intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu lý luận về chính sách BV& PT rừng phòng hộ và thực tiễn thực hiện chính sách tại Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam để góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận và đưa ra các khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------- NGUYỄN THỊ THANH MAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------- NGUYỄN THỊ THANH MAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn HÀ NỘI – NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Mai
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng 2 BVR Bảo vệ rừng 3 XHH Xã hội hóa 4 LLN 2017 Luật Lâm nghiệp 2017 5 CĐDC Cộng đồng dân cư 6 QL BV&PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng 7 QLNN Quản lý nhà nước 8 UBND Uỷ ban nhân dân 9 VPPL Vi phạm pháp luật 10 PCCCR Phòng cháy và chữa cháy rừng
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu 2.1 Hiện trạng TN rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn 2.2 Số vụ vi phạm quy định về BV&PT rừng phòng hộ trên điạ bàn Huyện Quế Sơn giai đoạn 2015 – 2019
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 6 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1:MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ ................................................................ 8 1.1. Các khái niệm ........................................................................................................... 8 1.2. Chính sách quốc gia về bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ .................................... 13 1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ở cấp địa phương .......................................................................................................................... 24 Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................................. 32 2.1. Khái quát về hiện trạng rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam............................................................................................................................... 32 2.2. Thực tiễn việc thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam............................................................................................ 37 2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 44 Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................... 51 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................................... 52
  7. 3.1. Phương hướng và mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam............................................................................................ 52 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam ........................................................ 53 Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................................... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ i
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật & môi trường. Rừng là hơi thở của sự sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất...vvv) bảo tồn đa dạng sinh học, BVMT sống. Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản rừng..vvv. Ngày nay, rừng đang đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống, môi trường phát triển, và có tác dụng lớn trong việc hấp thụ, lưu trữ CO2 hạn chế quá trình thay đổi khí hậu trên trái đất. Tuy nhiên trên thực tế nguồn tài nguyên rừng đang dần bị suy thoái. Những năm qua, ở Việt Nam nạn phá rừng, mất rừng, cháy rừng,..vv; ngày càng nghiêm trọng, hàng ngàn hécta rừng bị thu hẹp lại. Mất rừng và suy thoái rừng gây nên hiện tượng sa mạc hóa, làm nghèo đất tại nhiều ĐP. Tình trạng đó đã tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực và thách thức sự phát triển KT& XH và môi trường như gây ra lũ lụt, hạn hán, gây khó khăn trong việc cung ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến tình trạng nghèo đói và thất nghiệp ở nhiều khu vực ngày càng đáng lo ngại, hơn nữa hiện tượng suy thoái rừng đã làm phá vỡ các hệ sinh thái quan trọng khác [19, tr.05]. Bởi vậy, BV&PT TN rừng luôn trở thành một yêu cầu và nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác BV& PT rừng. Khác với tính chuyên biệt của rừng đặc dụng và rừng sản xuất, rừng phòng hộ đặc trưng bởi tính đa mục đích, đảm nhận các chức năng sinh thái, bảo vệ nguồn nước, đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai và điều hòa khí hậu; đồng thời cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho phát triển KT&XH ĐP và đời sống CĐDC sống gần rừng [14, tr.27]. Nhà nước có chính sách QL về rừng phòng hộ với các nội dung về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng và hưởng lợi từ rừng phòng hộ; đầu tư phát triển rừng phòng 1
