài. - Gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp, đã luôn động viên, cổ vũ tôi hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô, những người quan tâm đến đề tài, người thân, bạn bè và đồng nghiệp tiếp tục có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện. Xin chân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thu Hiền
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ............................................10 TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ..................................................................................................................10 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập .......17 1.3. Tiêu chí đánh giá tự chủ tài chính .......................................................................24 1.4. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong quản lý nghiên cứu khoa học công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước............................................................28 Chương 2.......................................................................................................................36 THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐỀ ÁN BIÊN SOẠN .....................36 BÁCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT NAM.................................................................36 2.1. Tổng quan về Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam........................36 2.2. Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại Đề án ................................................44 Chương 3.......................................................................................................................66 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐỀ ÁN ......................66 BIÊN SOẠN BÁCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT NAM.........................................66 3.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức tăng cường tự chủ tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập .......................................................................66 3.2. Quan điểm về việc tăng cường tự chủ tài chính nhằm thúc đẩy công tác quản lý tài chính tại tổ chức khoa học công nghệ công lập ..............................71 3.3. Giải pháp quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại Văn phòng Đề án ........................................................................................................................................73 3.4. Các kiến nghị đề xuất ...........................................................................................78 KẾT LUẬN ..................................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................82
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BKTT Bách khoa toàn thư BCNĐA Ban chủ nhiệm Đề án CNNV Chủ nhiệm nhiệm vụ ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KH&CN Khoa học và công nghệ HĐCĐ Hội đồng chỉ đạo VPĐA Văn phòng đề án
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Văn phòng đề án .................................................... 38 Hình 2.2: Ban chỉ đạo Đề án Biên soạn BKTT Việt Nam .............................. 42 Bảng 2.1: Nguồn kinh phí của VPĐA theo các năm ...................................... 49 Bảng 2.2: Chênh lệch thu - chi các năm của VPĐA ....................................... 52 Bảng 2.3: Trích lập quỹ qua từng năm............................................................ 54
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khoa học - công nghệ đã và đang trở thành động lực sản xuất trực tiếp và quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu xác định đây là “nhân tố vàng” để nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây đã quan tâm nhiều tới phát triển khoa học – công nghệ cả về quy mô và chất lượng, một trong những chính sách thể hiện sự đặc biệt chú trọng tới KHCN là sự đổi mới quản lý tài chính công cho lĩnh vực khoa học công nghệ. Kể từ 01/8/2016, các tổ chức khoa học và công nghệ có đã có một bước chuyển mình khi chuyển từ thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP sang thực hiện theo Nghị định NĐ 54/2016/NĐ-CP ngày ngày 14/06/2016 của Chính phủ. Sự thay thế của Nghị định NĐ 54/2016/NĐ-CP đối với Nghị định 115/2005/NĐ-CP kỳ vọng sẽ giải quyết được những tồn tại, những bất cập đang có, tạo động lực cho các tổ chức khoa học công nghệ công lập phát triển với những quyền cụ thể hơn như: quyền tự chủ về tài chính, quyền tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản. Tuy nhiên qua thực tế công tác tại Văn phòng Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam - đơn vị thuộc Viện Hàn lâm Khoa học học xã hội Việt Nam – một trong những cơ quan nghiên cứu khoa học hàng đầu của cả nước, nhận thấy đơn vị chưa phát huy hết được tự chủ của mình trong công tác quản lý tài chính. Bản thân Đề án mới đi vào hoạt động, nhiệm vụ biên soạn Bách khoa toàn thư lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam nên đang trong giai đoạn thử nghiệm, mô hình tổ chức mới, nhân sự mới, phương thức tổ chức và hoạt động mới, nên việc thực hiện Đề án cũng như quản lý tài chính của Đề án còn nhiều vướng mắc. Văn phòng Đề án được thành lập để giúp triển khai công việc, 1
