intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách Dân số; Thực trạng thực hiện chính sách Dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả, số liệu, thông tin thu thập được để phân tích, luận giải trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác, trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Chung Thủy
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến Học viện Khoa học xã hội, các khoa, phòng, đơn vị của Học viện Khoa học xã hội, Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại Đà Nẵng, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ Chính sách công với đề tài “Thực hiện chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự tận tình hướng dẫn của TS. Đinh Như Hoài. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Hiệp Đức đã tạo điều kiện để tôi có thể tham gia khóa học và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại Trung tâm Dân số huyện Hiệp Đức đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận tài liệu, số liệu liên quan đến luận văn. Tôi đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Với tinh thần cầu thị, tôi kính mong nhận được sự góp ý, chia sẻ từ quý thầy, cô và đồng nghiệp quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Chung Thủy
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ.................................................................................................................... 10 1.1. Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 10 1.2. Nội dung của chính sách dân số ............................................................... 14 1.3. Quy trình thực hiện chính sách dân số ..................................................... 28 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách dân số ...... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ................. 41 2.1. Đặc điểm chung của huyện Hiệp Đức ..................................................... 41 2.2. Thực tiễn của quá trình thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2010-2019 ....................................................................... 46 2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức ......................................................................................................... 56 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................. 66 3.1. Quan điểm định hướng việc hoàn thiện thực hiện chính sách dân số...... 66 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay ................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 2 DS-GĐTE Dân số - Gia đình Trẻ em 3 PLDS Pháp lệnh dân số 4 BPTT Biện pháp tránh thai 5 PTTT Phương tiện tránh thai 6 CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản 7 SKSS Sức khỏe sinh sản 8 THCS Trung học cơ sở 9 THPT Trung học phổ thông 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 HĐND Hội đồng nhân dân Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban 12 VP HĐND&UBND nhân dân 13 KT-XH Kinh tế - Xã hội 14 SLSS Sàng lọc sơ sinh
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Tình hình dân số huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam năm 2.1 45 2018 Kết quả các chỉ số cơ bản về dân số huyện Hiệp Đức từ 2.2 59 năm 2016 đến năm 2020 Kết quả Sử dụng BPTT; Sức khỏe sinh sản VTN/TN; 2.3 Sàng lọc trước sinh, Sàng lọc sơ sinh ở huyện Hiệp Đức 60 từ năm 2016 đến năm 2020 Kết quả thực hiện Đề án tảo hôn và hôn nhân cận huyết 2.4 61 thống ở huyện Hiệp Đức từ năm 2016 đến năm 2020 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 2.1 Bản đồ hành chính của huyện Hiệp Đức 42
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của chính sách dân số là phải giải quyết mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tính đến thời điểm hiện nay, tại tất cả các địa phương trong đó có tỉnh Quảng Nam, chính sách dân số đã mang lại những thành công đáng kể như: giúp nhà nước kiểm soát tốt nguy cơ bùng nổ dân số, đạt được mục tiêu “bình quân trong toàn xã hội, mỗi cặp vợ chồng có từ một đến hai con”; hình thành cơ cấu dân số “vàng”; chất lượng dân số ngày càng được nâng lên, … Nhờ những thành công mà chính sách dân số mang lại đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, xã hội của cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chính sách dân số của nước ta cũng đang phải đối diện trước rất nhiều khó khăn, thách nhức. Mức sinh có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng, miền, khu vực, giữa các tỉnh, thành phố, giữa nông thôn và thành thị. Điều đáng nói là mức sinh cao tập trung ở những khu vực kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019, tổng tỷ suất sinh trên phạm vi cả nước là 2,09 con/phụ nữ trong đó khu vực thành thị là 1,83 con/phụ nữ thấp hơn rất nhiều so với khu vực nông thôn là 2,26 con/phụ nữ. