intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

15
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Đắk Lắk, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI NHẬT QUANG Đắk Lắk, năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, lòng quý trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Hội đồng khoa học, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Chính sách công Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Học viện Khoa học Xã hội Vùng Tây Nguyên, quý Thầy, Cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS. Bùi Nhật Quang, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn đến lãnh đạo, chuyên viên Ban tổ chức Thành ủy, UBND, HĐND, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Buôn Ma Thuột đã cung cấp tài liệu, số liệu và tư vấn khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng vì điều kiện thời gian có hạn, phạm vi nghiên cứu và năng lực bản thân, chắc chắn rằng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ dẫn chân thành của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019 Người thực hiện Nguyễn Thị Bích Hà
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của tác giả. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu khác trong cùng lĩnh vực và trên cùng địa bàn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Hà
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..............................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..............................................................5 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ................................................................................................................7 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công .........................................................7 1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục.................................14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục .................25 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................27 Chương 2.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .....................28 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk. .................................................................28 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................29 2.3. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................49 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................53 Chương 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................................................................................55 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển GD &ĐT ......................55
  6. 3.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................57 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ......................................60 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76 PHẦN PHỤ LỤC.........................................................................................................
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ không viết tắt BCH Ban Chấp hành BTV Ban Thường vụ DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân GD & ĐT Giáo dục và đào tạo MN Mầm non TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở SL Số lượng TL Tỷ lệ TS Tổng số
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 42 Bảng 2.2 Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 43 Bảng 2.3 Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý 43 Bảng 2.4 Số trường đạt chuẩn quốc gia 44 Bảng 2.5 Trẻ em DTTS ra lớp của trường công lập và tư thục 48 Kết quả học sinh tham gia kỳ thi học sinh giỏi văn Bảng 2.6 52 hóa từ năm 2013 - 2018
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đầu tư phát triển giáo dục. Điều này được minh chứng bằng việc đã có nhiều quốc gia chú trọng đầu tư cho giáo dục và mang lại những hiệu quả trong tiến trình phát triển của quốc gia dân tộc mình như Nhật Bản coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hòa giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với những tri thức Phương Tây hiện đại”; trong khi đó, Singapore đưa ra phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; ở Mỹ thì chú trọng “Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút nhân tài”; và Liên Xô trước đây đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội”. Việt Nam, trong suốt quá trình hình thành và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định vị trí, tầm quan trọng của giáo dục. Tại phiên họp của Hội đồng chính phủ (ngày 3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày 6 nhiệm vụ cấp bách của đất nước, trong đó có nhiệm vụ về diệt giặc dốt. Nghị quyết Trung ương 3, khoá VII khẳng định: “Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Đại hội XI, Đảng ta nêu rõ quan điểm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Và mới đây nhất, Đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của các nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Như vậy, có thể khẳng định, vấn đề giáo dục là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, dân tộc, nó là nền tảng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1
  10. Thành phố Buôn Ma Thuột, trong những năm qua đã có những đóng góp cho thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đảng bộ và chính quyền thành phố đã năng động, sáng tạo thực hiện các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó xây dựng các chính sách để phát triển thành phố trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 – 2020, trong đó có các chính sách về giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Với sự chung sức, chung lòng của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân thành phố cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Giáo dục đã gặt hái nhiều thành công trong từng cấp bậc học như công tác đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho giáo dục, công tác XHH giáo dục được triển khai mạnh mẽ, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng lên, đội ngũ giáo viên ngày càng đảm bảo đạt chuẩn và trên chuẩn… Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, giáo dục của thành phố vẫn còn có những hạn chế nhất định như tình trạng học sinh bỏ học, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư cho dạy và học còn hạn chế, thiếu đồng bộ ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học ở một số trường. Việc quản lý đội ngũ giáo viên trong các nhà trường vẫn còn hạn chế, chất lượng, đạo đức của giáo viên đôi khi còn có những biểu hiện sai lệch chuẩn mực nhà giáo… Đứng trước thực tế về giáo dục đang đặt ra tại thành phố Buôn Ma Thuột, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục dưới các góc độ: đề tài khoa học; giáo trình; bài báo; bài tạp chí... Có thể khái quát dưới các góc độ tiếp cận như: 2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống các vấn đề về chính sách công dưới góc độ lý thuyết. Tác giả đề cập đến một số nội dung: khái niệm về chính sách công, khoa học chính sách công; phân tích chính 2
  11. sách công trong thực tế; khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách công. Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ sở lý luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách công như: lý thuyết chính sách công; các công cụ nghiên cứu chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu chính sách công. Chu Văn Thành (Chủ biên, 2004) Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách tập hợp các bài viết về dịch vụ công, trong đó có bàn về giáo dục với tư cách là dịch vụ công chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp. Trong cuốn sách này, đã đề cập đến vấn đề hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đề cập đến chính sách công dưới góc độ chung nhất, gồm các vấn đề: nhận thức về chính sách công, hoạch định chính sách công, tổ chức thực thi chính sách công, phân tích chính sách công. 2.2. Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục trong những năm gần đây phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: Chiến lược phát triển, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ Hòa bình và phát triển” do bà Nguyễn Thị Bình nguyên Phó Chủ tịch nước làm chủ nhiệm. Các tác giả đã đề xuất việc lập Ủy ban cải cách giáo dục, Ủy ban có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo dục và phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 với tầm nhìn 2030 và xa hơn. 3
  12. Đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học” của TS. Trần Văn Hùng - Viện Chiến lược và chương trình giáo dục làm chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu thực trạng về sự tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất những định hướng cho việc xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đến năm 2010. Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” của nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam (người Việt ở nước ngoài và trong nước). Các tác giả đã xem xét một cách tương đối toàn diện tính hợp lý của chiến lược thị trường hóa nền giáo dục Việt Nam, phân tích và rút ra những vấn đề hữu ích cho giáo dục Việt Nam như mục tiêu của giáo dục và trách nhiệm xã hội; giáo dục và vấn đề ngân sách nhà nước; kế hoạch cho hệ thống giáo dục. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển giáo dục từ góc độ lý luận. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018. Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện chính sách giáo dục và kết quả thực hiện chính sách giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột 4
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2018 Nội dung: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên (Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, chất lượng học sinh tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về chính sách công, quy trình chính sách công, thực hiện chính sách công và lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh) 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: Thứ nhất, phương pháp thống kê - xử lý số liệu – phân tích: Phương pháp này dựa trên sự thu thập tài liệu thứ cấp, tài liệu sơ cấp. Thứ hai, Phương pháp tổng hợp – so sánh – phân tích: Thực hiện dựa trên tài liệu thu thập, luận văn trình bày khái quát, tổng hợp số liệu, xây dựng thành bảng biểu làm cơ sở để so sánh, phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay. - Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. - Có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục 5
  14. Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công 1.1.1. Một số khái niệm Chính sách: “Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa chính sách. Từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) định nghĩa, “chính sách” là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách… Với cách giải thích này, chính sách không chỉ là một quyết định mà nó còn là một đường lối, một phương hướng hành động. David Easton (năm 1953), định nghĩa chính sách… bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động phân phối của các giá trị. Theo Hugh Heclo (năm 1972) cho rằng, một chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. Smith (năm 1976) định nghĩa chính sách bao hàm… sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của những lực lượng có quan hệ với nhau. Ông nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở mọi người rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát bởi vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách”[53]. Theo từ điển tiếng Việt, “Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào một đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”[42, tr.157]. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ”. [40, tr.475] Chính sách công: Theo Thomas Dye (năm 1972) định nghĩa “chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”[54]. Ông William Jenkins (năm 1978) định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị 7
  16. liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”[55]. Theo James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa chung hơn về chính sách công. Ông cho rằng, “chính sách công là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”[56]. B.Guy Peters (năm 1990) định nghĩa cụ thể hơn: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”.[16, tr.41]. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính cho rằng, “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của nhà nước”.[41, tr. 99]. Một số tác giả của Tập bài giảng Chính trị học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [49, tr.257]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải trong “Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công”, ông cho rằng “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [13, tr.14]. Ở Việt Nam, Chính sách công được hiểu là công cụ để thực hiện hóa đường lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [8, tr.70]. Quá trình Đảng ta lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ xuất hiện những vấn đề mà Nhà nước phải giải quyết bằng chính sách. Như vậy, Chính sách công có vai trò quan trọng trong việc quản lí, điều hành xã hội và chính sách công được ban hành phải đảm bảo phù hợp định hướng chính trị mà Đảng ta đã xác định. Theo Văn Tất Thu trong bài báo Bản chất, vai trò của chính sách công được đăng tải ngày 27 tháng 01 năm 2017 trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước xác định: chính sách công có vai trò định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu chung, phát huy mặt tích cực đồng thời khắc phục hạn chế của nền kinh tế thị trường, tạo lập các cân đối trong 8
  17. phát triển, kiểm soát, phân bổ các nguồn lực trong xã hội, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, từ đó thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành liên quan. [35]. Thực hiện chính sách công: là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình, … và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách được ban hành. Thực hiện chính sách công là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định mà chủ thể đặt ra. 1.1.2. Quy trình chính sách công Quy trình thực hiện chính sách công được được hiểu là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ khi vấn đề công được đưa vào chương trình nghị sự của nhà nước đến khi đánh giá được kết quả của chính sách đó. Quy trình chính sách có tính liên tục và tính biến động. Tính liên tục thể hiện, mỗi chính sách khi ra đời là sự tiếp nối những chính sách đã có từ trước, chính sách mới ban hành có thể có kế thừa những mặt tích cực và cũng có thể có sự khắc phục những mặt hạn chế của chính sách trước đó. Tính biến động của chính sách thể hiện, khi chính sách được tạo ra sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể từ chủ thể, từ môi trường… Các chính sách thường có giá trị pháp lý không giống nhau nhưng không có bất kỳ chính sách nào là tồn tại bất biến. Khi tiếp cận chính sách theo quan điểm quy trình, ta thấy hoạt động quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành các chính sách công một cách thường xuyên, việc ra đời của các chính sách là sự nối tiếp nhau giữa các chính sách và trong quá trình đó chính sách công luôn được hoàn thiện, bổ sung. Quy trình chính sách công bao gồm ba giai đoạn: Một là, giai đoạn hoạch định chính sách là hình thành phương án chính sách, đưa ra quyết nghị chính sách. Để thực hiện giai đoạn này, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần có tầm nhìn dài hạn, tiến hành các hoạt động phân tích thực trạng để xác định vấn đề chính sách, đưa vấn đề đó vào chương trình nghị sự để giải quyết bằng việc ban hành chính sách. Hoạt động xác định vấn đề chính sách không chỉ do cơ quan nhà nước thực hiện mà có sự tham gia của cả xã hội, nhất là vai trò 9
  18. của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Giai đoạn hoạch định chính sách là xác định rõ mục tiêu chính sách, các giải pháp đạt mục tiêu đó. Hai là, giai đoạn thực hiện chính sách là hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn thông qua các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc trong quá trình thực hiện chính sách. Tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách bằng cách ban hành các văn bản có tính pháp lý, quy định trách nhiệm, quyền hạn, việc thực hiện các hành động, biện pháp cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân lên quan. Như vậy, thực hiện chính sách là giai đoạn chính sách được biến thành kết quả thực tế, hiệu quả chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách được phát huy tác dụng trong cuộc sống. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu giai đoạn triển khai thực hiện chính sách, cụ thể là việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2018. Ba là, giai đoạn đánh giá chính sách là giai đoạn cuối cùng của quy trình chính sách công. Giai đoạn này đòi hỏi phải tiến hành tổng kết, đánh giá quá trình triển khai, hiệu quả triển khai thực hiện, các tác động thực tế của chính sách đó. Trong quá trình đánh giá kết quả chính sách và chất lượng của quy trình hoạch định chính sách cần sử dụng các tiêu chí đánh giá cụ thể như hiệu suất, hiệu quả của chính sách, các tiêu chí về tính hợp pháp, tính dân chủ, công bằng xã hội, tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và các giá trị khác mà chính sách mang lại… Trên cơ sở đánh giá chính sách, các cơ quan nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách khi thấy cần thiết như bổ sung mục tiêu của chính sách, điều chỉnh giải pháp thực hiện chính sách hoặc có thể đưa ra quyết định có tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách đó. 10
  19. 1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách công Tổ chức thực hiện chính sách công có vai trò to lớn trong quy trình thực hiện chính sách công, thể hiện: Thứ nhất, thực hiện chính sách công là giai đoạn biến ý chí, thái độ ứng xử của nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực, hay nói cách khác đây là quá trình đưa ý đồ của nhà nước vào thực hiện trong đời sống xã hội. Thứ hai, Thực hiện chính công là việc từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công. Thực hiện chính sách công bao gồm các hoạt động có tổ chức do chủ thể thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục đích và mục tiêu được chủ thể tuyên bố trong chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành thiết lập các quy định, chương trình, dự án và các thủ tục liên quan để hiện thực hóa mục đích, mục tiêu của chính sách cũng như tiến hành các hoạt động để thực hiện các quy định, chương trình, dự án, thủ tục đã đề ra. Thứ ba, Thực hiện chính sách là khâu kiểm định tính đúng đắn của chính sách đã ban hành. Trên thực tế, khi một chính sách được ban hành để triển khai thực hiện trong thực tiễn phải đảm bảo các tiêu chuẩn của một chính sách tốt và được chủ thể ban hành thừa nhận. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện chính sách vào trong đời sống xã hội sẽ có những vấn đề đặt ra đôi khi chủ thể ban hành chính sách không thể dự đoán trước. Chính vì vậy, thực hiện chính sách là khâu cung cấp những bằng chứng thực tiễn về việc kết quả thực hiện của các chính sách đó có đạt được mục đích, mục tiêu chính sách ban hành hay không, các giải pháp đề ra trong chính sách đưa vào áp dụng có thực sự phù hợp với vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết hay không. Tính đúng đắn của chính sách công được đánh giá thông qua xã hội và đối tượng thụ hưởng khẳng định. Thứ tư, Thực hiện chính sách công là khâu giúp chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn. Bởi vì, chính sách công ban hành lần đầu là sự định hướng về mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề công. Trên cơ sở của chính sách lần đầu, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo thẩm quyền tiến hành cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp đó thành chương trình, dự án, các thủ tục cụ thể cho phù hợp điều 11
  20. kiện cụ thể để thực hiện chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, những người thực hiện sẽ đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách phù hợp với đời sống xã hội, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chính sách trong thời gian tới. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách công, gồm có các khâu sau đây: - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công: là khâu phức tạp, thực hiện trong thời gian dài, vì vậy đòi hỏi các chính sách phải được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công gồm các kế hoạch: tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở thực thi chính sách. Bên cạnh đó trong kế hoạch thực hiện chính sách công phải dự kiến được nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, các cơ quan nhà nước tham gia trong quá trình tổ chức điều hành chính sách; biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách công Thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách công là nhằm giúp cho đối tượng và mọi người dân hiểu về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định và tính khả thi của chính sách để họ tự giác tham gia thực hiện. Qua công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách công còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức trong quá trình tổ chức thực thi chính sách nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp để thực hiện đạt được mục tiêu chính sách đề ra và triển khai thực thi hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách công được giao. Khi thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách, tùy thuộc vào tính chất của từng loại chính sách, yêu cầu của các cơ quan quản lý và điều kiện cụ thể để lựa chọn các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp. - Phân công phối hợp thực hiện chính sách công Tổ chức thực hiện chính sách công cụ thể trong thực tế thường có sự phân 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1