  9. hoạt động và quản lý như một tổ chức khoa học công nghệ do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên theo Điều 3 Nghị định 54/2016/NĐ-CP và được giao tự chủ tài chính theo Quyết định số 2057/QĐ-KHXH của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Tuy nhiên VPĐA lại không phải đơn vị sự nghiệp có thu và nguồn thu đến thời điểm hiện tại hoàn hoàn từ ngân sách nhà nước cấp. Do đó việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Đề án đang là bài toán cần tìm lời giải. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Tăng cường tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay đã có nhiều nhà khoa học, đề tài, luận án nghiên cứu về đổi mới quản lý tài chính công nói chung và cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng. Về đổi mới quản lý ngân sách nhà nước, có nhiều công trình nghiên cứu đã làm rõ khái niệm, bản chất, các nhân tố ảnh hưởng cũng như những thách thức đặt ra đối với cải cách tài chính công nói chung và tự chủ tài chính nói riêng. Tác giả Bùi Thị Minh Huyền trong cuốn “Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công”, (2003), đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về lý thuyết tài chính công; đặc trưng và vài trò của tài chính công trong phát triển kinh tế - xã hội. Cuốn sách cũng đánh giá thực trạng tài chính công ở Việt Nam và chỉ ra sự cần thiết phải cải cách tài chính công trong thời gian tới. Bài viết “Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập: kinh nghiệm từ Trung Quốc” (Nguyễn Xuân Thắng, 2016) đã nghiên cứu trình bày kinh nghiệm quản lý thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập của Trung Quốc, và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ. 2
  10. Cùng với các nghiên cứu cá nhân đó, Chính phủ cũng nghiên cứu và soạn thảo nhiều đề án liên quan tới cải cách tài chính công, cụ thể là đổi mới cơ chế tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội. Năm 2003, Bộ Tài chính tổng kết báo cáo tham luận của các bộ và địa phương triển khai thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/12/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu và Quyết định 192/2001/QĐ-TTG ngày 17/2/2001 của Thủ tướng chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp ở Hà Nội. Báo cáo tổng kết công tác thanh tra về thực hiện hiện cơ chế TCTC tại các đơn vị hành chính và sự nghiệp công thời kỳ 2006 - 2010 tập trung tổng hợp đánh giá phân tích những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp được thanh tra; Tuy nhiên, báo cáo chưa hệ thống và phân tích được nguyên nhân của những bất cập của cơ chế tự chủ tài chính để kiến nghị điều chỉnh sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình thực tế. Về vấn đề tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có nhiều công trình nghiên cứu việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, chủ yếu là tại các trường đại học như: Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế tài chính của các trường đại học công lập ở Việt Nam” (Trần Đức Cân, 2012). Luận án đã lý giải các căn cứ khoa học đối với việc hình thành các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của tự chủ tài chính trong các trường đại học công lập, như quy mô, cơ cấu vốn, cơ cấu chi phí, suất đầu tư trên sinh viên, công trình khoa học, tỷ lệ sinh viên trên giảng viên; Đánh giá và phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các 3
  11. trường đại học công lập bằng những nguồn số liệu phong phú, tác giả đánh giá về tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các trường đại học công lập đối với cơ chế hiện hành. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Song đề tài thiếu cách tiếp cận lịch sử - logic, do đó hoàn thiện cơ chế tài chính chưa được xem xét như một quá trình qua các giai đoạn gắn với sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về tự chủ trong lĩnh vực khoa học công nghệ hay cụ thể tại các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ lại chưa được thực hiện nhiều. Mới chỉ có một vài bài viết về quản lý tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ chung chung hoặc hoạt động nghiên cứu khoa học trong đơn vị sự nghiệp giáo dục mà thôi. Bài viết “Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện” (Nguyễn Hồng Sơn, 2012) phân tích một số hạn chế của cơ chế tài chính hiện nay đối với hoạt động khoa học và công nghệ về huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính cho khoa học và công nghệ. Bài viết chỉ ra mặc dù chính phủ đã có nhiều chính sách, ưu đã về mặt tài chính cho KHCN nhưng các doanh nghiệp vẫn đầu tư ít bởi nhu cầu tự thân của các doanh nghiệp chưa cao, tiềm lực kinh tế và quy mô doanh nghiệp còn hạn hẹp...; tăng cường hiệu quả trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính hiện hành lại chưa được chú trọng đúng mức và chưa có nhiều cải thiện; các quy định về quản lý chi tiêu đã góp phần đảm bảo chi NSNN đúng theo mục đích ban đầu khi lập dự toán nhưng cũng kéo theo một số hạn chế. Từ đó, tác giả để xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính cho các hoạt động KHCN theo hai hướng: Nhà nước cần phải nhanh 4