  9. hộ. Đối tượng thực hiện các chính sách này là CQNN, tổ chức, CĐDC, HGĐ, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ tại Việt Nam. Việc thực hiện các chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam đem lại nhiều kết quả tích cực rõ rệt nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít những vấn đề đòi hỏi nghiên cứu để tìm ra giải pháp giải quyết. Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là huyện trung du, đồng bằng nằm về phía Tây Bắc của TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, có diện tích tự nhiên là 25.117,15 ha; trong đó, diện tích đất lâm nghiệp là 11.514 ha, chiếm 45,5% diện tích tự nhiên trên địa bàn Huyện. Tổng diện tích lâm nghiệp quy hoạch chức năng phòng hộ năm 2018 trên địa bàn toàn Huyện Quế Sơn là 3.946,21 ha [29, tr.13]. Trong thời gian qua, công tác BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Công tác BV& PT rừng phòng hộ ngày càng được XHH, giải quyết việc làm cho NLĐ, góp phần thực thi hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế của Huyện Quế Sơn. Tuy vậy, công tác BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn vẫn còn những hạn chế nhất định. Thực tiễn thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua cho thấy rừng phòng hộ vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép, tình trạng phá rừng trái pháp luật đang diễn biến phức tạp, chất lượng rừng phòng hộ ngày càng suy giảm; công tác giao đất lâm nghiệp còn chậm so với nhu cầu sử dụng của người dân. Tuy nhiên, việc phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm chính sách BV& PT rừng phòng hộ của các cơ quan chức năng chưa kịp thời và kiên quyết. Đặc biệt, có một số xã/thị trấn trên địa bàn Huyện đã trở thành điểm nóng trong thời gian gần đây được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, trách nhiệm QLNN về BV& PT rừng phòng hộ chưa rõ ràng, chưa đồng bộ; lực lượng quản lý, BV&PT rừng phòng hộ còn hạn chế nhiều mặt. Những bất cập nói trên đã làm hạn chế mặt tích cực của thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ và cũng đặt ra nhu cầu nghiên cứu thấu đáo việc thực hiện chính sách 2
  10. này dưới góc nhìn khoa học chính sách công. Đồng thời, qua rà soát các nghiên cứu mà em tiếp cận được (trình bày ở mục 2 dưới đây) em thấy cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chuyên sâu về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam” làm chủ đề luận văn Thạc sỹ chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ trước đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu các vần đế lý luận và thực tiễn liên nghiên cứu về chính sách BV& PT rừng dưới nhiều cấp độ khác nhau. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu như sau: - Luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực thi chính sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của học viên cao học Trần Hữu Trước thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2019. Tại luận văn này,tác giả cũng đã đánh giá và đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Theo tác giả, trong những năm qua, công tác phát triển lâm nghiệp đã đạt được nhiều thành quả đáng kể. Người dân đã thực sự quan tâm và phát triển nghề rừng, đặc biệt là công tác trồng rừng. Tuy nhiên, hiện đời sống, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của các xã và nhân dân trên địa bàn toàn huyện còn nhiều khó khăn. Những khó khăn này gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế chủ yếu dựa trên lâm nghiệp và nhất là công tác phát triển rừng bền vững của huyện Hiệp Đức. Thực tế trên đòi hỏi phải có những đổi mới trong công tác QLNN về BV& PT rừng ngay trên địa bàn. - Luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực thi chính sách phát triển rừng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của học viên cao học Lê Văn Ni thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2019. Tại luận văn này, tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển rừng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở chỉ ra những tồn tại trong hoạt động phát triển rừng và nguyên nhân, cơ bản của những tồn tại đó. Luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách phát triển rừng phù hợp với điều kiện của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; 3
  11. - Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công “QLNN về XHH BV& PT rừng ở Tây Nguyên” của NCS. Lê Văn Từ thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia năm 2015. Tại luận án này, theo tác giả thì hoạt động XHH BV& PT (BV&PT) rừng ở Tây Nguyên hiện nay đang xảy ra theo những chiều hướng khác nhau, có những mặt tích cực nhưng cũng xuất hiện những mặt thiếu tích cực. Về mặt tích cực, việc thu hút các thành phần kinh tế và người dân tham gia BV&PT rừng thông qua giao đất, giao rừng, cho thuê rừng, khoán quản lý BV&PT rừng giúp cho rừng được bảo vệ tốt hơn, góp phần đảm bảo sinh kế cho người dân ĐP. Đồng thời, XHH lâm nghiệp đã phát huy và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của xã hội vào hoạt động BV&PT rừng. Tuy nhiên, quá trình XHH BV&PT rừng ở Tây Nguyên đang lộ diện những bất cập và khó khăn, thách thức. Trong quá