intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

224
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ANH TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG ANH TUẤN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM SỸ AN HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Tác giả luận văn Hoàng Anh Tuấn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA ..................................... 8 1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........................... 8 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................. 15 1.3. Quan điểm của đảng, chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững ......................................................................................................................... 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2015 – 2018 ........................................................................................ 29 2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam .............................. 29 2.2. Thực trạng triển khai và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên đỊa bàn huyỆn tiên phưỚc, tỈnh quẢng nam .................................. 32 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước thời gian qua ................................................................................ 46 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ........... 56 3.1. Quan điểm và mục tiêu ............................................................................ 56 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước ............................................................................... 59 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Giải thích 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CSHT Cơ sở hạ tầng 3 CSXH Chính sách xã hội 4 CT-XH Chính trị xã hộ 5 DA Dự án 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 HTKT Hạ tầng kinh tế 9 KT-XH Kinh tế - xã hội 10 NXB Nhà xuất bản 11 TB-XH Thương binh - Xã hội 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc 14 WB Ngân hàng thế giớ 15 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn ...................................................... 11 Bảng 2.1. Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018 ................................................................................................................. 31 Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo .............. 37 chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn huyện Tiên Phước .............. 37 Bảng 2.3: Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện Tiên Phước. .......................................................................................... 38 Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2015 – 2018 ....................... 39 DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo................ 34
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định: “Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo”… “thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững”. Để chuyển đổi mạnh mẽ chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng, năm 2015, Chính phủ Việt Nam đã thông qua phương pháp tiếp cận đa chiều để đo lường nghèo đói. Theo đó nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin, và được đo bằng 10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên. Kết quả phân tích số liệu của Khảo sát Mức sống dân cư cho thấy tỷ lệ nghèo dù đo lường bằng thước đo nào cũng đều giảm trong giai đoạn 2012-2016. Tỷ lệ nghèo thu nhập, chi tiêu cũng như nghèo đa chiều giảm mạnh. Tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 18,1% xuống 10,9% trong thời kỳ này. Tỷ lệ nghèo chi tiêu giảm từ 17,2% xuống 9,8%, còn tỷ lệ nghèo thu nhập giảm từ 12,6% xuống còn 7,0%. Xét toàn bộ dân số thì có 18% dân số không thiếu hụt bất kỳ chỉ số nào trong 10 chỉ số nghèo đa chiều vào năm 2012. Tỷ lệ này tăng lên đáng kể vào năm 2016, ở mức 36,1%. Không có hộ gia đình nào thiếu hụt 8 chỉ số trở lên. Chỉ có 37,6% dân số thiếu hụt một chỉ số, và 15,5% dân số thiếu hụt hai chỉ số 1
  8. vào năm 2016. Nhóm thiếu hụt trầm trọng là nhóm thiếu từ 5-7 chỉ số, và nhóm này chiếm 1,3% dân số vào năm 2016.[1]. Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn còn những khoảng cách đáng kể. Đặc biệt là những địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng miền núi, biên giới khó khăn. Tiên Phước là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh, có 14 xã và 01 thị trấn; có 05 xã đặc biệt khó khăn, dân số toàn huyện trên 80.000 nhân khẩu, trong đó có trên 200 nhân khẩu là người đồng bào dân tộc Cor. Những năm qua, các cấp, các ngành trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo; triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo; đã lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các chương trình, đề án kinh tế - xã hội, giảm nghèo, giải quyết việc làm. Cuối năm 2015, hộ nghèo toàn huyện còn 1.830 hộ, chiếm tỷ lệ 10,21%. Đến nay, toàn huyện còn 1.285 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,99%. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có sự giảm dần qua các năm, tuy nhiên, công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Tiên Phước vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Một số hộ dân còn ỷ lại vào chính sách của nhà nước; còn mang tư tưởng không muốn thoát nghèo để được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; Việc nắm bắt tình hình của các hộ nghèo, hộ cận nghèo của cán bộ chưa đảm bảo chặt chẽ và mang tính hình thức. Nhìn chung các hộ đã thoát nghèo song mức thu nhập còn nằm sát chuẩn nghèo chiếm tỷ trọng cao. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Chính sách công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thực hiện các chính sách giảm nghèo là một trong những nội dụng quan trọng và được nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm trong quá trình phát triển kinh 2