  12. chóng tái cấu trúc lĩnh vực đầu tư công theo hướng tăng cường đầu tư cho KH&CN, giáo dục, y tế trên cơ sở giảm đầu tư vào các lĩnh vực khác kém hiệu quả và có thể thu hút được đầu tư của khu vực tư nhân thông qua các hợp đồng cùng góp vốn; Đồng thời Nhà nước cũng cần tiếp tục duy trì các khuyến khích hiện tại đối với việc nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng. Nhà nước sẽ chỉ tài trợ cho các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu chính sách. Nghiên cứu của Nguyễn Trường Giang (2016), đã nêu được thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN ở nước ta hiện nay, tham khảo kinh nghiệm của các nước để đưa ra kiến nghị, chỉ rõ giải pháp quan trọng nhất là đổi mới đồng bộ cách thức tổ chức quản lý hoạt động KH&CN trong đó có đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính, từ việc ưu tiên nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho KH&CN, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước đến cải thiện khung hành lang pháp lý, hệ thống chính sách, cơ chế quản lý tài chính… Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa chỉ ra các giải pháp cụ thể, chi tiết cách làm và lộ trình triển khai. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu để triển khai các ý tưởng được nêu trong nghiên cứu này. Luận án tiến sĩ của Đỗ Diệu Hương (2018) về “Đổi mới quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội: Trường hợp Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” đã trình bày thưc trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội, lấy dẫn chứng tại Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam, là đơn vị công lập hàng đầu cả nước hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra những thành công đạt được và hạn chế, nguyên nhân về cơ chế chính sách quản lý của nhà nước trong quản lý tài chính cho hoạt động khoa học xã hội cũng như các hạn chế trong quản lý tài chính và triển khai thực hiện của các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội, trong đó nhấn mạnh những hạn chế cơ bản là: nguồn thu chủ yếu trong 5
  13. hoạt động KHXH vẫn là ngân sách Nhà nước cấp, khả năng khai thác các nguồn ngoài ngân sách của các tổ chức KH&CN hoạt động trong lĩnh vực KHXH còn hạn chế; việc phân bổ, xây dựng định mức chi cho hoạt động KHXH còn thiếu cơ sở thực tiễn; trong quản lý chi ngân sách cho hoạt động KHXH còn nhiều phiền hà và bất cập. Trên cơ sở đó, luận án đã để xuất hai nhóm giải pháp liên quan đến tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách quản lý tài chính trong hoạt động khoa học xã hội của cơ quan quản lý nhà nước và tiếp tục đổi mới quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu tập trung về tài chính công, cải cách tài chính công, cơ chế quản lý tài chính công theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, theo nhận thức của tác giả, chưa có công trình nghiên cứu có hệ thống về cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. Chính vì thế luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập, lấy dẫn chứng số liệu từ Đề án Biên soạn BKTT Việt Nam với mong muốn ngoài làm rõ thêm cơ sở lý luận của tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp sự nghiệp khoa học công nghệ công lập, làm phong phú thêm các trường hợp cụ thể về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp sự nghiệp khoa học công nghệ, từ đó, cung cấp thêm các căn cứ, các luận điểm cho chương trình cải cách tài chính công theo hướng tự chủ mà Đảng và Nhà nước đang thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn BKTT Việt Nam, từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp 6
  14. nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, phát huy vai trò tự chủ tài chính cho Đề án. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; - Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn BKTT Việt Nam; - Kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính, song song với việc phát huy tính tự chủ của chủ nhiệm nhiệm vụ khi thực hiện các nhiệm vụ khoa học. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi không gian: để làm rõ bức tranh thực trạng tự chủ tài chính tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập, luận văn sẽ tập trung phân tích thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Đề án từ năm 2016 đến năm 2018. Văn phòng Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư (VPĐA) là đơn vị sử dụng ngân sách. VPĐA có con dấu, tài khoản riêng, hoạt động giống như các viện nghiên cứu chuyên ngành của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Mặc dù Văn phòng Đề án không phải tổ chức khoa học công nghệ nhưng được Viện Hàn lâm giao là tổ chức chủ trì giúp việc triển khai các nhiện vụ của Đề án. Nhân sự thực hiện các nhiệm vụ có thể thuộc Văn phòng hoặc các nhà khoa học ngoài văn phòng. Các hoạt động từ lập kế hoạch, phân bổ ngân 7
  15. sách thanh quyết toán cho thực hiện các nhiệm vụ đến các hoạt động bộ máy khác đều có quy trình thực hiện tương tự như các Viện nghiên cứu chuyên ngành của Viện Hàn lâm. Do đó tính chất các nguồn thu cũng như các khoản chi của VPĐA cũng giống như của các đơn vị khác của Viện Hàn lâm. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các lý luận về tài chính công và đổi mới quản lý tài chính công để nghiên cứu vấn đề tự chủ tài chính tại các tổ chức khoa học công nghệ công lập. Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được sử dụng nhằm làm rõ lý thuyết, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong chương 1. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp và kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, luận án, bài báo cũng như các Thông tư, Nghị định của Nhà nước, các văn bản của Viện Hàn lâm và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tự chủ tài chính, tác giả tiến hành tổng quan vấn đề nghiên cứu ở phần mở đầu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tự chủ tài chính tại tổ chức KHCN công lập ở chương 1 bao gồm các khái niệm, nội dung, nguyên tắc thực hiện của cơ chế tự chủ tài chính tại các tổ chức KHCN công lập cũng như các nhân tố ảnh hưởng. - Phương pháp thực chứng được sử dụng để phân tích tư liệu tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam; phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các số liệu trong giai đoạn 2016-2018, đối chiếu với các nội dung tự chủ tài chính, nhằm đánh giá thực trạng tự chủ tài chính đối với VPĐA ở chương 2 làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp kiến nghị tại chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 8
