intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

79
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở phân tích lý luận đề tài phân tích thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ NGOAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ NGOAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ TÁ KHÁNH HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Phạm Thị Ngoan
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN.................................... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức tại các cơ quan chuyên môn .................................... 8 1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn ........................................................................... 11 1.3. Tính tất yếu khách quan của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn ............................................................................................. 20 1.4. Nội dung về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn ............................................................................................................. 21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn .................................................................................... 23 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TỈNH HƯNG YÊN ................ 27 2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên ................................................................................................................................... 27 2.2. Tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên ............................................................................................. 32 2.3. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên ......................................................................................................................................... 45 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN TỈNH HƯNG YÊN ............................................................................................................ 52 3.1. Quan điểm đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn của tỉnh Hưng Yên ................................................................................................... 52 3.2. Các giải pháp và kiến nghị để đổi mới công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên ....................................... 55 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 68
  5. DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CC Công chức CCHC Cải cách hành chính CQCM Cơ quan chuyên môn ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng LLCT Lý luận chính trị QLNN Quản lý Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Diện tích, dân số phân chia theo huyện, thành phố năm 201728 Bảng 2.2: Số công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên ... 32 Bảng 2.3: Cơ cấu theo trình độ chuyên môn ........................................... 33 Bảng 2.5. Cơ cấu theo trình độ Tin học, Ngoại ngữ ............................... 35 Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc ........................................... 37
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hành chính nhà nước là hoạt động chính của của các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước để quản lý, điều hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật. Nền hành chính nhà nước được cấu thành bởi 3 yếu tố đó là: Hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật, bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ Chính phủ đến chính quyền cơ sở; đội ngũ CBCC tại các CQCM bao gồm những người thực thi công vụ trong bộ máy hành chính công quyền, không kể những người lâu nay gọi là viên chức nhà nước nhưng làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ không thuộc bộ máy công quyền. CC là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kỳ nền hành chính nào. Chất lượng CC ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương xuống cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước là kết quả của hiệu quả hoạt động của đội ngũ CC, CC tại các CQCM Nhà nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới “cán bộ có vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới” [13]. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân”. Kể từ khi ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn xác định xây dựng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt trong sự nghiệp cách mạng, xây dựng và phát triển đất nước. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa VII), Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa IX) của Đảng đã khẳng định CCHC Nhà nước và chiến lược cán 1
  8. bộ, trong đó có nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong những đường lối trọng tâm của Đảng ta. Trong những năm gần đây, đội ngũ CC nói chung đã thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng; khẳng định được vai trò của mình trong việc thay mặ Nhà nước thực thi quền hành pháp góp phần vào sự nghiệp phát triển, đổi mới của đất nước. Tuy nhiên, còn có một bộ phận đội ngũ CC chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới hiện nay; thiếu kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, kỹ năng tác nghiệp; số lượng CC ngày càng tăng nhưng vẫn còn tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”, tuy đông nhưng không đồng bộ giữa các tỉnh với nhau, giữa ngành này với ngành khác. Thiếu CC tại các CQCM chuyên ngành, CC lãnh đạo, quản lý giỏi. Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phong cách làm làm việc của đội ngũ CC còn yếu và chậm đổi mới. Những tồn tại, hạn chế của đội ngũ CC đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả lãnh đạo của bộ máy hành chính Nhà nước, niềm tin của nhân dân đối với Đảng suy giảm; đòi hỏi sự cần thiết phải nâng cao chất lượng CC nói chung trong đó có đội ngũ CC tại các CQCM Nhà nước tỉnh Hưng Yên nói riêng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước của tỉnh, đảm bảo an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội. Xuất phát từ lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công tác ĐTBD cán bộ CC nói chung và ĐTBD CC tại các CQCM nói riêng được 2