  9. tế -xã hội. Ở Việt Nam, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững cho mỗi giai đoạn 5 năm trên cơ sở công bố chuẩn nghèo để đo lường sự thay đổi của tình trạng nghèo trong giai đoạn tương ứng. Cho đến nay, công tác giảm nghèo đã đạt những thành quả nhất định. Tuy nhiên, tốc độ giảm nghèo còn thấp và vấn đề tái nghèo đang diễn ra ở nhiều địa phương. Vấn đề giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đã được nghiên cứu dưới nhiều gốc độ khác nhau. Đề thực hiện đề tài này, tác giả tham khảo các giáo trình chuyên ngành và các tài liệu có liên quan khác cụ thể như sau: Nguyễn Thị Hoa (2010), Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá tác động của một số chính sách đến công tác giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu đã tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngoài việc phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015.[13] Nguyễn Thành Nhân (2015) “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững; tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.[10] Bùi Thế Hưng (2015) ,“Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng; đánh giá những 3
  10. mặt được, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế; trên cơ sở đó, tác giả xây dựng các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo tai quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong thời gian đến[3] Phan Thị Kim Phúc (2016), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận Tân Phú, TPHCM” luận văn thạc sĩ Chính sách công. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương trong điều kiện hiện nay.[15] Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2018), “Báo cáo giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam. Thông qua báo cáo này, tác giả hệ thống hóa được những khái niệm, tiêu chí đo lường đánh giá giảm nghèo theo hướng đa chiều và tóm lược các chính sách giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam giai đoạn 2016 -2020. Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra bức tranh tổng quan về giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam, đồng thời tập trung phân tích kỹ hơn về xu hướng giảm nghèo ở nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật. Báo cáo đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt cho mọi người, không để ai bị bỏ lại phía sau và đạt được SDG “giảm nghèo ở mọi chiều cạnh và mọi nơi”.[1] Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích và làm rõ một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta, nhất là vùng miền núi. Nhiều giải pháp có tính khả thi và phù hợp trong thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và sâu sắc về giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam. Đa số các công trình nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô, nghiên về cơ chế, chính sách giảm nghèo. Việc phân tích, đánh giá 4
  11. thực trạng hộ nghèo và thực trạng thực hiện chính sách giảm và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các tỉnh nói trên chưa được các tác giả chưa đi sau vào phân tích cụ thể. Các giải pháp đưa ra theo lối tư duy kinh nghiệm. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận chung về đói nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam - Về thời gian: Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2015 đến năm 2018. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước đến năm 2020 định hướng đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận 5
  12. Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các chính sách công liên quan đến Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Đồng thời, sử dụng những kiến thức chính sách công về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, chính sách giảm nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: - Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: Rà soát văn bản chính sách về công tác giảm nghèo tại Việt Nam giai đoạn từ 2015-2018 của các cấp, các ngành có liên quan. - Phương pháp phân tích: trên cơ sở số liệu và dữ liệu thu thập được, luận văn sẽ phân tích theo ý tưởng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018 và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương. 6
  13. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến công tác thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN cấp huyện. Công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững cấp huyện trong thời gian đến. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018 Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 7
  14. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA 1.1. Lý luận chung về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Một số lý luận về nghèo và giảm nghèo Khái niệm về nghèo Nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy theo địa phương và thời gian. Sau đây là một số khái niệm có liên quan. - Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể” [12] - Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của cuộc sống” [13]. - Theo tổ chức Liên hợp quốc cho rằng, nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn [15]. Như vậy, có thể kết luận rằng, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã 8