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có mức sinh thấp nhất cả nước với 1,39 con/phụ nữ trong khi Hà Tĩnh là tỉnh có mức sinh cao nhất với 2,83 con/phụ nữ (Tổng cục Thống kê, 2019). Bên cạnh đó, tình trạng mất cân bằng giới tính ở trẻ em đã và đang ở mức nghiêm trọng. Sự mất cân bằng giới tính khi sinh được ghi nhận vào năm 2006 và hiện nay đang trên đà tăng lên. Cũng theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019, tỷ số giới tính của dân số là 99,1 nam/100 nữ. Trong đó, tỷ số giới tính khu vực thành thị là 96,5 nam/100 nữ, khu vực nông thôn là 100,4 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính có sự khác biệt theo các nhóm tuổi, tuổi càng cao tỷ số giới tính càng thấp, cao nhất ở nhóm 0-4 tuổi (110,3 nam/100 nữ) và thấp nhất ở nhóm từ 80 tuổi trở lên 1
  7. (48,6 nam/100 nữ). Tỷ số giới tính gần như cân bằng ở nhóm 45-49 tuổi (100,2 nam/100 nữ) và bắt đầu giảm xuống dưới 100 ở nhóm 50-54 tuổi (95,9 nam/100 nữ) (Tổng cục Thống kê, 2019). Nếu xu hướng này tiếp tục diễn ra, đến giữa thế kỷ 21, dân số Việt Nam trong độ tuổi trưởng thành, nam giới sẽ nhiều hơn nữ khoảng từ 2,3-4,3 triệu người. Ngoài ra, chính sách dân số của Việt nam cũng đang phải đối diện với tình trạng già hóa dân số hay tình trạng di dân mạnh mẽ và khó kiểm soát, … Cũng giống như cả nước, chính sách dân số tại Quảng Quảng Nam đang phải đối mặt với những thách thức về chăm sóc người già và trẻ nhỏ,… Từ thực tế đó, để chính sách dân số phát huy được hiệu quả toàn diện và thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế xã hội phát triển, từ Trung ương đến từng địa phương cần có sự nhận thức rõ “tình hình mới” của chính sách dân số. Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết số 21 đã chỉ rõ phương hướng: “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Giải quyết vấn đề dân số và phát triển cần phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh. Sau 35 năm đổi mới, Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam có những bước phát triển vượt bậc về cơ cấu hạ tầng, kinh tế phát triển, hình thành nhiều cụm công nghiệp, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong phát triển Thủy Điện, may mặc, dăm gỗ,… Cùng với đó, chính sách dân số trên địa bàn Huyện cũng đã đạt được một số thành tựu như sự phát triển của dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, hạn chế tỷ lệ trẻ em SDD, hạn chế tình trạng trẻ em bỏ học, tỷ lệ lao động có việc làm và được đào tạo nghề được nâng lên,… Tuy nhiên, tại địa bàn huyện vẫn còn một số hạn chế nhất định như: (1) Việc lồng ghép các 2
  8. biến dân số vào hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển KT- XH huyện Hiệp Đức còn thiếu hiệu quả. Ở một số nơi trên địa bàn Hiệp Đức đã xuất hiện những dấu hiệu của sự chủ quan, thỏa mãn với những thành tích trong công tác DS – KHHGĐ; (2) Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang xảy ra do tâm lý “trọng nam”, tình trạng tảo hôn, bạo hành gia đình vẫn còn phổ biến vẫn tồn tại ở phần lớn các gia đình ở khu vực nông thôn, cùng với việc lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính khi sinh; trong khi việc theo dõi, quản lý nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi còn nhiều bất cập; (3) Các kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục đối với người phụ nữ trên địa bàn huyện đang còn thiếu hụt. Tỷ lệ tầm soát trước sinh và sơ sinh còn thấp; (4) Một số thách thức đặt ra do chất lượng cuộc sống của người dân ở miền núi, vùng dân tộc bản địa ở Hiệp Đức còn thấp, nhất là giải quyết vấn đề đói nghèo và việc làm; vấn đề CSSK sinh sản phụ nữ; hiện tượng tảo hôn ở đồng bào các dân tộc… Với lý do nêu trên, học viên chọn đề tài: “Thực hiện chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tìm hiểu một số các công trình nghiên cứu, luận văn và bải viết về chính sách dân số những năm qua của nhiều nhà nghiên cứu, các học giả, điền hình như: Đoàn Minh Lộc và Dương Quốc Trọng (2004), Đề tài cấp bộ “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí báo cáo đánh giá chất lượng dân số và tính toán thử nghiệm cho các tỉnh, thành phố”, Hà Nội. Kết quả báo cáo đề tài này đã sử dụng phương pháp chuyên gia để tính toán xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dân số cho toàn quốc và từng tỉnh thành phố, bao gồm 17 chỉ số, thuộc 5 thành tố cơ bản: (1) thể chất và sức khỏe; (2) trí tuệ học vấn và trình độ chuyên môn; 3
  9. (3) tinh thần văn hóa gắn kết cộng đồng; (4) đặc trưng nhân khẩu học; (5) đời sống vật chất và các dịch vụ xã hội. Nhóm tác giả đồng thực hiện: Vũ Minh Tuấn - Mai Quyết Thành - Hồ Sĩ Nhật Minh - Nguyễn Văn Hợp - Trần Dũng Sỹ - Nguyễn Minh Tân - Nguyễn Hoàng Khang (2013), Báo cáo đề tài “Dân số vàng và những lợi ích – tác hại của dân số vàng”, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 09-2013. Báo cáo này nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn tình hình quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam để tìm hiểu cơ cấu dân số “vàng” ở nước ta và phân tích thực trạng lực lượng lao động thời gian qua, qua đó nêu lên một số kiến nghị đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, nhằm đóng góp vào giải quyết việc làm và giảm thiểu nạn thất nghiệp trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng. UNFPA (2010), Tận dụng cơ hội dân số “vàng” ở Việt Nam: cơ hội, thách thức và các gợi ý chính sách, Hà Nội. Báo cáo này đã tổng quan và phân tích cụ thể về các vấn đề chính sách dân số của Việt Nam hiện nay; và đề xuất các gợi ý chính sách. Trong đó, có nêu ra kinh nghiệm của các nước có cơ hội dân số vàng đã tận dụng thành công cơ hội này bằng cách đầu tư lớn và có hiệu quả về những nhân tố: y tế, phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực để tác động tích cực đến trình độ, kỹ năng của lực lượng lao động đóng góp cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Ngược lại, việc quản lý hiệu quả nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ đem lại tích lũy nhiều nguồn lực để đầu tư mạnh cho an sinh xã hội, y tế, đẩy mạnh giáo dục tiên tiến, đào tạo và phát triển năng lực. Bộ y tế và UNFPA (2017), Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam, Hà Nội. Tài liệu nghiên cứu này tìm hiểu về chất lượng các dịch vụ KHHGĐ của Việt Nam trong bốn thập kỷ qua. Bên cạnh, nhiều thành tựu đạt được, Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục quan tâm và cải thiện như chất lượng dịch vụ, tỉ lệ sử dụng không liên tục và tỉ lệ thất bại của các biện pháp tránh thai. Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp 4
  10. bằng chứng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý chương trình, các chuyên gia y tế, các nhà nghiên cứu và các nhà tài trợ tham khảo trong việc thiết kế và triển khai các chương trình nhằm đáp ứng có hiệu quả nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của người dân Việt Nam. Đặng Nguyên Anh (2006), Biến đổi dân số trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Xã hội học số 3 (95). Bài viết này tập trung đánh giá tổng quan tình hình dân số Việt Nam từ: quy mô và cơ cấu dân số, biến đổi mức sinh, di dân và quản lý dân cư, chất lượng dân số, ... Đồng thời, phân tích các vấn đề mới nảy sinh cần có sự xem xét kịp thời. Qua đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách cụ thể cho công tác dân số, để thực hiện các mục tiêu mà chiến lược dân số đã đề ra năm 2010. Phạm Tất Dong và các cộng sự (2003), Đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số”, Hà Nội. Đề tài này tiếp cận vấn đề chất lượng dân số trong mối quan hệ biện chứng với yếu tố kinh tế-xã hội; qua đó đề xuất các giải pháp tạo lập tiền đề kinh tế và tiền đề xã hội để nâng cao chất lượng dân số giai đoạn hiện nay. Lê Thị Hồng Quế (2013), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành địa lý học “Chất lượng dân số quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh) trong quá trình đô thị hóa”, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, thành phần, tiêu chí đo lường chất lượng dân số và các nhân tố đặc trưng của quá trình đô thị hóa tác động đến chất lượng dân số, luận văn này phân tích làm rõ thực tiễn về chất lượng dân số thành phố Hồ Chí Minh và quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa trên các lĩnh vực: thể lực – sức khỏe; giáo dục; tinh thần và đời sống văn hóa; cơ cấu dân số; đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của toàn bộ dân số. Qua đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa. 5
