Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
lượt xem 9
download
Luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ LÊ VÕ THÁI BÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ LÊ VÕ THÁI BÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN DUY LỢI Hà Nội - 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính quyền xã có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này đã được Hiến pháp Việt Nam ghi tại Điều 118. Với các chức năng như: Giám sát, bảo đảm việc chấp hành các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyết định của cơ quan hành chính cấp trên; quyết định và đảm bảo tuân thủ các chủ trương, giải pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, KT-XH và an ninh quốc phòng qua đó không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn và làm tròn nghĩa vụ và trách nhiệm của địa phương đối với Nhà nước và Chính phủ… Hiến pháp, Luật tổ chức hoạt động của HĐND và UBND các cấp đã quy định rất rõ nhiệm vụ của đơn vị hành chính cấp xã. Sự vững mạnh, ổn định và linh hoạt của chính quyền cấp xã trong vai trò sát dân, gần dân và hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền Nhà nước. Được coi là hạt nhân của chính quyền cơ sở phải nói đến đội ngũ CBCC, hay nói cách khác CBCC là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của cách mạng, gắn liềnovới vận mệnh của đất nước. CBCC cấp xã là những người trực tiếp giao tiếp với dân, họ thường xuyên triển khai, hướng dẫn và vận động người dân thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan tâm lắng nghe, tư vấn hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những ý kiến, tâm tư của người dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính ở cơ sở, qua đó ảnh hưởng đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới đất nước ta.… Hiểu về vai trò quan trọng của mình, đội ngũ CBCC cấp xã đang dần phát huy tổng hợp sức mạnh cơ sở, nhằm đáp ứng các mục tiêu của phát triển địa bàn nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH, xây dựng
- một Nhà nước pháp quyền,vì nhân dân nên Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quản lý về chính sách phát triển nhân lực ở địa phương nói chung và đội ngũ CBCC cấp xã nói riêng, như: Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII, Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, văn kiện đại hội Đảng X, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khoá IX của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó, các quy định về đào tạo, bồi dưỡng còn được chỉ đạo từ các văn kiện, văn bản và các chính sách của Đảng, Nhà nước, cụ thể đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận dụng với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác ĐT-BD, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [17]. Thành phố Long Xuyên là đô thị loại của Việt Nam và là tỉnh lỵ, trung tâm trong sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh An Giang. Thành phố nằm bên bờ sông Hậu; Tây Bắc giáp huyện Châu Thành, đường ranh giới dài 12,446 km; Đông Bắc tiếp giáp với huyện Chợ Mới; Tây giáp huyện Thoại Sơn với chiều dài đường ranh giới là 10,054 km; Nam giáp huyện Thốt Nốt của thành phố Cần Thơ [41]. Công tác ĐT-BD cán bộ được Thành ủy, chính quyền thành phố Long Xuyên quan tâm đúng mức. Từ năm 2015 đến nay, địa phương cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị 29 đồng chí, trung cấp lý luận chính trị 291 đồng chí, sơ cấp lý luận chính trị 311 đồng chí, đào tạo sau đại học 69 đồng chí, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đảng 14.764 lượt cán bộ, bồi dưỡng về quản lý nhà nước 364 lượt. Không chỉ vậy, Thành ủy còn phối hợp các cơ sở đào tạo tổ chức riêng 1 lớp trung cấp lý luận - hành chính, mở 2 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và 1 lớp bồi dưỡng chuyên viên
- chính. Nhờ vậy, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố đều đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, chính trị so với quy định. Cấp cơ sở có trình độ đại học 78,51%; thạc sĩ 16,71%; trung cấp chính trị 57,55%; cao cấp, cử nhân chiếm 38,72%. Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 81,4%; cao cấp lý luận chính trị 24%; trung cấp 69,7%. Cán bộ không chuyên trách có trình độ cao đẳng, đại học 29,4%; cao cấp chính trị 0,53%; trung cấp chính trị 38,1%; sơ cấp 23,8%. Trưởng khóm, ấp có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm 90,63%; trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên đạt 100%. Phó Trưởng khóm, ấp được đào tạo về chuyên môn có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 59,9%; trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên 98% [42]. Bên cạnh những kết quả đạt được, thì việc thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên cũng còn bộc lộ một số những vấn đề hạn chế như kế hoạch ĐT-BD còn chưa sát thực tiễn nhu cầu ĐT-BD của đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố, hoạt động phân công, phối hợp trong quản lý thực hiện chính sách còn chồng chéo nhiệm vụ… Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công, từ đó tác giả đề ra một số giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần giải quyết những yêu cầu của hoàn cảnh thực tế về công tác cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, vấn đề nâng cao chất lượng CBCC cấp xã nói chung, thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã nói riêng nhận được nhiều sự quan tâm và chú ý của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, cụ thể: Nghiên cứu về chính quyền cấp xã: Tác giả Bùi Tiến Quý (2000), trong nghiên cứu “Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền
- địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chính quyền cấp xã trong tổng thể tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp tại địa phương. Mối quan hệ giữa chính quyển cấp xã và chính quyền cấp huyện và vài trò của chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích và làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và và phát triển chính quyền địa phương, trong đó yếu tố cán bộ được coi là cốt lõi của sự phát triển [34]; Nguyễn Nhật (2020), Vai trò của chính quyền cấp xã trong Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận chung về chương trình xây dựng nông thôn mới và vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới. Phân tích thực trạng vai trò của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình hiện nay. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của chính quyền cấp xã ở Huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình trong việc xây dựng nông thôn mới hiện nay [30]; Thái Xuân Cường (2014), Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa là đòi hỏi khách quan do yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; từ thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá hiện nay và do yêu cầu nâng cao vai trò quản lý của chính quyền địa phương. Để đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố, từ vấn đề thể chế, con người đến các điều kiện cơ sở vật chất... Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và
- những nguyên nhân yếu kém đã nêu, có thể đưa ra một số giải pháp sau để đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa [7]. Nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cán bộ cấp xã: Nhóm tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên (2003), trong công trình nghiên cứu mang tên “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong sự phát triển của đất nước. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ trong các lĩnh vực của đất nước để thực hiện được mục tiêu CNH-HĐH đất nước trong thời gian tới [39]. Một số luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học và bài báo khoa học: Nguyễn Kim Diệu (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã làm sáng tỏ và sắp xếp khoa học một số lý luận về nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tỉnh Hải Dương nói riêng. Tác giả đã phân tích thực trạng một cách khách quan, chính xác từ đó rút ra một số ưu điểm và hạn chế về thực trạng đội ngũ CBCC tỉnh Hải Dương trong thời gian qua. Nguyễn Kim Diệu cũng đã đưa ra một số giải pháp quan trọng với mong muốn được vận dụng nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC tỉnh Hải Dương trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, tác giả luận án mới chỉ dừng lại ở đội ngũ CBCC hành chính chứ chưa phân tích chuyên sâu về nâng cao chất lượng CBCC cấp xã với những đặc thù riêng biệt ở cơ sở [14]. Cùng nghiên cứu về vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở cấp cơ sở, tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao
- chất lượng CBCC và CNH-HĐH. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích những thành công và hạn chế của thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC đã đáp ứng được mục tiêu của quá trình CNH-HĐH tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An từ phương diện cơ cấu, chất lượng đội ngũ. Nghiên cứu phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới [31]. Nghiên cứu ở một địa phương khác, cùng vấn đề trên tác giả Nguyễn Thị Ban Mai (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Từ sơn, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở những lý luận về CBCC, chất lượng của đội ngũ CBCC và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC, tác giả đã tập trung làm rõ thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp, một số khuyến nghị, qua đó ấp dụng nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Từ Sơn [29]. Tác giả Thái Bá Châu (2013), với luận văn Thạc sỹ “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn thành phố Nghi Lộc, Hà Tĩnh”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế. Trong nghiên cứu của mình tác giả luận văn đã nêu lên tổng quan, tình hình nghiên cứu, những vấn đề cơ bản về phát triển cán bộ quản lý cấp xã nói chung và cán bộ QLNN trong một lĩnh vực cụ thể ở cấp xã nói riêng; phân tích đúng thực trạng phát triển đội ngũ quản lý cấp xã của huyện Nghi Lộc, từ đó đề xuất các biện pháp để phát triển cán bộ quản lý, nhất là cán bộ quản lý về kinh tế ở cấp xã trên địa bàn thành phố một cách đồng bộ, hợp lý, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới [8]. Nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách đào tạo, bôi dưỡng cán bộ cấp xã dưới góc độ khoa học chính sách công: Tác giả Hoàng Thị Lan Hương (2017), Thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay, Luân văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Nghiên cứu dưới góc độ tổng thể chính sách phát triển CBCC cấp xã ở