  15. hội và phong tục tập quán của địa phương. Tiêu chuẩn xác định chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian. Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng hay từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo biến động theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác nhau. Khi kinh tế - xã hội phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên. Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá nghèo. Qua mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác định chuẩn nghèo. Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[17] Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo Quyết định này, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo 9
  16. quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác [20] Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ), bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. Cụ thể: Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.[21] Sau đây là bảng tổng hợp chuẩn nghèo theo từng giai đoạn. 10
  17. Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn Chuẩn nghèo (đồng/người/tháng) Giai đoạn Văn bản Nông thôn Thành thị Quyết định 09/2011/QĐ- 2011-2015 Dưới 400.000 Dưới 500.000 TTg ngày 30/01/2011 Dưới 700.000 hoặc Dưới 900.000 hoặc trên 700.000 đến trên 900.000 đến Quyết định 1.000.000 và thiếu hụt 1.300.000 và thiếu hụt 59/2015/QĐ- 2016 – 2020 từ 03 chỉ số đo lường từ 03 chỉ số đo lường TTg ngày mức độ thiếu hụt tiếp mức độ thiếu hụt tiếp 19/11/2015 cận các dịch vụ xã hộ cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. cơ bản trở lên. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 1.1.2. Giảm nghèo bền vững Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao mức sống và thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói. 11
  18. Trên góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư” [8]. Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [8]. Khái niệm giảm nghèo bền vững Khái niệm này được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Tuy nhiên, đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính tại Nghị quyết số 30A/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp theo là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ- TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề CSXH giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Trong các báo cáo về giảm nghèo, tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cơ bản đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo 12
  19. tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. Các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững Dựa trên các nội dung giảm nghèo bền vững và tham khảo ý kiến thông qua việc thảo luận đối với lãnh đạo và chuyên viên làm công tác giảm nghèo của sở Lao động –TB&XH tỉnh Quảng Nam, Văn phòng điều phối giảm nghèo tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo và chuyên viên phụ trách công tác giảm nghèo tại phòng Lao động-TB&XH huyện Tiên Phước. Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả tổng hợp các tiêu chí đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững cụ thể như sau: Tỷ lệ hộ nghèo Để đo lường mức độ nghèo, người ta tính toán tỷ lệ hộ nghèo, qua đó có thể hoạch định những chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo như các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mô hình giảm nghèo, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, y tế…góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo bằng 0 là mức tối đa có thể hướng đến và các các chính sách của Nhà nước luôn hướng đến giảm tỷ lệ hộ nghèo. Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo phản ánh rõ mức độ bền vững trong thực hiện giảm nghèo tại một địa phương. Qua thời gian, với những biến động khác nhau, những nguyên nhân khác nhau như điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, chính sách hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả, ý chí vươn lên của hộ nghèo,…rất có thể làm hộ đã thoát nghèo tái nghèo trở lại. Lúc này ta đo lường số hộ nghèo trở lại so với hộ đã thoát nghèo trong một khoảng thời gian để đánh giá mức độ bền vững trong thực hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương đó. Giảm nghèo bền vững tức là chắc chắn đã thoát nghèo, không còn nghèo trở lại. Vì vậy, đo lường mức độ giảm nghèo bền vững dựa trên số hộ nghèo đã 13
  20. thoát nghèo những không tái nghèo là một chỉ tiêu tốt, phản ánh rõ nhất thực trạng tiến triển của các hộ thoát nghèo, sau khi thoát nghèo họ đã có những việc làm tốt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và không còn nghèo. Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo Trên thực tế, thu nhập là một trong những tiêu chí xác định chuẩn nghèo, vì vậy nếu chuẩn nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội mà thu nhập không tăng lên thì khó thoát nghèo và dễ nhiều người lâm vào tình trạng nghèo, đặc biệt là các hộ cận nghèo. Tăng thu nhập giúp người nghèo tránh được rủi ro nếu xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập. Vì vậy thu nhập là tiêu chí quan trọng để đo lường mức độ giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo Các hoạt động hỗ trợ như chăm sóc y tế, giáo dục và được tham gia đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa phương. Người nghèo cần được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống. Người nghèo cần được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo. Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo Tiêu chí này là một tiêu chí tổng hợp. Ta có thể sử dụng cách đánh giá định tính thông qua các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo. Đối với giảm nghèo, vai trò của chính sách rất quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu của chính sách đề ra, cần thiết phải có cách thức tổ chức thực hiện khoa học, phù hợp với điều kiện ở địa phương. Cách thức tổ chức thực hiện gồm bộ máy tổ chức, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, công tác tập huấn, hỗ trợ việc làm để nâng cao thu nhập… 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0