  11. Tổng cục thống kê (2018), Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam: những kết quả chủ yếu, Tổng cục Thống kê, Hà Nội. Báo cáo này đã trình bày các kết quả chủ yếu của cuộc Điều tra lao động và việc làm năm 2018 để cung cấp các thông tin về lao động và việc làm cho người sử dụng. Bên cạnh đó, kết quả điều tra cũng bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu về thiếu việc làm và thất nghiệp đối với những người trong độ tuổi lao động. Số liệu điều tra lao động và việc làm được tổng hợp theo quý cho cấp vùng cấp và toàn quốc; số liệu tổng hợp theo năm cho cấp tỉnh/thành phố. Các công trình khoa học nêu trên đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích liên quan đến thực hiện chính sách dân số thông qua: đề cập bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dân số; hay đặt cách tiếp cận vấn đề chất lượng dân số trong mối quan hệ biện chứng với yếu tố kinh tế-xã hội; nêu kinh nghiệm của các nước có cơ hội dân số vàng đã tận dụng thành công cơ hội này bằng cách đầu tư lớn và có hiệu quả về những nhân tố: y tế, phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực để tác động tích cực đến trình độ, kỹ năng của lực lượng lao động; hay đề xuất kiến nghị đối với chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo… Dù vậy, lĩnh vực nghiên cứu về thực hiện chính sách dân số tại cấp huyện như huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam thì đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Do đó, đề tài "Thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam" là lựa chọn của bản thân để nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách dân số ở giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu thực trạng quá trình thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, đề tài nhằm đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số, góp 6
  12. phần nâng cao chất lượng dân số, mang lại hiệu quả trực tiếp cho sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn Huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đáp ứng yêu cầu mục đích được nêu trên, luận văn hướng vào tập trung làm rõ những nhiệm vụ dưới đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách dân số; - Phân tích và đánh giá để làm rõ thực trạng về thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020; - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 4.2. Khách thể nghiên cứu - Người dân và cán bộ thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: +Thời gian thực hiện luận văn: Luận văn nghiên cứu từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021. + Thời gian đánh giá chính sách dân số: Luận văn đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách dân số giai đoạn 2015-2020, nhiệm vụ và giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận 7
  13. Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân số. Đồng thời, Luận văn cũng áp dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công và đặt hướng tiếp cận đa ngành, liên ngành để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn phân tích, tham khảo, kế thừa các nguồn tài liệu sẵn có liên quan đế vấn đề nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, chỉ thị, nghị định, quy định, quyết định, quy chế của Đảng và Nhà nước về công tác dân số. Bên cạnh đó, là các văn bản thống kê, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Phương pháp phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia: Luận văn phòng vấn lấy ý kiến của các nhà Lãnh đạo, quản lý công tác dân số và cán bộ công chức, viên chức đang thực hiện công tác dân số. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa để làm rõ hơn một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách dân số từ góc độ nghiên cứu của chuyên ngành chính sách công. Cụ thể đã chỉ ra được nội hàm của các khái niệm như dân số, chính sách dân số, thực hiện chính sách dân số. Đồng thời, luận văn cũng đã vận dụng và làm sáng tỏ thêm quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin về thực hiện chính sách dân số. Kiểm chứng và đưa ra được những bằng chứng khoa học trong việc đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách dân số tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 8