  16. Qua nghiên cứu đề tài “Tăng cường tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam”, luận văn mong muốn: - Về mặt lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm khái niệm, nội dung và nguyên tắc, tính khách quan của tự chủ tài chính; làm rõ các tiêu chí đánh giá tự chủ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính; nghiên cứu thực trạng tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị, từ đó góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các tổ chức khoa học và công nghệ nói chung và tổ chức khoa học công nghệ công lập nói riêng. - Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của luận văn tại đơn vị có đặc thù cao như Văn phòng đề án Biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam có ý nghĩa áp dụng thực tiễn, làm cơ sở hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đề án biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam trong thời gian tới cũng như các đề án sử dụng ngân sách nhà nước có tính tương đồng trong tương lai. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu, và những người quan tâm tới các vấn đề quản lý tài chính công, tự chủ tài chính tại ĐVSN khoa học công nghệ công lập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.. Chương 2: Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường tự chủ tài chính tại Đề án Biên soạn Bách khoa toàn thư Việt Nam. 9
  17. Chương 1 NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP 1.1. Khái quát về tổ chức khoa học và công nghệ công lập 1.1.1. Hoạt động khoa học công nghệ Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. [22] Như vậy thực chất của khoa học là sự khám phá các hiện tượng các thuộc tính vốn tồn tại một cách khách quan. Sự khám phá này đã làm thay đổi nhận thức của con người tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng hiểu biết này vào thực tế. Khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn, nhưng đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất, con người hoàn toàn có khả năng đưa khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. [22] Trước đây cách hiểu truyền thống thường đồng nhất công nghệ với kỹ thuật, thiết bị mà không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy thuật ngữ “công nghệ” thường được dùng thay cho thuật ngữ “kỹ thuật”. việc hiểu đúng nội dung “công nghệ” như hiện nay đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, khi công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. 10
  18. Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức sở hữu công nghiệp’ và do đó nó là thứ hàng để mua bán. Khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở trình độ thấp, khoa học tác động tới kĩ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiệ phục vụ cho sản xuất và các hoạt động khác Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. [22] Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ là: - Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới. - Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai. 11
  19. - Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ là: - Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phát triển khoa học và công nghệ. - Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. - Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước. - Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. - Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. 1.1.2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập Tổ chức Khoa học và công nghệ (KHCN) được định nghĩa trong Luật Khoa học và công nghệ 2013 là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. [22] Theo quy định tại Điều 9 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì hình thức và phân loại tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau: 12
  20. + Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định; + Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học; + Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định. - Tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại như sau: + Theo thẩm quyền thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ gồm các loại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ năm 2013; + Theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; + Theo hình thức sở hữu, tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức khoa học và công nghệ công lập, tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thành lập và đầu tư. [22] Từ một cách tiếp cận khác, tổ chức KHCN công lập được nhận định là tương đồng với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bởi các đặc điểm về cơ quan thành lập, tính chất hoạt động và cơ cấu nguồn tài chính của các tổ chức này. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0