trình triển khai các chính sách thu hút sự tham gia của người dân vào BV&PT rừng còn lúng túng, chưa đồng bộ và không nhất quán trong quản lý, cách thức và quy trình tiến hành. Chưa làm rõ được những vấn đề cơ bản của XHH như quyền sở hữu, sử dụng và cơ chế hưởng lợi từ rừng. Nhà nước chưa có sự can thiệp, điều chỉnh kịp thời về cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc thù của Tây Nguyên, QLNN về vấn đề này còn thiếu chặt chẽ, thống nhất. Do vậy chưa tạo động lực thu hút người dân và các tổ chức tham gia. - Luận văn thạc sĩ quản lý công “QLNN về công tác BV&PT rừng tại tỉnh Quảng Bình” của học viên cao học Nguyễn Thùy Vân thực hiện tại Học viện Hành Chính Quốc gia năm 2017. Tại luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNNtrong lĩnh vực BV&PT rừng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về công tác BV&PT rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016. Luận văn đã xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng cường QLNN đối với lĩnh vực BV&PT rừng của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn tiếp theo có tầm nhìn đến năm 2020. - Luận văn thạc sĩ luật “BV& PT rừng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam“ của học viên cao học Arâl Hoàngthực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội năm 2018. Trong phạm vi nghiên cứu đặt ra, Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về 4
  12. BV&PT rừng theo pháp luật hiện hành. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động BV&PT rừng theo pháp luật hiện hành ở tỉnh Quảng Nam, tìm hiểu những nhân tố tích cực và hiệu quả; phát hiện những thiếu sót, bất cập, hạn chế, cản trở và nguyên nhân của nó. Luận văn đã đề xuất các quan điểm và các biện pháp nhằm BV&PT rừng theo pháp luật hiện hành ở tỉnh Quảng Nam được thực hiện nghiêm minh và hiệu quả. Nhìn chung, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam được thực hiện dưới cấp độ luận văn/hoặc luận án khoa học chuyên ngành Chính sách công. Do đó, đề tài “Thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam” là một đề tài mới, không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu đã được công bố trước đây. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo hữu ích cung cấp tư liệu, kết quả nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn dưới góc nhìn khoa học chính sách công để thừa kế, chắt lọc và nâng cao cho thực hiện đề tài luận văn của em. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về chính sách BV& PT rừng phòng hộ và thực tiễn thực hiện chính sách tại Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam để góp phần củng cố và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận và đưa ra các khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ. - Đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua và trên cơ sở đó phát hiện những vấn đề đặt ra. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ phù hợp với điều kiện của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 5
  13. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam - Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu về thực tiễn trong việc thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam từ năm 2015-2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Để hoàn thành luận văn, tác giả đã dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước ta về quản lý, BV& PT rừng. - Phương pháp nghiên cứu: *Phương pháp khảo sát thực địa: được sử dụng nhằm quan sát tại chỗ và thu thập thông tin thực địa liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, gồm gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế. *Phương pháp phỏng vấn sâu: được dùng để đối thoại trực tiếp với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, cụ thể là một số cán bộ QLNN có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách, một số tổ chức, đoàn thể và người dân ĐP để tìm hiểu sâu về một số nội dung trọng yếu của thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ. *Phương pháp thống kê: được sử dụng để thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu thành bảng biểu thống kê, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá. * Phương pháp phân tích chính sách: phân tích đi kèm với tổng hợp và chủ yếu được sử dụng thông qua kỹ thuật phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) để phát hiện vấn đề trong thực hiện chính sách từ đó làm căn cứ cho đề xuất giải pháp. 6
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở kế thừa có phát triển, luận văn xác lập một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ có thể áp dụng cho các ĐP khác nhau. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp các chứng cứ thực tiễn về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cùng các vấn đề được phát hiện và đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn Huyện này. Các giải pháp này có giá trị tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý TN rừng ở ĐP. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu kham khảo thì kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7