  9. đông đảo các nhà khoa học và quản lý quan tâm, vì thế đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu như: - Về các công trình sách đã xuất bản + “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”của PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, Nxb Chính trị quốc gia, 2003 [51]; qua công trình nghiên cứu của tác giả, người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử phát triển của các khái niệm về CBCC, viên chức; giải thích hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. + “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS.Thang Văn Phúc và TS.Nguyễn Minh phương, 2004 [5]. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCC; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính qui hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. + “Chiến lược phát triển đội ngũ CBCC 2001-2010” của Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ [58]. Đề tài nghiên cứu về “ĐTBD cán bộ, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hệ thống chính trị ở nước ta” của Ban Tổ chức Trung ương [2], đã tập trung xác định rõ những yêu cầu, nguyên tắc, những khó khăn và đưa ra những biện pháp khắc phục cho công tác ĐTBD cán bộ lãnh đạo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3
  10. - Các bài viết, nghiên cứu đăng trên tạp chí chuyên ngành + “Cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta” của GS.TS Nguyễn Duy Gia (1996, NXB chính trị quốc gia) [19]. + “Tổng quan về nền hành chính nhà nước Việt Nam”của Giáo sư Đoàn Trọng Tuyến (1996, NXB chính trị quốc gia) [49]. + “Pháp luật về công vụ và đạo đức công vụ” của GS.TS Phạm Hồng Thái (2014, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội) [42]. Những công trình nghiên cứu khoa học này cung cấp nguồn tư liệu quí báu về cơ sở lý luận, về kiến thức cũng như kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBCC nhà nước nói chung và CC tại các CQCM nói riêng, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, đây có thể được coi là đề tài mới và để thực hiện đề tài này, phải có tính kế kế thừa, vận dụng một cách khoa học những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích lý luận đề tài phân tích thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền. 4
  11. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Là CC làm việc tại các CQCM cấp tỉnh, cấp huyện gồm:17 sở, ngành và tương đương; 10 UBND huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên. - Công tác ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên. - Nghiên cứu về thực tiễn thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên đáp ứng với công cuộc đổi mới hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: CC làm việc tại các CQCM cấp tỉnh, cấp huyện gồm: 17 sở, ngành và tương đương; 10 UBND huyện, thành phố của tỉnh Hưng Yên. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu chính sách được thực hiện trong giai đoạn 2014-2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước nói chung và Đảng bộ, chính quyền tỉnh Hưng Yên nói riêng về ĐTBD CC tại các CQCM. 5
  12. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nhằm đánh giá được ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện chính sách để dự báo xu hướng phát triển đề ra chính sách giai đoạn tới, cụ thể các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích: Dùng để phân tích thực trạng, các yếu tổ tác động đến cơ hội và thách thức của quá trình thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên. Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê, thực chất là việc liệt kê, tính toán đối tượng để có kết quả biểu thị bằng con số nhằm làm nổi bật đối tượng nghiên cứu, cũng như sự cần thiết và tính thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin: Dùng để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài, bao gồm các tài liệu, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Đề tài, Đề án, tham luận của Trung ương, của tỉnh có liên quan trực tiếp, gián tiếp tới công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần hệ thống những cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật; quan điểm của Đảng, nhà nước ta về công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM. - Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những thành tựu và những hạn chế trong công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên. 6
  13. - Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên, các quy định chung của Nhà nước, của tỉnh Hưng Yên, tổng quan công cuộc CCHC, luận văn đưa ra các giải pháp đổi mới trong việc thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên và Nhà nước nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong việc xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy trong hệ thống trường chính trị của tỉnh Hưng Yên nhằm ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên đạt kết quả cao. - Các giải pháp nêu trong luận văn có thể áp dụng để đổi mới công tác thực hiện chính sách ĐTBD CC tại các CQCM tỉnh Hưng Yên. 7. Kết cấu của luận văn Luậ văn được chia làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Các giải pháp đổi mới công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn tỉnh Hưng Yên. 7
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN 1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức tại các cơ quan chuyên môn 1.1.1. Khái niệm công chức Căn cứ vào Luật CBCC 2008, ngày 25 tháng 01 năm 2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP tại Điều 2 và Thông tư hướng dẫn số 08 ngày 02 tháng 06 năm 2011của Bộ Nội vụ tại Điều 1, quy định những người là CC như sau: “CC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này”. [33]. Xuất phát từ những quy định của Luật CBCC 2008 và Nghị định số 06/2010/NĐ-CP khái niệm CC nhà nước có thể được hiểu như sau: CC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được 8
  15. bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm công chức tại các cơ quan chuyên môn Hiện nay, trong hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương chưa có khái niệm chính thức về CC tại các CQCM mà chỉ nói chung như một thành phần chủ yếu trong khái niệm "CBCC nhà nước". CQCM được quy định tại các Nghị định của Chính phủ số 24/2015/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [8], cụ thể như sau: CQCM thuộc UBND là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. CQCM gồm CQCM cấp tỉnh và CQCM cấp huyện. - CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi là CQCM cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở (gọi chung là sở). Sở là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. - CQCM thuộc UBND cấp huyện gọi là CQCM cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (gọi chung là phòng). 9