  14. Thông qua việc đưa ra một số đề xuất giải pháp có tính khả thi, luận văn góp phần hoàn thiện quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân số trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cùng những đề xuất của luận văn là căn cứ khoa học giúp cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. Những kết quả thu được của luận văn là tài liệu thực tiễn quý báu phục vụ cho các nghiên cứu về sau về chủ đề dân số, thực hiện chính sách dân số, chính sách công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn có kết cấu chia thành 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách Dân số Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Dân số trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay 9
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm dân số Trong lĩnh vực dân số, có rất nhiều góc nhìn khác nhau để nghiên cứu, như: nhân khẩu học, động lực học, xã hội học, kinh tế học và địa lý… Dân số (population) là sự tập hợp của những người đang sinh sống trên một không gian địa lý nhất định. Dân số là tập hợp những người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, một đơn vị hành chính hoặc vùng địa lý kinh tế (Khoản 3 thuộc Điều 3 của Pháp lệnh Dân số 2003). Kế thừa quan niệm này, mới đây theo Dự thảo Luật Dân số 4 năm 2020 xác định: Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng kinh tế - xã hội hoặc một đơn vị hành chính. Từ khái niệm dân số, khi đề cập quy mô dân số, tức là đề cập đến số lượng người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. Nói cách khác: Quy mô dân số là tổng số dân của một địa phương, một quốc gia, một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất định. (Khoản 3 thuộc Điều 3 của Pháp lệnh Dân số 2003) Sự phân chia tổng số dân của một vùng hay một quốc gia thành các nhóm theo một tiêu chí đặc trưng nhất định gọi là cơ cấu dân số. Cơ cấu dân số của một vùng hay một quốc gia là tổng số dân xét theo: giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. Chẳng hạn, cơ cấu tự nhiên (giới tính, tuổi), cơ cấu xã hội (tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, tôn giáo...), cơ cấu dân tộc. Trong đó cơ cấu giới tính và tuổi của dân số là quan trọng, bởi nó chẵng những ảnh hưởng lớn tới mức sinh, mức chết và di dân (dân số cơ học); mà còn có ảnh hưởng quyết định đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ngoài quy mô và phân bố dân số, thì cơ cấu dân số là đặc 10
  16. tính thứ ba được hình thành thông qua sự tác động của những thay đổi mức sinh, mức chết và di dân. (Khoản 3 thuộc Điều 3 của Pháp lệnh Dân số 2003) Do đó, ở góc độ quy mô và cơ cấu, thì dân số là dân cư. Với cấp quốc gia, dân số là tổng số dân cư sinh sống của một nước. Nội hàm của khái niệm dân cư không chỉ là số lượng người, cơ cấu độ tuổi và cơ cấu giới tính, mà nó còn bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ... Với nghĩa này được hiểu bảo gồm cả số lượng và cơ cấu và chất lượng. Nói cách khác, nội hàm của khái niệm dân cư rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm Dân số. Dân số học thường hiểu theo nghĩa hẹp dùng để chỉ nội dung nghiên cứu về quy mô, cơ cấu và biến động dân số. Dân số đang là đối tượng quản lý của nhà nước. Công tác dân số là công tác quản lý và tổ chức thực hiện những hoạt động tác động tới quy mô dân số, cơ cấu dân số, sự phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân số. (Pháp lệnh Dân số 2003). Như vậy, công tác dân số là công tác quản lí và tổ chức những hoạt động thực hiện sự tác động tới quy mô dân số, kiểm soát dân số và chăm sóc sức khoẻ, cơ cấu dân số và phân bố dân cư để nâng cao chất lượng sống, góp phần xây dựng một xã hội ổn định và phát triển bền vững. Phân bố dân cư, đó là sự phân chia tổng số dân theo vùng địa lý kinh tế, khu vực hay một đơn vị hành chính. Chất lượng dân số, đó là sự phản ánh những đặc trưng về thể chất, tinh thần và trí tuệ của toàn dân. Sức khoẻ sinh sản là sự phản ánh những trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan tới hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi con người. (Pháp lệnh Dân số 2003) Về căn bản liên quan đến sự phát triển dân số được đo bằng: quy mô dân số, số người tử vong và tỉ lệ sinh, tỉ lệ xuất cư và nhập cư, độ tuổi và cấu trúc giới tính (tháp cơ cấu dân số). Quy mô dân số bị quy định bởi tỷ suất sinh (đơn 11