  15. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG PHÒNG HỘ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Rừng phòng hộ, BV& PT rừng phòng hộ 1.1.1.1. Rừng phòng hộ Khái niệm về rừng được đề cập trong LLN năm 2017 như sau: “ Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên [18]” Rừng phòng hộ gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, có rễ sâu, bền, chắc; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay là rừng phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích chống gió hạn, cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là rừng phòng hộ ven biển được thành lập với mục đích chống sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển; rừng phòng hộ BVMT nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ÔNMT trong các KDC, KĐT và KDL [19, tr.34] Với tính chất quan trọng như trên thì rừng phòng hộ được phân theo mức độ xung yếu bao gồm [19, tr.24]: - Rừng phòng hộ đầu nguồn. Rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm tăng cường khả năng điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, hồ chứa nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng hồ và khu vực hạ du. Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn gồm diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là BV& PT rừng phòng hộ đầu nguồn. Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô 8
  16. của lưu vực sông, hồ và việc QL về rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản lý tổng hợp lưu vực sông, hồ [13, tr.477]. - Rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân là khu rừng trực tiếp cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của CĐDC tại chỗ; gắn với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng bảo vệ và sử dụng. - Rừng phòng hộ biên giới là khu rừng phòng hộ nằm trong khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh, được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới. - Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay nhằm giảm cường độ gió, chắn cát di động, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các KDC, KĐT, vùng sản xuất và các công trình khác; Diện tích rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay gồm diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là BV& PT rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay. - Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở, bảo vệ đê và các công trình ven biển, ven sông, duy trì diễn thế tự nhiên của hệ sinh thái. Diện tích rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển gồm diện tích rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là BV& PT rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển Theo quy định hiện hành (Điều 7, NĐ 156/2018/NĐ-CP), để được coi là khu rừng phòng hộ thì phải đáp ứng các điều kiện sau [3]: * Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Về địa hình: có địa hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên; - Về lượng mưa: có lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng tập trung trong 2 - 3 tháng; 9
  17. - Về thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 cm. * Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất hằng năm vào trong đất liền; - Đai rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng: chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ 100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên. Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ. * Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây: - Đối với vùng bờ biển bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái; - Đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là 150 m; - Đối với vùng cửa sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên; - Đối với vùng đầm phá ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m. 1.1.1.2. BV& PT rừng phòng hộ Rừng phòng hộ có vai trò quan trọng đặc biệt đối với môi trường sống và phát triển KT& XH, là: (i) công cụ góp phần giảm lũ, tăng lưu lượng kiệt của sông suối; (ii) làm chức năng chắn sóng, chắn gió và cát bay, bảo vệ cho đê biển, chống sự xâm nhập của cồn cát vào đồng ruộng; (iii) làm chức năng điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường sinh 10
  18. thái; (iv) là kho dự trữ và bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, là ngân hàng bảo vệ các nguồn gen các loài động thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học [38]. Do đó, BV& PT rừng phòng hộ trở thành mục tiêu “chiến lược” trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách về BVMT bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đã có nhiều quan niệm khác nhau về BV& PT rừng. Theo TS. Lê Văn Từ thì “BV& PT rừng” là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng để nâng cao diện tích và chất lượng rừng, tính giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng thông qua việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khi khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo [20, tr.87]. Có thể đồng tình với các định nghĩa sau: BV&PT rừng là thực hiện việc bảo vệ và kiểm soát một cách có hiệu quả tình trạng suy thoái rừng trên phạm vi cả nuớc, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi khai thác sử dụng từngloại rừng; và Phát triển rừng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kinh tế để đẩy mạnh sản xuất sản phẩm rừng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã hội, yêu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và đạt hiệu quả kinh tế cao [5, tr.11]. Thực tiễn cho thấy, BV& PT rừng phòng hộ có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với môi trường sống và phát triển KT& XH. Cụ thể: - BV& PT rừng phòng hộ giữa vai trò là nhân tố quan trọng bảo vệ tài nguyên nước. Nước mưa rơi xuống vùng có rừng bị giữ lại nhiều hơn trong tán cây và trong đất, do đó lượng dòng chảy do mưa trong mùa lũgiảm đi. Rừng cản không cho dòng chảy mặt chảy quá nhanh, làm cho lũ xuất hiện chậm hơn, giảm mức độ đột ngột và ác liệt của từng trận lũ. Nước thấm xuống đất rừng vừa là nguồn dự trữ nuôi cây và các sinh vật sống trong đất, vừa chảy rất chậm về nuôi các sông trong thời gian không mưa [7, tr.67]; 11
  19. - BV& PT rừng phòng hộ góp phần làm sạch không khí, giữ cho môi trường sống của con người được trong lành là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức khỏe tốt cho con người. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình quang hợp, hấp thụ cacbonnic và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng có tác dụng làm trong sạch không khí. Tán lá cản và giữ bụi. Lá cây tiết ra nhiều loại chất kháng khuẩn có tác dụng tiêu diệt vi trùng và gây bệnh trong không khí; - BV& PT rừng phòng hộ sẽ được bảo đảm thực hiện chính sách phát triển KT&XH, AN&QP, tình hình TTATXH tại ĐP được bảo đảm. Đặc biệt, BV& PT rừng phòng hộ có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội ở khu vực biên giới. Khi BV& PT rừng phòng hộ được thực hiện đúng đắn, đầy đủ, quy định của pháp luật, chính sách được thực hiện nghiêm túc thì xã hội sẽ ổn định, tạo điều kiện cho phát triển KT&XH, AN&QP, tình hình TTATXH được giữ vững. Ngược lại, khi BV& PT rừng phòng hộ không được thực hiện đúng đắn, đầy đủ trên tất cả các hình thức thì TN rừng bị xâm hạ, tình hình TTATXH vùng núi mất ổn định [5, tr.08]. 1.1.2. Chính sách công, thực hiện chính sách BV& PT rừng phòng hộ GS. Kraft and Furlong (2004) quan niệm: “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình”. Trong nền hành chính nhà nước, chính sách công là bộ phận nền tảng trọng yếu của thể chế hành chính, là cơ sở và chi phối các yếu tố cấu thành khác của nền hành chính như: bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ - công chức; tài chính công. Thực hiện chính sách công là một khâu hợp thành trong chu trình chính sách, là quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước thể hiện cụ thể trong chính sách thành các kết quả cụ thể, đạt được mục tiêu của chính sách thông qua hệ thống tổ chức và công cụ QLNN với sự tham gia của các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị và các đối tượng chính sách. 12
  20. 1.2. Chính sách quốc gia về BV& PT rừng phòng hộ 1.2.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách quốc gia về BV& PT rừng phòng hộ Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ tài nguyên nước, đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần BVMT. Do vậy, cần phải quản lý, BV& PT rừng phòng hộ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. BV& PT rừng phòng hộ không chỉ bao gồm các hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng mà còn không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và BVMT. BV&PT rừng là một nội dung của phát triển bền vững. Đó là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, HGĐ, cá nhân. Hoạt động BV& PT rừng phòng hộ phải bảo đảm nguyên tắc QL về rừng bền vững; kết hợp BV& PT rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả TN rừng [6, tr.34]. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách về BV& PT rừng phòng hộ với quan điểm và mục tiêu cơ bản sau đây: Thứ nhất, Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc BV& PT rừng phòng hộ gắn liền với các chính sách phát triển KT&XH, đầu tư xây dựng CSH, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư góp phần ổn định và cải thiện đời sống, tình hình TTATXH khu vực biên giới, miền núi. Thứ hai, Nhà nước đầu tư cho các hoạt động BV& PT rừng rừng phòng hộ thông qua việc BV& PT các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả KHCN, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho công tác BV&PT rừng; xây dựng hệ thống QL về rừng, thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến TN rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên ngành; đầu tư CSHT và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2