- Việt Nam bao gồm các vấn đề lý luận liên quan đến thực hiện chính sách, thực trạng thực hiện chính sách ĐT-BD đối với CBCC thông qua hoạt động lập kế hoạch, phân công thực hiện, tuyên truyền chính sách đến các đối tượng liên quan, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách [26]; Luận văn thạc sĩ: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Mỹ Lệ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2014 [28]. Tác giả Lê Vĩnh Tân với bài “Sắp xếp, đào tạo cán bộ, công chức cấp xã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở tại tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 1/2012 đã khái quát chủ trương của tỉnh Đồng Tháp đối với vấn đề đào tạo cán bộ, công chức cấp xã và những kết quả đạt được của hoạt động này trong thời gian qua. Từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp, tác giả rút ra một số kinh nghiệm từ việc thực hiện chủ trương này như: Cần có sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp trong quá trình thực hiện và chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện; Đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của chính quyền cơ sở phải nằm trong tổng thể đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị ở cơ sở; Quan triệt nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ trong đội ngũ cán bộ, công chức về mục tiêu, yêu cầu của việc sắp xếp; Đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch [36]. Phan Văn Phờ (2018), Thực hiện chính sách ĐT-BD công chức cấp xã từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, Luân văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội [32]; Nguyễn Thị Dương (2019), Thực hiện chính sách ĐT-BD công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên, Luân văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội [15]; Lê Thị An (2019), Thực hiện chính sách ĐT-BD công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Luân văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội [1]…
- Đánh giá các công trình nghiên cứu trên cho thấy, các nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐT-BD cán bộ cấp xã đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: Hệ thống lý luận về chính sách công, thực hiện chính sách công, thực hiện chính sách ĐT-BD cán bộ cấp xã… đã dần được hoàn thiện, cập nhật từ thực tiễn quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, với những đặc thù riêng về địa bàn, bối cảnh liên quan đến quá trình phát triển của chính quyền cơ sở cần có những cán bộ sát dân, gần dân, hiểu dân và hành động cùng nhân nhân thì quá trình ĐT-BD đối với đội ngũ này là rất quan trọng. Thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên mang tính hệ thống và bao quát đối với CBCC cấp xã ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐT- BD CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 3.2. Nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, từ đó xác định những mặt được và những hạn chế cùng các nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Trong khuôn khổ cho phép, luận văn tập trung đề cập đến 06 bước thực trạng thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã: Lập kế hoạch thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; phổ biến, tuyên truyền về chính sách; duy trì, điều chỉnh chính sách; theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách và tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách ĐT- BD CBCC cấp xã. Về không gian: thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã theo các tiếp cận: Tiếp cận hệ thống: Thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang có mối quan hệ mật thiết với tất cả các hoạt động khác liên quan đến chính sách đối với cán bộ cấp xã như chính sách đãi ngộ, chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm… và yêu cầu thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã của Đảng và Nhà nước ta. Do vậy, việc nghiên cứu thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống. Tiếp cận theo khoa học chính sách công: Nghiên cứu đề tài dưới góc độ khoa học chính sách công gắn với phân tích các nội dung theo quá trình từ lập kế hoạch thực hiện chính sách; tuyên truyền, phổ biến chính sách; phân công, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì, điều chỉnh thực hiện chính sách; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách; tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách. Đây là một trong những nội dung quan trọng của khoa học chính sách công. Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu đề tài về thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang chính là việc xem xét, làm rõ các thành tố của quá trình bồi dưỡng
- hoạt động này và mối quan hệ giữa các thành tố, yếu tố của hoạt động này nhằm có những biện pháp quản lý phù hợp tới các thành tố để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong khoa học chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế; phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh. Thu thập và xử lý thông tin thứ cấp, dữ liệu thông tin sơ cấp thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập, phân tích và tổng hợp, sau đó được trình bày theo kiểu văn xuôi để thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá… Bên cạnh đó, để thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về quá trình thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố Long Xuyên, đề tài thực hiện khảo sát đối với các các đối tượng liên quan đến quá trình thực hiện chính sách vơi mẫu phiếu tại phụ lục. Để bảo đảm tính đại diện trong phân tích thực trạng thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã, đề tài đã rà soát số cán bộ cấp xã trên địa bàn thành phố, bảo đảm đầy đủ các chức danh cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 61, Luật Cán bộ công chức 2008. Số mẫu cần thiết để phục vụ nghiên cứu được xác định như sau: n = N/(1+N(e)2 ) Trong đó n : Cỡ mẫu cần nghiên cứu; N: Tổng thể mẫu; e: Sai số tiêu chuẩn thường là 5% Với N = 503, áp dụng công thức trên thì số mẫu cần thiết là n = 223. Vậy, để bảo đảm độ tin cậy của kết quả khảo sát số phiếu phát ra > = 223 phiếu. Đề tài phát ra 350 phiếu khảo sát hướng đến các đối tượng: 15 phiếu dành cho CBCC của Thành phố Long Xuyên, 35 phiếu dành cho cán bộ,