  17. vị tính ‰), tỷ suất chết và sự di cư trong quá khứ và hiện tại. Quy mô dân số là nguồn cung lao động rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Khái niệm chính sách công Chính sách là sự tập hợp các biện pháp mà một chủ thể quyền lực nhất định dùng để thực thi nhằm định hướng xã hội theo mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực” (quan niệm của Michael G.Roskin [31]). Đối với William Jenkin, chính sách công là một tập hợp những quyết định có liên quan với nhau của một nhóm nhà chính trị hoặc một nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó. Còn theo Oxford English Dictionary, chính sách công là theo đuổi một đường lối hành động hoặc thông qua bởi đảng, chính quyền, chính khách, nhà cai trị. Nhìn chung, các quan niệm này có chung góc nhìn chính trị học để tiếp cận, tức là xem chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hoặc nhà quản lý thiết lập thuộc phạm vi và thẩm quyền của mình nhằm giải quyết một vấn đề nhất định. Ở góc nhìn khoa học chính sách: Chính sách công là một quá trình mà chính quyền hành động hay không hành động nhằm đáp lại một vấn đề công cộng (quan niệm của Kraft và Furlong [1]). Chính sách công [18] là một sự tâp hợp về những lựa chọn liên quan với nhau, bao gồm cả những quyết định không hành động, do những cơ quan nhà nước hoặc những giới chức nhà nước thông qua (quan niệm của Wiliam N. Dunn). Chính sách công là toàn bộ những hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đối với cuộc sống của tất cả các công dân (quan niệm của B. Guy Peter [6]). Chính sách công là bao gồm những hoạt động thực tế của Chính phủ tiến hành (quan niệm của Peter Aucoin). Như vậy, có thể hiểu chính sách công là một tập hợp những quyết định do chính quyền nhà nước ban hành gắn liền với việc lựa chọn các giải pháp thực hiện theo thẩm quyền để giải quyết vấn đề xã hội trong thực tiễn theo mục tiêu 12
  18. đã xác định. Nói cách khác, chính sách công là chương trình hành động do chính quyền nhà nước thiết lập theo thẩm quyền để giải quyết vấn đề xã hội trong thực tiễn theo mục tiêu đã xác định. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân số Chính sách công với những tác động có chủ đích bằng chương trình hành động được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu đã xác định. Chính sách phải được triển khai trong thực tiễn đời sống xã hội. Một chính sách tốt/ xấu chỉ có thể xác định khi trải qua thực tiễn khách quan xã hội; và được phán xét tích cực khi và chỉ khi đạt được ý chí, nguyện vọng của đại đa số người dân. Hơn nữa, việc thực thi chính sách là một tất yếu khách quan nhằm duy trì sự tồn tại các công cụ của chính sách và nhằm đạt mục tiêu đề ra theo yêu cầu quản lý nhà nước. Thực hiện chính sách công [15; tr.97] là việc tổ chức và hoạt động nhằm thực thi chính sách vốn đã được cơ quan lập pháp ban hành. Hoặc có thể hiểu thực hiện chính sách [18; tr.112] là bước chuyển các ý đồ của chính sách thành hiện thực bằng các hoạt động có tổ chức của cơ quan nhà nước nhằm đạt mục tiêu đã xác định. Theo Nguyễn Khắc Bình, tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với những đối tượng quản lý để đạt các mục tiêu định hướng của nhà nước. Như vậy, thực hiện chính sách công là toàn bộ hoạt động tham gia của các chủ thể trong quá trình tổ chức triển khai chương trình hành động bằng các giải pháp, công cụ đã được xác lập trong các quyết định mang tính pháp lý để hiện thực hóa mục tiêu định hướng của nhà nước nhằm cải thiện và phát triển xã hội. Với cơ sở nêu trên, thực hiện chính sách dân số được hiểu là toàn bộ hoạt động tham gia của các chủ thể trong quá trình tổ chức triển khai chương trình hành động về lĩnh vực dân số bằng các giải pháp, công cụ đã được xác lập trong các quyết định mang tính pháp lý nhằm hiện thực hóa các mục tiêu định hướng của nhà nước về dân số - sức khỏe và dân số - phát triển, vì một xã hội 13
  19. ổn định và phát triển bền vững. Như vậy, thực hiện chính sách dân số dân số bao gồm những hoạt động tham gia của nhiều chủ thể theo kịch bản chương trình hành động đã được nhà nước duyệt thông qua nhiều giải pháp, công cụ phù hợp quy định của pháp luật để tác động tới quy mô dân số, cơ cấu dân số, điều tiết phân bố dân cư một cách có kiểm soát và nâng cao chất lượng dân số. 1.2. Nội dung của chính sách dân số 1.2.1. Vấn đề, mục tiêu chính sách dân số Vấn đề chính sách dân số cần được xác định là giai đoạn đầu tiên nằm trong chu trình chính sách này, bao gồm từ bước phát hiện những vấn đề xã hội, mâu thuẫn, vướng mắc, khó khăn, trở ngại nảy sinh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực hoạt động cần được đưa vào chương trình nghị sự của nhà nước và giải quyết vấn đề bằng chính sách dân số cho tới khi hoàn thành mục tiêu chính sách này nhằm thoả mãn nhu cầu của người dân và đáp ứng sự phát triển xã hội theo hướng bền vững. Xác định vấn đề chính sách dân số đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng đối tượng sẽ đóng vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách dân số tại các nước đang phát triển do nền kinh tế chưa đủ lớn và hệ thống tài chính còn yếu. Tuy nhiên, nếu xác định vấn đề dân số không trúng thì xử lý vấn đề chính sách sẽ sai lệch và kéo theo các hệ lụy khác. Do dân số không chỉ là lực lượng sản xuất quan trọng trong phát triển kinh tế, mà nó còn là lượng khách hàng tiêu dùng trong đời sống xã hội. Quy mô dân số cùng với cơ cấu của nó có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu của quá trình sản xuất và tiêu dùng. Nên vấn đề dân số là các nhu cầu, các giá trị hoặc các cơ hội để cải thiện đáp ứng nhu cầu của người dân mà hiện chưa được hiện thực hóa; và nó không thể tách rời đối với các vấn đề kinh tế - xã hội khác. Dân số là toàn bộ lực lượng dân chúng đóng vai trò trung tâm đối với mọi chiến lược, chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Dân số 14
  20. vừa là điều kiện, phương tiện; vừa là động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, đối với bất kỳ quốc gia nào thì vấn đề dân số - xã hội đã trở thành vấn đề quốc gia, vấn đề toàn cầu cần được đưa vào nghị trình - bởi tính cấp thiết và ý nghĩa chiến lược của nó, cần có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, mà trước hết là khối cơ quan dân cử. Việc xác định vấn đề chính sách dân số được bắt đầu bằng cảm nhận về các trở ngại, vướng mắc, khó khăn trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách dân số; hoặc các bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng giữa mặt kinh tế với mặt dân số xã hội; hoặc những nhu cầu điều tiết, kiểm soát cả quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số trong tương lai cần đạt được bằng chính sách dân số. Những mâu thuẫn nảy sinh cần được giải quyết để cho các thực thể trong xã hội tồn tại và phát triển, vấn đề chính sách dân số phát sinh từ quá trình kinh tế - xã hội, từ ý nguyện của số đông dân chúng và từ những tác động của các chủ thể quản lý xã hội; ngoài ra còn do quá trình toàn cầu hóa hoặc sự can thiệp từ bên ngoài đến mà cần được giải quyết thì xã hội mới phát triển ổn định và bền vững. Do đó, vấn đề chính sách dân số cần được trình bày một cách rõ ràng, nội dung phải bao gồm các phần căn bản, như: việc mô tả vấn đề dân số, phân tích bản chất vấn đề dân số hiện hữu và nguyên nhân gây ra. Với Việt Nam, Đảng ta khẳng định, dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nhiệm vụ chiến lược, cấp thiết, lâu dài. Xuất phát của việc giải quyết vấn đề dân số luôn gắn kết hữu cơ với việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. Nên mục tiêu của chính sách dân số phải được xác định trong môi trường kinh tế - xã hội cụ thể. Hay nói cách khác, chính sách dân số của nhà nước được đặt trong tổng thể chiến lược phát triển KT-XH. Dù vậy, chính sách dân số cũng được hoạch định trên cơ sở đặc thù của nó. Quy luật của quá độ nhân khẩu học, đó là: Ở giai đoạn đầu, người ta đưa ra các chương trình giảm tỷ lệ chết của dân số, đặc biệt là tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2