  16. Phòng thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế CC, cơ cấu ngạch CC và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Do đó, các cơ quan sau đây không thuộc các CQCM như: - Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc UBND cấp tỉnh; - Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. - Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, cơ quan của sở và cơ quan tương đương sở thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt tại huyện. Như vậy ta có thể khái niệm CC tại các CQCM là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh làm việc tại các CQCM cấp tỉnh hoặc cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.3. Đặc điểm công chức tại các cơ quan chuyên môn CC tại các CQCM là người trực tiếp thực hiện các chức năng hành pháp cụ thể là thực thi công vụ, quản lý và điều hành đất nước theo pháp luật và làm cho đất nước phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ luật kỷ cương Nhà nước. 10
  17. Với chức năng đó, bộ máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ CBCC quản lý mang tính chất chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và được ĐTBD về kỹ năng, nghiệp vụ và thường xuyên cập nhật kiến thức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. 1.2. Khái niệm, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn 1.2.1.1. Khái niệm đào tạo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) định nghĩa đào tạo là: “Quá trình tác động đến con người, nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân công lao động xã hội nhất định” [50, tr.755]. Như vậy, đào tạo được coi là sau một quá trình lĩnh hội tri thức làm cho người được đào tạo có thêm kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn nhất định do yêu cầu, đòi hỏi của công việc. Đào tạo CC tại các CQCM để giúp cho họ đạt được những yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chung đối với từng ngạch, chức danh của từng CC và phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của từng vị trí việc làm của CC đảm nhiệm trong CQCM. Đào tạo CC nói chung, trong đó có CC tại các CQCM, chỉ giới hạn trong phạm vi điều chỉnh của Luật CBCC và một số văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan; được tiến hành chủ yếu ở các cơ sở đào tạo CBCC được Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ như: Học viện Hành chính; các Học viện, Trường, Trung tâm ĐTBD CC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan 11
  18. thuộc Chính phủ; các Trường Chính trị; các Trung tâm Chính trị trong cả nước nhằm thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước ta hiện nay. Trước đây, trong công tác ĐTBD CBCC chúng ta thường sử dụng khái niệm “đào tạo lại” để nói đến quá trình ĐTBD những kiến thức mới cho CBCC khi có nhu cầu hoặc do có sự thay đổi vị trí việc làm nên yêu cầu phải được cập nhật bổ sung kiến thức mới. Hiện nay, khái niệm này không còn được sử dụng bởi tính đa nghĩa của nó. Khái niệm “đào tạo” trong “ĐTBD CC” cũng có nhiều ý nghĩa khác nhau so với khái niệm đào tạo thuần túy được sử dụng chung trong xã hội và hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi, “đào tạo” trong “ĐTBD CC” gần giống với “bồi dưỡng”. Nhưng khác với “bồi dưỡng” là đào tạo còn trang bị kiến thức, kỹ năng mới mà trước đó người CC có thể chưa được học, chưa được đào tạo. 1.2.1.2. Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng là thời gian cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc không còn phù hợp và bổ túc thêm những kinh nghiệm. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người học có cơ hội để củng cố, nâng cao kiển thức một cách hệ thống những tri thức kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để làm việc có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng. Do đó, bồi dưỡng là giai đoạn tiếp theo sau đào tạo, việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên được tổ chức nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; nâng cao năng lực nói chung cho những người được cử đi bồi dưỡng. Theo Điều 5 Nghị định số 18/CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 xác định: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho từng ngạch CC. 12
  19. Đối với CC tại các CQCM, việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, về các chính sách, pháp luật, về ngoại ngữ, tin học.v.v. là yêu cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi phải được tiến hành một cách thường xuyên với những nội dung thích hợp. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự lan tỏa của thông tin. Theo đó Nhà nước luôn có sự cải cách, đổi mới để thưo kịp sự phát triển chung của xã hội. Do vậy, bồi dưỡng kiến thức cho CC tại các CQCM về quản lý hành chính và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ là vấn đề mang tính cấp thiết, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, ưu tiên hàng đầu. Nếu đào tạo được xem như là một quá trình trang bị, kiến thức mới mà trước đó người CC chưa được đào tạo thì bồi dưỡng được xem là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức kỹ năng nghiệp vụ, nghề nghiệp. 1.2.2. Chủ thể đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn Ngày 01 tháng 9 năm 2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về ĐTBD CBCC [9], viên chức đã quy định chủ thể ĐTBD CC như sau: - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương; cấp sở và tương đương; Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn ngạch CC, tiêu chuẩn chức danh CBCC, viên chức và chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao; - Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương, cấp sở và tương đương; chương trình bồi dưỡng kiến 13
  20. thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương và chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao; - Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương và chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao; - Cơ sở ĐTBD CBCC của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch chuyên viên chính và tương đương và chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao; Như vậy, so với những quy định hiện hành, việc phân cấp các chủ thể ĐTBD CC đã được xác định rõ ràng và giao quyền nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo ở cấp tỉnh và cấp bộ. Cụ thể, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CC ngạch chuyên viên chính đã được chuyển giao cho các Trường chính trị thuộc tỉnh, các cơ sở đào tạo bồi dưỡng. Điều đó đòi hỏi các cơ sở ĐTBD CC cần phải được tăng cường cả về quy mô và đội ngũ giảng viên cũng như cơ sở vật chất để đáp ứng nhiệm vụ ĐTBD CC trong giai đoạn mới. 1.2.3. Nội dung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ quan chuyên môn - Mục tiêu của chính sách ĐTBD CC tại các CQCM: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0