- chuyên viên tại các cơ sở ĐT-BD và 300 phiếu dành cho các CBCC cấp xã trên địa bàn thành phố. Kết quả đề tài thu về 344 phiếu khảo sát (đạt 98,28%) và được tổng hợp, xử lý bằng các phần mềm thống kê toán học như Excel, SPSS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ, bổ sung thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động ĐT-BD, tạo cơ sở khoa học cho các chủ thể triển khai nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang trong từng giai đoạn. Luận văn hệ thống được những lý luận cơ bản về CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng; hệ thống lý luận về ĐT-BD công chức; chính sách ĐT-BD công chức. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng, sự cần thiết, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, những yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách ĐT- BD công chức cấp xã ở một địa phương cấp huyện. 6.2. Về thực tiễn: Dựa vào kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, trên cơ sở đó đánh giá về thực trạng và nêu ra những ưu điểm cũng như những hạn chế sau đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị để tăng cường thực hiện chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tham khảo xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện chính sách gắn với thực tiễn địa phương nhằm nâng cao chất lượng ĐT-BD công chức xã những năm tới. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến việc triển khai chính sách ĐT-BD công chức tại địa phương.
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang; Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã Cán bộ là công dân nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông qua hình thức đó là bầu cử, hay phê chuẩn, hay qua hình thức bổ nhiệm để giữ một chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước Việt Nam, hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cũng như cấp huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh. Là đối tượng thuộc trong biên chế của Nhà nước và hưởng lương từ quỹ lương của ngân sách Nhà nước. Một vấn đề cần lưu ý về đội ngũ cán bộ mà chúng ta thường xuyên tiếp xúc đó là cán bộ ở cấp xã, phường, thị trấn [14]. Đây là đội ngũ được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ tại hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bí thư, phó bí thư Đảng ủy, hay người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; những người này phải là công dân Việt Nam đã được tuyển dụng theo tiêu chuẩn của pháp luật để giữ một chức danh nhất định về chuyên môn họ đăng ký ứng tuyển và xắp xếp của cơ quan có thẩm quyền. Cán bộ cấp xã là đội ngũ trong biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đúng theo cấp bậc lương ứng với vị ví phụ trách [21]. Công chức Nhà nước đầu tiên phải là công dân Việt Nam, họ trở thành công chức bằng cách thông qua hình thức đó là tuyển dụng, hay thông qua hình thức bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ hoặc chức danh phù hợp trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp trung ương, đến cấp tỉnh, và cấp huyện; tại cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
- chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; tại đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan hoặc hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, thuộc đối tượng trong biên chế và hưởng lương phù hợp với vị trí làm việc từ ngân sách của nhà nước; ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý mức lương của đối tượng này được trích ra bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [27]. Công chức Nhà nước được Nhà nước trao cho một quyền hạn nhất định để thực hiện công việc được giao phù hợp với vị trí việc làm của họ. Trong thời gian đảm nhiệm chức vụ đó thì chỉ được tiến hành các hoạt động trong phạm vi quyền hạn của họ. Họ được giao và phải gánh vác một nghĩa vụ nhất định đối với Nhà nước, đồng thời thực hiện và hoàn thành nó [33]. Cần lưu ý, không như người lao động là hoạt động của họ tạo ra của cải vật chất, công chức nhà nước thực hiện hoạt động thi hành công vụ và không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Đây là hoạt động thuộc về lĩnh vực quản lý Nhà nước. Ở đây ngân sách Nhà nước là quỹ lương mà công chức được nhận từ đó. Việc tạo ra quan hệ lao động này được xác lập dựa trên sự chấp thuận đồng ý của công chức và hơn hết đó là yếu tố quyết định ở đây là ý chí của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đặc điểm của CBCC cấp xã: Thứ nhất, CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành. Thứ hai, hoạt động thực hiện công vụ của CBCC cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Thứ ba, hiện nay trình độ của CBCC cấp xã đã từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hóa,
- trình độ chuyên môn nhận thức, năng lực thực hiện công vụ, đặc biệt là CBCC ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thứ tư, khác với cán bộ, công chức ở các cấp khác, ở cấp xã có đặc thù là CBCC cấp xã do nhân dân bầu ra (có nơi chiếm 60%), chính vì vậy số lượng thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu những đại diện mới. Thứ năm, CBCC cấp xã cả nước hiện nay rất đông (gần bằng số lượng CBCC hành chính của trung ương và 64 tỉnh thành cộng lại) [10]. 1.1.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Quan điểm về đào tạo và bồi dưỡng nhận được sự nghiên cứu của nhiều tác giả, trong quy định về ĐT, BD cũng có quy định rõ về đào tạo và bồi dưỡng, cụ thể: Đào tạo: Có nhiều định nghĩa khác nhau về đào tạo, như: đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học nắm vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định; đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. Hoạt động đào tạo được xem như là một quá trình, quy trình theo các bước khác nhau giúp cho người được đào tạo có kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo những tiêu chuẩn nhất định do yêu cầu đòi hỏi của công việc. Đào tạo gắn với các cơ sở đào tạo và văn bằng chứng chỉ, thường được thực hiện trong thời gian dài. Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc kinh nghiệm hoặc các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho người học có cơ hội để củng cố và mở rộng những kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo chuyên ngành, có tính ứng dụng để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn. Bồi dưỡng thường là giai đoạn tiếp theo sau đào tạo, là hoạt động
- hướng vào mục tiêu bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho những người đã được đào tạo sau một thời gian công tác nhất định. Bồi dưỡng không gắn liền với văn bằng, cũng không nhất thiết do các cơ sở đào tạo thực hiện, mà quan trọng là bổ sung, tăng cường kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc và hoạt động bồi dưỡng thường chiếm thời gian ngắn là vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng. Một quan niệm khác lại cho rằng hoạt động bồi dưỡng là quá trình hoặc các bước thực hiện nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, quá trình tăng cường năng lực nói chung, trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, quan niệm này đã coi bồi dưỡng là một dạng của hệ đào tạo. Bồi dưỡng đó là quá trình đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ [27]. Bồi dưỡng với ý nghĩa là nâng cao hơn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công việc đang làm, quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Mục tiêu của bồi dưỡng không nhằm vào bằng cấp mà là bổ sung và nâng cao kiến thức, kỹ năng giúp cho người học cách thực thi công việc, nhiệm vụ theo cách tốt nhất, phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn [32]. Bồi dưỡng được coi là một loại hình hoạt động gắn liền với các môi trường công việc. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/3/2010 về ĐT, BD công chức đã định nghĩa: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [11]. Từ những cách tiếp cận trên, có thể nêu lên khái niệm về bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng là một dạng đào tạo nhằm nâng cao hơn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động để họ làm tốt hơn nghề nghiệp, công việc đang làm. Tăng cường ĐT, BD công chức là một trong những giải pháp quan trọng để xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đối với các cơ quan quản lý, sử dụng công chức
- thì ĐT, BD là hoạt động thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho công chức nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định về trình độ đào tạo, ngạch chức danh đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. ĐT, BD CBCC là yêu cầu tất yếu, là sự đảm bảo quan trọng và là con đường hữu hiệu để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong QLNN. 1.1.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.3.1. Khái niệm Thuật ngữ “chính sách công” được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống cũng như trong ngôn ngữ hàng ngày nhưng với những cách hiểu chưa hoàn toàn thống nhất. Từ giác độ ngôn ngữ học, chính sách công được hiểu là “chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực KT-XH” [23]. Theo quan niệm về chính sách và chính sách công như trên, trong phạm vi luận văn có có thể hiểu: “Chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã là một tập hợp các quyết định của Nhà nước, bao gồm mục tiêu và các giải pháp về ĐT-BD đội ngũ CBCC cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có kiến thức, kỹ năng, và phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”. Chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã là một công cụ vô cùng quan trọng, được thực hiện một cách sâu rộng trong tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trong việc nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã. Do vậy, tầm quan trọng của công cụ này được thể hiện qua những vai trò sau: Một là, chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức. Từ đó, giúp công chức thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. Hai là, chính sách ĐT-BD CBCC cấp xã sẽ góp phần thực hiện thành công chương trình cải cách hành chính trong giai đoạn mới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 80 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn