Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh An Giang
lượt xem 5
download
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến từ thực tiễn tại tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2020 để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh An Giang
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ PHƯƠNG ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THANH NIÊN CHẬM TIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ PHƯƠNG ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THANH NIÊN CHẬM TIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HẰNG HÀ NỘI, 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên (TN) trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng luôn nhận định rằng: “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước” [47]. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá cao vị trí vai trò quan trọng của TN trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đảng xác định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội” [15, tr.7]. Nội dung trên đã được Đảng thông qua trong văn kiện Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X năm 2008 và đến khi ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” vẫn nêu nội dung này nhằm xác định rõ và nhấn mạnh vai trò của TN đối với sự phát triển của đất nước. TN là lực lượng đông đảo, chiếm trên 1/3 dân số và trên 1/2 lực lượng lao động của xã hội, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đánh giá về vai trò của TN, người nhấn mạnh “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [42, tr.185]. Chính vì lý do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng, chăm lo giáo dục cho tầng lớp này có tầm quan trọng đặc biệt. Trong di chúc, Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Đảng phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng họ thành những người kế tục sự nghiệp cách mạng vừa hồng vừa chuyên. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết” [43, tr.510]. Trải qua thực tiễn lịch sử 90 năm qua (giai đoạn 1931 - 2021), Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh và các phong trào TN cả nước đã chứng minh rằng: ở các bước ngoặt lịch sử, Thanh niên Việt Nam từ khi thành lập đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng đã gánh vác được những nhiệm vụ nặng nề nhất mà Tổ quốc đã yêu cầu và sự thật chứng minh rõ ràng là lực lượng TN đã góp phần làm nên truyền thống vẻ vang cho dân tộc, cụ thể qua các phong trào cách mạng, qua các kỳ 1
- Đại hội Đoàn các cấp, qua các kết quả và những thành tựu nổi bật do TN Việt Nam mang lại trong thời gian qua. Với hơn mười năm đổi mới và phát triển đất nước, hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), những biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến TN cả nước nói chung và đặc biệt là sự tác động vô cùng to lớn đến TN lầm lỡ, TN mắc các tệ nạn xã hội nói riêng được gọi là Thanh niên chậm tiến (TNCT). Nhà nước cần có những chính sách, giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế; tăng cường vai trò quản lý về TN và trong đó có TNCT; tạo điều điện cho TN kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ các quan điểm trên, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội luôn dành sự quan tâm, chăm lo đặc biệt, giáo dục, bồi dưỡng; đặt niềm tin sâu sắc, kỳ vọng to lớn, tạo điều kiện cho TN phát triển, trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta còn xác định: “Thanh niên có quyền được học tập, tham gia lao động, nghiên cứu khoa học, công nghệ, tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí lành mạnh, được bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe, được tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước” [55]. Thật vậy, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng về công tác TN và Chiến lược phát triển TN Việt Nam nói chung, TN An Giang và TNCT nói riêng luôn được nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng. An Giang là tỉnh có dân số đông nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời cũng là tỉnh có dân số đông thứ 6 tại Việt Nam (sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An và Đồng Nai). Với tổng dân số trên địa bàn tỉnh An Giang là 1.908.352 người, trong đó TN (từ đủ 16 đến 30 tuổi) có 492.975 người, chiếm 22,81% dân số toàn tỉnh (nguồn Cục Thống kê An Giang). TN An Giang có tư duy năng động, sáng tạo, có lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, không ngại khó khăn, gian khổ; có ý thức vươn lên trong học tập, lao động, lập thân, lập nghiệp; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho đất nước, có việc làm, thu nhập ổn định; ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống của TN được phát huy, góp phần quan trọng vào sự phát triển KT- XH, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những mặt được, thanh niên hiện nay còn một số bộ phận lười lao động, lười học tập, ngại khó; chưa làm tròn 2
- trách nhiệm và nghĩa vụ của mình ở gia đình, địa phương và đơn vị; chưa có ý chí vươn lên làm giàu cho bản thân và xã hội. Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống cho TN từng lúc, từng nơi còn yếu, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp từ phía gia đình và xã hội. Các chính sách hỗ trợ cho TNCT chưa nhiều, còn mang tính chung chung; chưa có định hướng phân công nhiệm vụ hỗ trợ rõ ràng, còn chồng chéo giữa các ngành; các chính sách hỗ trợ về kinh tế cho TN chưa được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, nhất là các chính sách hỗ trợ cho TN tái hòa nhập cộng đồng, TN vi phạm pháp luật hay còn gọi là TN chậm tiến. Thực trạng này đã đặt ra những mối quan ngại sâu sắc đối với từng gia đình và xã hội với cách nhìn về TN. Điều này đòi hỏi An Giang phải có giải pháp nhằm giảm thiểu tối đa số TN lầm lỡ mắc vào tệ nạn xã hội. Mặc dù, trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tỉnh An Giang đã không ngừng quan tâm chăm lo cho đối tượng này, đã có những giải pháp định hướng tháo gỡ khó khăn và đề ra nhiều chính sách hỗ trợ cho họ. Đặc biệt là công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho họ… Đây là nội dung quan trọng nằm trong Chiến lược phát triển TN Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang (gọi tắt là Chiến lược) trong đó Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp tỉnh đảm nhận nhiều nội dung quan trọng của Chương trình; đồng thời, trong các văn bản chỉ đạo thực hiện Chiến lược luôn có nhiều nội dung liên quan đến các chính sách hỗ trợ cho TNCT (gọi tắt là chính sách) được lồng ghép trong các văn bản có liên quan đến TN vì trong TN nói chung có đối tượng TNCT. Do vậy, bản thân nhận thấy việc nghiên cứu về TNCT và việc thực hiện chính sách đối với TNCT là rất cần thiết và vô cùng cấp bách trong giai đoạn hiện nay, qua việc nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp hữu ích cho việc hỗ trợ TNCT toàn tỉnh được quan tâm nhiều hơn, được hưởng nhiều chế độ chính sách hơn nhằm giảm thiểu số lượng TNCT vướng vào các tệ nạn xã hội và giúp cho nhận thức của họ có chuyển biến tốt hơn trong thời gian tới góp phần xây dựng quê hương An Giang ngày càng giàu đẹp, văn minh. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài nói về TN Việt Nam, thực trạng TN Việt Nam hiện nay và các vấn đề liên quan đến công tác phát triển TN luôn được rất nhiều các nhà khoa học lựa chọn để nghiên cứu ở rất nhiều khía cạnh và mức độ đánh giá khác nhau cả về lý luận lẫn thực tiễn. Thực tế cho thấy có rất nhiều nội dung liên quan đến TN và TNCT được các nhà nghiên cứu lựa chọn để viết đề tài, có thể kể đến như: Thứ nhất, những nghiên cứu liên quan đến thanh niên, các yếu tố tác động đến thanh niên và trong thanh niên có đối tượng thanh niên chậm tiến, cụ thể như: Bài viết “Khắc phục tình trạng “nhạt Đảng”, “khô Đoàn” trong thế hệ trẻ ở Việt Nam hiện nay” do Tạp chí tổ chức Nhà nước Cơ quan Bộ Nội vụ (2020) đã nhận định rằng: Thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước. Sự lớn mạnh của tuổi trẻ là thành công của Đảng, là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, là sự trường tồn phát triển của xã hội. Xây dựng Đoàn là xây dựng đội quân xung kích của cách mạng, đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn hết sức coi trọng công tác xây dựng tổ chức Đoàn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kế cận cho Đảng vừa “hồng” vừa “chuyên” nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược cán bộ của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Qua đó, nói lên tầm quan trọng của thanh niên, của thế hệ trẻ cụ thể là ĐVTN đóng vai trò tiên quyết, nó quyết định cho sự sống còn góp phần xây dựng dân tộc Việt Nam giàu đẹp, văn minh [52]. Công trình “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” do PGS.TS Phạm Hồng Tung làm chủ biên. Công trình đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về TN và lối sống của TN; khảo sát và phân tính đánh giá về tình hình TN Việt Nam, nghiên cứu và đánh giá về lối sống của TN trong hơn hai thập kỷ đổi mới đất nước; qua đó chỉ ra những đặc trưng cơ bản của TN và lối sống của TN; tìm ra những xu hướng biến đổi của TN trong quá trình hội nhập quốc tế, từ đó chỉ ra những yếu tố cơ bản tác động đến lối sống của TN và đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng lối sống TN Việt Nam phù hợp với tiến trình phát triển đất nước theo xu thế toàn cầu hóa [51]. Cuốn sách“Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên giai đoạn 2007 - 2012; mục tiêu, phương hướng, hệ thống giải pháp triển khai công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên giai đoạn 2013 - 2017” của đồng chí Nguyễn Đắc Vinh (Nguyên Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ 4
- Chí Minh) đã có những nhận định và đánh giá rất rõ về những tình hình TN từ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX đến nay theo các nhóm đối tượng TN trên các mặt: nhận thức, tư tưởng, chính trị; định hướng giá trị; đạo đức, lối sống; học tập và phát triển tài năng trẻ; lao động, việc làm; sức khỏe thể chất; tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật; sự tham gia vào các hoạt động Đoàn, Hội; nhu cầu, nguyện vọng của TN. Và nội dung cuối cùng của quyển sách là đề xuất phương hướng, giải pháp triển khai công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2012 - 2017, trong đó có một số giải pháp thực hiện các chính sách dành cho TN [56]. Ngoài các công trình, cuốn sách nghiên cứu kể trên, liên quan đến chủ đề về TN thì còn có các bài viết liên quan đến chính sách hỗ trợ cho TN và TNCT phải kể đến như: Bài viết “Giáo dục truyền thống cách mạng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lại Quốc Khánh, Phan Duy An, Tạp chí Tuyên giáo, số 9 (2013); Bài viết “Về lối sống mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay” của tác giả Mai Thị Dung đăng tại Tạp chí Triết học, số 5 (2013); Bài viết “Tăng cường công tác giáo dục giá trị truyền thống dân tộc cho thế hệ trẻ Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Đàm Thế Vinh, Nguyễn Ngọc Ánh đăng tại Tạp chí Giáo dục Lý luận, số 216 (2014); Bài viết “Phối hợp giáo dục thanh niên chậm tiến, “xóa bỏ mặc cảm, hòa nhập cộng đồng”” của tác giả Nhật Hạ đăng trên báo Bạc Liêu Online (2019)... Theo các tác giả, bài viết đã phân tích các giá trị truyền thống theo các bài học lý luận và thực tiễn theo quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó làm nổi bật cách làm như thế nào để nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng cho TN và TNCT; đưa ra một số giải pháp cơ bản và định hướng các giải pháp đó phải được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất; nghiên cứu và định hướng lối sống mới cho thế hệ trẻ hiện nay đạt hiệu quả và các đưa ra các giải pháp xây dựng lối sống tích cực, có trách nhiệm và ứng xử có văn hóa trong cuộc sống; các nghiên cứu đưa ra các nội dung phối hợp và tổ chức nhiều hoạt động hiệu quả trong công tác đấu tranh ngăn ngừa, phòng chống tội phạm, giáo dục thanh niên chậm tiến từ đó giúp TNCT xóa bỏ mặc cảm, tái hòa nhập cộng đồng.… Bên cạnh những nghiên cứu tổng quan về TN và vai trò của tổ chức Đoàn đối với TN đã kể trên, còn nhiều công trình nghiên cứu về công tác phát triển TN qua đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về TN như: Đề tài cấp viện “Tình hình thanh niên Việt Nam hiện nay”, năm 1998 - 1999, Chủ nhiệm đề tài 5
- Nguyễn Văn Buồm hay Đề tài “Nghiên cứu đánh giá tình hình thanh niên và việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 25 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, năm 2001, Chủ nhiệm đề tài Phạm Bằng. Thứ hai, những nghiên cứu liên quan đến các chính sách hỗ trợ cho thanh niên nói chung như về kỹ năng sống, giáo dục lối sống, cơ chế chính sách cho TN và TNCT... Ngoài những có nhiều đề tài và bài viết nói về TN, còn có một số luận văn của các Thạc sĩ đã nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến TN, TNCT và các chính sách đối với TN như: Đề tài “Thực hiện chính sách nâng cao thể chất và kỹ năng sống cho thanh niên từ thực tiễn Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công năm 2018 của tác giả Châu Trương Hoàng Thảo; Đề tài “Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên - nghiên cứu thực tiễn tại TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Hành chính năm 2012 của tác giả Đoàn Hùng Vũ Hưng; Đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công năm 2017 của tác giả Lại Thị Huế; Đề tài “Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực ngoại thành Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Chính sách công năm 2017 của tác giả Phan Tiến Âu;….những luận văn này đã đi sâu và đánh giá thực trạng tình hình TN, TNCT ngày nay tại một số địa phương; nghiên cứu sâu về các chiến lược, chính sách dành cho TN và TNCT; đồng thời, các nhà nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện các chính sách đối với TN và TNCT trên từng địa phương được chọn làm đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, còn có một số bài báo cáo, tin bài viết cũng đã trình bày tương đối và hệ thống hóa các cơ sở lý luận và tình hình thực tiễn TN tại một số địa phương, chỉ ra nhiều cách thức tuyên truyền, hỗ trợ và các chính sách giúp đỡ TN; đồng thời nêu lên một số giải pháp hữu ích nhằm đổi mới nội dung cũng như phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ cho TN trong đó có đối tượng TNCT đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu, cụ thể như: Báo cáo nghiên cứu khoa học “Thực trạng thanh niên tỉnh Cà Mau, những giải pháp và chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội” của tác giả Nguyễn Văn Uýnh, Chủ nhiệm đề tài (2020); Tin bài “Chính sách việc làm cho thanh niên” của tác giả Hoàng Châu, nguồn đăng trên trang Tạp chí Giáo dục; Tin bài “Đảng, Nhà 6
- nước luôn quan tâm đến các chính sách phát triển thanh niên” của tác giả Nguyễn Thu Hương, Trang thông tin điện tử Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh niên, thiếu niên, nhi đồng… Bernard Munyao Muiya (2014). Xuất bản công trình nghiên cứu “the nature, challenges and consequences of urban youth unemployment” nói về bản chất, thách thức và hậu quả của việc TN thành thị thất nghiệp, lý do tại sao TN lại rơi vào nỗi ám ảnh thất nghiệp kéo dài; bài viết này cũng là đáp án cho câu hỏi “do đâu và vì sao lại thất nghiệp” luôn quanh quẩn trong đầu họ và họ chưa tìm ra câu trả lời đó, trong cùng một thời điểm đó. Ngoài ra còn có bài viết nghiên cứu về đào tạo việc làm như Bài viết "WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động" của TS. Đinh Trọng Thịnh, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Trong đó các tác giả đi sâu vào các vấn đề như: kết quả giải quyết việc làm, những mặt tồn tại, hạn chế và bất cập, phương hướng giải quyết việc làm, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế... TS. Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Trung (2017) chủ biên. Công trình nghiên cứu “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” do Nhà xuất bản chính trị quốc gia phát hành. Các tác giả đã tập trung vào trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận về chính sách lao động việc làm. Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm tại Việt Nam trong những năm cuối của thế kỷ 20. Từ đó khuyến nghị định hướng những chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc CNH, HĐH. Luận văn thạc sĩ của Bùi Đức Hoàng (2009), Chuyên ngành kinh tế nông nghiệp về “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho TN nông thôn. Thứ ba, những nghiên cứu liên quan đến chính sách hỗ trợ cho thanh niên và thực hiện chính sách hỗ trợ cho TNCT tỉnh An Giang Đề tài “Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong giáo dục đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ ở thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang”, Luận văn Thạc sĩ Triết học năm 2017 của tác giả Dương Kiếm Anh. Theo đó, tác giả đã nêu lên những vấn đề cần thiết phải nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn trong việc giáo dục đạo đức cách mạng cho TN An Giang; tình hình khái quát và thực trạng TN An Giang hiện nay; những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và đề xuất các 7
- giải pháp phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong việc giáo dục đạo đức cách mạng cho TN An Giang; trong đó có đề cập đến các hạn chế giải pháp giáo dục liên quan đến đối tượng TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang [3]. Tin bài viết “Chặng đường 10 năm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam tại tỉnh An Giang” của tác giả Lê Thanh Tiền, Cổng thông tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy An Giang. Bài viết nêu kết quả nổi bật trong công tác thực hiện Chương trình phát triển TN Việt Nam tại tỉnh An Giang trong 10 năm qua; những khó khăn, thử thách, hạn chế cần khắc phục trong quá trình thực hiện chính sách từ giai đoạn sơ khai đến nay; đề ra các mục tiêu, phương hướng, cách thức thực hiện và tháo gỡ khó khăn trong thực hiện công tác TN và các chính sách hỗ trợ cho TN giai đoạn tiếp theo [54]. Bài viết“Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp và tìm kiếm việc làm” của tác giả Công Mạo, đăng trên Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh An Giang, nói về thực trạng TN nông thôn đang thất nghiệp với nhiều lý do mặc dù Đảng và Nhà nước đã xây dựng, triển khai nhiều cơ chế, chính sách, đề án chương trình nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho TN Việt Nam nói chung và TN An Giang nói riêng. Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động tư vấn hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với TN vẫn còn nhiều hạn chế. Nhận thức của một bộ phận TN và xã hội về học nghề để lập nghiệp chưa đầy đủ; công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp cho TN chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Đặc biệt trước ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ tiếp tục là mối quan tâm lớn của TN và xã hội. Tác giả đã nêu các nội dung chia sẽ của Tiến sĩ tâm lý Đào Lê Hòa An - Giám đốc dự án phát triển nguồn nhân lực và hướng nghiệp 4.0 Jobway, ông đã tư vấn, chia sẻ những kinh nghiệm khởi nghiệp, những câu chuyện thực tế, giải đáp thắc mắc, tháo gỡ khó khăn mà các bạn trẻ gặp phải trên con đường khởi nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho những sinh viên chuẩn bị ra trường... [41]. Tin bài “Chính sách hỗ trợ việc làm cho đoàn viên, thanh niên An Giang” của tác giả Đức Toàn, đăng trên Báo An Giang, bài viết nói về việc phát huy vai trò là “cầu nối” giữa tổ chức Đoàn đối với ĐVTN, TN và TNCT. Tác giả đưa ra các chương trình, kế hoạch, giới thiệu các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tuyển dụng việc làm nhằm định hướng nghề nghiệp của Đoàn TN dành cho các đối tượng trên với các việc làm cụ thể như: tư vấn, định hướng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho 8
- TN, kết nối và hỗ trợ vốn vay giúp TN phát triển kinh tế gia đình, góp phần đảm bảo chính sách an sinh xã hội địa phương [50]. Nhìn chung, các bài viết, công trình, đề tài nghiên cứu trên rất thiết thực và có hiệu quả cho tác giả khi thực hiện nghiên cứu đề tài có liên quan đến TN; các nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào việc đánh giá về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của TN trong thời hội nhập; nêu rõ những vấn đề lý luận và thực hiện về yêu cầu của việc giáo dục đạo đức lối sống nói chung và giáo dục đạo đức cho TN Việt Nam nói riêng; đưa ra các nhận định và đánh giá về thực trạng TN trên tất cả các mặt của đời sống xã hội; đồng thời, đã làm sáng tỏ các mức độ tác động nhất định liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH), chính trị trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến sự biến đổi đạo đức xã hội và tư tưởng của TN và TNCT, đề ra một số phương hướng để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức lối sống cho TN và TNCT hiện nay. Mặc khác, các nghiên cứu cũng đưa ra nhiều nhận định về thực trạng tình hình TN và đối tượng TNCT với cái nhìn dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau theo mặt trái kinh tế thị trường; qua đó chỉ ra những nhận định đánh giá nguyên nhân hạn chế trong cách thức hỗ trợ các chính sách cho TN phù hợp theo từng đối tượng, từ đó đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả nhằm tháo gỡ những hạn chế trong công tác thực hiện chính sách hỗ trợ đối với TN và TNCT ở từng địa phương ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy trong thời gian qua chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu và nghiên cứu một cách toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách hỗ trợ cho đối tượng TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh An Giang” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những nguyên nhân, giải pháp khắc phục hạn chế và thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT tốt hơn trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến từ thực tiễn tại tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2020 để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về TNCT và việc thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến tại 9
- An Giang, chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng hỗ trợ TNCT tại An Giang. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT tại An Giang trong thời gian sắp tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang và cách thức thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng đề tài từ năm 2013 đến năm 2020. Tác giả chọn thời gian nghiên cứu trên là do thời gian này tại tỉnh An Giang vừa bắt đầu ban hành các văn bản thực hiện Chương trình phát triển TN An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và đi vào quy trình từng bước tiến hành các bước thực hiện các chủ trương, chính sách dành cho TN từ Trung ương đến địa phương. - Phạm vi không gian nghiên cứu: tại tỉnh An Giang. - Phạm vi nội dung: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT; nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang; nghiên cứu những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT tại An Giang. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính sách công. Những vấn đề lý luận chung của chính sách công được soi chiếu vào môi trường thực tiễn thông qua nghiên cứu một chính sách cụ thể giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thu thập các thông tin liên quan đến TN, TNCT thông qua hệ thống hiến pháp, pháp luật; các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về TN; mặc khác, thu thập các thông tin về 10
- chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang thông qua nhiều phương tiện như: mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của Trung ương, tỉnh, huyện; qua các quy định pháp luật về hỗ trợ TN chậm tiến; các quyết định, các văn bản của cơ quan để tham khảo viết báo cáo và tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa học, giáo trình khác (Phương pháp này được thực hiện trong chương 1). - Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: dựa trên những lập luận và tổng hợp các số liệu thu thập được tác giả đã so sánh và lập các bảng phân tích số liệu rõ ràng từ đó tác giả căn cứ lý luận có cơ sở đó để viết một bài báo cáo khoa học hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng và đúng quy định (Phương pháp này được thực hiện trong chương 2). - Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT trên địa bàn tỉnh An Giang. Xem lại những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, đề ra những giải pháp khắc phục trong thực hiện các chính sách hỗ trợ TNCT tỉnh An Giang trong thời gian tới (Phương pháp này được thực hiện trong cả chương 2 và 3). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa lý luận, bổ sung lý thuyết khoa học về chính sách công trong thực hiện chính sách hỗ trợ đối với TNCT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá đúng thực trạng, các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ TNCT, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ TNCT của tỉnh An Giang nói riêng và của cả nước nói chung; đồng thời, đề tài này còn có tác dụng giúp ích cho việc làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu giảng dạy và hoạch định chính sách lâu dài trên địa bàn tỉnh An Giang, các tỉnh bạn và cả nước Việt Nam sau này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu đề tài luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến. 11
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến trên địa bàn tỉnh An Giang. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến trên địa bàn tỉnh An Giang. 12
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THANH NIÊN CHẬM TIẾN 1.1. Lý luận về chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm thanh niên Trong bối cảnh của xã hội tư bản đương thời (cuối thế kỷ XIX), C.Mác đã có nhận định về vai trò, vị trí của TN: “Cần phải giải thoát cho thanh, thiếu niên khỏi sự tác động có tính chất phá hoại của hệ thống hiện đại”. Chính C.Mác đã gọi TN là cội nguồn sự sống của dân tộc và giai cấp công nhân là bộ xương của mỗi cơ chế dân tộc. Một trong những phát hiện vĩ đại nhất của Mác là học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp vô sản hiện đại, một giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến và luôn luôn phát triển cùng với cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật. Theo Mác, giai cấp vô sản chỉ được hình thành với tư cách một giai cấp khi nó ý thức được địa vị và tương lai của nó: “... Những công nhân tiên tiến nhất hoàn toàn hiểu rõ rằng, tương lai của giai cấp công nhân và do đó tương lai của nhân loại, hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [7, tr.110] mà giai cấp vô sản hiện đại như Mác nói thì thành phần chiếm đa số là TN. C.Mác và Ăng-ghen luôn luôn gắn TN với giai cấp công nhân và coi đây là lực lượng tiên phong của giai cấp này. Ăng-ghen là người đầu tiên đưa ra các quan niệm như: “đội quân xung kích quyết định của đạo quân vô sản quốc tế”, “đội hậu bị của Đảng” để gắn với TN. Vào năm 1853, khi “Đảng của Mác” đã khẳng định vị trí của mình trên vũ đài lịch sử, trong cuộc đấu tranh quyết liệt chống lại những đạo luật đặc biệt của Bít-xmắc. Ăng-ghen viết: “Chính thế hệ trẻ sẽ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho Đảng”. Phát triển sáng tạo những luận điểm của Mác và Ăng-ghen trong điều kiện lịch sử mới, V.I.Lênin đã coi TN là “nguồn sinh lực chiến đấu của cách mạng”. Ông đã luận giải những nguyên nhân làm xuất hiện phong trào TN, phát hiện ra những đặc điểm của nó và xác định mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa các tổ chức TN với các Đảng Cộng sản. Đánh giá rất cao tiềm năng sáng tạo của tuổi trẻ, Lê-nin không nghi ngờ về khả năng hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ của cách mạng mà các thế hệ trước chưa kịp hoàn thành. Ngay cuối thế kỷ XIX, ông 13
- đã viết: “Người ta quan sát thấy trong thanh niên công nhân một khát vọng nồng cháy không gì kìm hãm được tới lý tưởng của dân chủ và CNXH” [59, tr.195]. Lê- nin đã sớm nhìn thấy vai trò cách mạng to lớn của TN học sinh, sinh viên. Ông đã thường xuyên nhắc nhở những người bạn chiến đấu của mình rằng phải kiên trì đấu tranh để hợp nhất phong trào học sinh, sinh viên thành một trào lưu chung theo tinh thần của chủ nghĩa Mác cách mạng. Ông cho rằng, thành công của phong trào TN chính là ở chỗ biết gắn liền nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác, tri thức khoa học với sự tham gia trực tiếp của họ vào cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp vô sản. Đối với Việt Nam, theo Hiến pháp và quy định của pháp luật thì TN là công dân Việt Nam có độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi (quy định trong Luật Thanh niên 2005). TN là lực lượng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, tới nay đã có 142/196 quốc gia có chính sách riêng về TN và 43/196 quốc gia đã ban hành Luật TN. Nhằm tạo điều kiện cho TN phát triển và phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của TN trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, năm 2005 Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật TN với tư cách là văn bản luật chuyên biệt, quy định các vấn đề liên quan đến TN, tạo cơ sở pháp lý để xây dựng và thực hiện các chính sách cho TN phát triển. Hiến pháp năm 2013, ngoài các quyền và nghĩa vụ của TN Việt Nam được xác định với tư cách là công dân, còn nhấn mạnh: “Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc”. Việc quy định như vậy cho thấy Nhà nước rất coi trọng vai trò xung kích, đi đầu của TN trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là nguyên tắc hiến định, có ý nghĩa nền tảng để các cơ quan có thẩm quyền xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến TN và công tác TN trong giai đoạn hiện nay và tương lai sau này. Qua gần 15 năm thi hành, Luật TN năm 2005 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đã đề ra nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung Luật TN năm 2005 cho phù hợp với tình hình nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với TN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Tại Phiên họp ngày 16/6/2020, Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV đã biểu quyết thông qua Luật TN năm 2020 thay thế Luật TN năm 2005 với tỷ lệ số phiếu đạt 91,3% và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021. 14
- * Khái niệm chậm tiến Theo từ điển Tiếng Việt thì “chậm tiến” nghĩa là có trình độ giác ngộ hoặc trình độ phát triển chậm hơn, thấp hơn so với yêu cầu và đà tiến chung. Còn trong luận văn này, “chậm tiến” có nghĩa là nói những việc làm của TN lầm lỡ mắc vào tệ nạn xã hội, TN sa vào các tệ nạn xã hội như: ma túy, cờ bạc, mại dâm, đua xe, trộm cắp,… cần được giáo dục và hỗ trợ để tái hoà nhập cộng đồng. * Khái niệm thanh niên chậm tiến TNCT được hiểu là những đối tượng trong độ tuổi TN, là các TN đã vi phạm pháp luật, TN đang bị giam giữ và chấp hành án phạt tù hay đang được giáo dục tại các trung tâm giáo dục cộng đồng. Họ là đối tượng cần được toàn xã hội quan tâm, giáo dục, giáo dưỡng, được hỗ trợ để không trở thành gánh nặng của gia đình và là nỗi lo chung của toàn xã hội. Tiếp cận, giáo dục, cảm hóa TNCT là việc làm khó, nhưng các cấp các ngành trong toàn tỉnh đã và đang chung tay hỗ trợ, tuyên truyền và giáo dục; đồng thời, có những chính sách hỗ trợ hiệu quả cho đối tượng TNCT, giúp họ sớm hòa nhập cộng đồng và trở thành người có ích cho xã hội. * Khái niệm chính sách Cho đến nay trên thế giới cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Từ thực tế chính sách các ngành, các địa phương và các quốc gia cũng như các cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân tích trước khi đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách, cụ thể như: Tiếp cận chính trị học: “Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực”. Tiếp cận xã hội học: “Chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội giành lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới”. Tiếp cận nhân học và nhân học xã hội: “Chính sách là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của con người từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với chính sách và hơn nữa là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến”. 15
- Tiếp cận tâm lý học: “Chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội nhằm kích thích động cơ hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền lực”. Tiếp cận khoa học pháp lý: “Chính sách là tập hợp biện pháp được thể chế hóa (về mặt pháp lý) để phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội, điều chỉnh động cơ hoạt động của các nhóm hướng theo mục tiêu phát triển xã hội”. Ví dụ: Chính sách xoá đói giảm nghèo; chính sách bảo vệ môi trường (trồng rừng, cấm khai thác rừng),… Tóm lại, Khái niệm tổng quát về chính sách thì Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định. * Khái niệm Chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến: Chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến: là chính sách công, được hiểu là các chính sách hỗ trợ cho các TN chậm tiến (TN lầm lỡ, TN đã vi phạm tệ nạn xã hội) với các chính sách cụ thể giúp các em ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng; cụ thể rõ hơn là các chính sách hỗ trợ đối với những TN đã chấp hành xong án phạt tù; họ được tiếp cận các chính sách hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần, được những cán bộ thực hiện chính sách cảm hóa, giáo dục, hỗ trợ tích cực để khi hết thời gian chấp hành xong án phạt tù (hay mãn hạn giáo dưỡng) họ có thể mạnh dạn tự tin trở về địa phương tiếp tục cuộc sống mới tốt đẹp hơn, giúp các em nhận ra giá trị cuộc sống tốt đẹp hơn đang ở tương lai phía trước. * Khái niệm Thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến: theo tác giả hiểu, đó là việc làm và hành động cụ thể nhằm thực hiện các chính sách hỗ trợ cho TN vi phạm pháp luật; việc làm đó được cụ thể hóa bằng việc thực hiện các chủ trương của nhà nước, có sự chỉ đạo, phân công trách nhiệm rõ ràng của từng ban ngành đoàn thể từ trung ương đến địa phương nhằm hỗ trợ cho TNCT trên cả nước. Mặc khác, chúng ta có thể hiểu: Thực hiện chính sách hỗ trợ TN chậm tiến là việc thực hiện những chính sách, những việc làm cụ thể, những hỗ trợ của các cấp, các ngành trong toàn xã hội cùng chung tay phối hợp hỗ trợ cho những thanh thiếu niên lầm lỡ, vi phạm pháp luật, tránh va vào các tệ nạn xã hội,… hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần bằng các việc làm thiết thực, động viên các em, giúp đỡ các em học tập cải tạo tốt để có thể hoàn lương, tái hòa nhập cộng đồng trong thời gian sớm nhất, giúp các em có thể làm lại cuộc đời tươi sáng hơn, hướng đến những việc làm có ích cho 16
- bản thân, gia đình và xã hội. Cụ thể như: chính sách giới thiệu việc làm cho TN, chính sách hỗ trợ TN khởi nghiệp, chính sách hỗ trợ vốn vay xóa đói giảm nghèo cho TN lầm lỡ tái hòa nhập cộng đồng,… 1.1.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến 1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách hỗ trợ thanh niên chậm tiến Để thực hiện các chính sách hỗ trợ TNCT ngày càng đi vào chiều sâu và thực hiện có hiệu quả hơn chúng ta cần phải đề ra những mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, tạo môi trường lành mạnh để tuyên truyền và cảm hóa ý thức đúng đắn cho TN lầm lỡ vi phạm pháp luật. TNCT là đối tượng TN đặc thù, các em không được gia đình và người thân quan tâm và giáo dục tốt nên mới va vào các loại tệ nạn xã hội, vì vậy các em luôn có tính tự ti rất cao, sống khép kín và có thái độ thờ ơ với mọi người và môi trường xung quanh. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải thể hiện sự quan tâm, gần gũi và tạo môi trường lành mạnh để dần dần cảm hóa, tuyên truyền, giáo dục các em hiểu và nhận thức hành vi vi phạm của mình. Từ đó, giúp các em dần dần ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân và có cái nhìn khách quan, tươi đẹp hơn với cuộc sống xung quanh, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình, xã hội. Thứ hai, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, các các cấp và toàn xã hội đến đối tượng TN đặc thù. Với những TN đặc thù như thế, các em luôn có tính tự ti rất cao, sống khép kín và có thái độ thờ ơ với mọi người và môi trường xung quanh. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải thể hiện sự quan tâm, gần gũi, từ từ tiếp cận và tạo động lực cho các em có cái nhìn tích cực, khách quan hơn về lầm lỗi của chính mình. Sau đó, từ sự thấu hiểu và cảm hóa giáo dục các em, các cán bộ hỗ trợ sẽ định hướng và các bước tiếp cận với những chính sách hỗ trợ của Đảng và nhà nước phù hợp với từng trường hợp từng đối tượng, qua đó giúp các em có cách khắc phục, học tập cải tạo tốt, tạo điều kiện cho các em tái hòa nhập cộng đồng khi hết hạn cải tạo. Thứ ba, huy động các nguồn lực của TN và của xã hội trong việc tham gia tích cực vào công tác giáo dục phạm nhân nói chung và phạm nhân trong độ tuổi TN nói riêng được học tập, cải tạo tiến bộ và giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người lương thiện, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và đặc biệt trở thành người có ích cho xã hội. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 71 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 81 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn