intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

19
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và đánh giá thực trạng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG NGUYỄN MINH HUY HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Văn Minh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ......................................................11 1.1. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................11 1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ...............19 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp ........................................................................................................................23 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................27 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .....27 2.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ......................................................................36 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................................................58 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ...................................................................................................................................63 3.1. Phương hướng hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .........................63 3.2. Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ....................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2 QLNN Quản lý nhà nước 3 UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Diễn biến khí hậu thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 28 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014-2018 29 2.3 Thu - chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn 30 Một số chỉ tiêu về xã hội tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014- 2.4 32 2018 Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn giai 2.5 34 đoạn 2014-2018 2.6 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2014-2018 35 2.7 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014-2018 36
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Tên hình Trang hình Kết quả đánh giá về công tác xây dựng, ban hành văn bản trên 2.1 38 địa bàn thị xã Kết quả đánh giá về chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh 2.2 41 tế ngành nông nghiệp trên địa thị xã điện bàn Kết quả khảo sát, đánh giá về công tác lập kế hoạch thực hiện 2.3 chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị 43 xã Kết quả khảo sát đánh giá về công tác phổ biến, tuyên truyền 2.4 chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị 46 xã Kết quả khảo sát đánh giá về công tác phân công, phối hợp thực 2.5 hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa 48 bàn thị xã Kết quả khảo sát đánh giá về công tác duy trì và điều chỉnh 2.6 chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị 50 xã Kết quả khảo sát đánh giá về công tác theo dõi, kiểm tra, đôn 2.7 đốc thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp 55 trên địa bàn thị xã Kết quả khảo sát đánh giá về công tác tổng kết, đánh giá, rút 2.8 kinh nghiệm chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp 57 trên địa bàn thị xã
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với sự hình thành, phát triển xã hội loài người, trở thành ngành sản xuất vật chất cơ bản. Do đó phát triển kinh tế nông nghiệp là khách quan, cần thiết đối với sự phát triển, đặc biệt đối với một quốc gia có nền tảng nông nghiệp lâu đời như Việt Nam. Thành tựu phát triển kinh tế nông nghiệp nước ta thời kỳ đổi mới đã khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp đối với phát triển bền vững, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ môi trường sinh thái. Kết quả 10 năm ngành nông nghiệp triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với nhiều kết quả đã đạt được, đồng thời mở ra một thời kỳ mới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững; xây dựng nông thôn mới phồn vinh và văn minh; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển, có vị trí địa lý - kinh tế quan trọng, là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Những năm qua, với nỗ lực to lớn của các cấp, các ngành của thị xã trong công tác phát triển kinh tế ngành nông nghiệp đã phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã hội và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư để đưa ngành nông nghiệp đạt được những kết quả tích cực, tốc độ tăng trưởng ngành nông - lâm - thủy sản năm 2018 đạt 3,9% so với năm 2017 (theo giá so sánh 2010), từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Tuy nhiên, ngành kinh tế nông nghiệp ở thị xã vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, như sản xuất manh mún, chủ yếu là sản xuất hộ gia đình; suy giảm thâm 1
  9. canh; tính hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, tình trạng được mùa mất giá vẫn tiếp tục diễn ra, lặp đi lặp lại, thường xuyên có những cuộc giải cứu nông sản thừa; thu nhập từ nông nghiệp thấp so với các ngành khác. Điều này cho thấy, bản thân trong nội bộ của ngành kinh tế nông nghiệp thị xã cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, vai trò của các chủ thể quản lý trong lĩnh vực này của thị xã Điện Bàn còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả, thể hiện qua các điểm sau đây: Năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế; Công tác lập kế hoạch còn hạn chế, chưa gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường, tại các xã, phường diễn ra tình trạng đầu tư vượt quy hoạch, đầu tư theo phong trào rất phổ biến; Những vi phạm phổ biến thường xuyên diễn ra như vật tư nông nghiệp giả, vi phạm an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm, kháng sinh trong chăn nuôi. Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thị xã đã được các cấp chính quyền và người dân quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách cũng như hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa thực sự mang lại hiệu quả trong quá trình triển khai chính chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã thời gian qua. Bên cạnh đó, trước những xu thế thay đổi chung hiện nay của ngành nông nghiệp về sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, tác động của hội nhập kinh tế và biến đổi khí hậu, đặt ra yêu cầu công tác quản lý trong phát triển về nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn cần thiết phải được nâng cao hơn nữa. Đặc biệt với vị thế mới, được công nhận là thị xã vào năm 2015, thị xã Điện Bàn định hướng phát triển theo hướng đô thị, vì vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã càng cần thiết phải được nâng cao để phù hợp với định hướng phát triển trong tình hình mới. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát 2
  10. triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình để nghiên cứu đánh giá thực trạng, phát hiện các vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để tìm giải pháp khắc phục nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) thì nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp là một vấn đề mới, thu hút sự quan tâm nhiều hơn của các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu với nhiều cấp độ khác nhau về thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm mục đích và góc độ tiếp cận khác nhau liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của luận văn. Trong đó có các công trình điển hình như sau: Luận văn Thạc sĩ “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”, của tác giả Nguyễn Duy Cường (2010) đã phân tích, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Can Lộc. Từ thực trạng và một số vấn đề đặt ra về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh trước những năm 2010, tác giả đề ra quan điểm và giải pháp cơ bản để kinh tế nông nghiệp ở huyện Can Lộc phát triển tốt hơn thời gian tới [16]. Trong luận án tiến sĩ “Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020” của Đoàn Tranh (2012) đã nêu những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp, thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 [40]. Vũ Đình Thắng (2013) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” đã nêu tổng quan về kinh tế nông nghiệp, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp 3
  11. nghiên cứu môn học; những nội dung cơ bản về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp Việt Nam; Nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triển lực lượng sản xuất của nông nghiệp dưới giác độ kinh tế học. Tác giả đã đi sâu về phát triển nông nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông nghiệp, các nguồn lực và sự tác động của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như quản lý nhà nước về nông nghiệp. Thể hiện rõ nhận thức lý luận về quản lý nhà nước đối với nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những căn cứ, nội dung đổi mới quản lý nhà nước về nông nghiệp trước yêu cầu hội nhập [30]. Trong luận văn thạc sĩ “Kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La”, tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014) đã hệ thống hóa và luận giải rõ những vấn đề lý luận về kinh tế nông nghiệp như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La. Đặc biệt, trên cơ sở kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Yên Bái, Lào Cai và Thái Nguyên, tác giả đã rút ra năm bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp cho tỉnh Sơn La. Mặt khác, tác giả đã khái quát, làm rõ bức tranh thực trạng về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Sơn La; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020. Có thể nói, tuy địa bàn cũng như mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp khác nhau, nhưng nhiều nội dung nghiên cứu của công trình này, cả về lý luận và thực tiễn, có thể kế thừa để nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp [23]. Phạm S (2015) trong công trình nghiên cứu “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế”, đã phân tích các cơ sở khoa học về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nêu khái quát nhiều thông tin bổ ích về công nghệ cao; phân tích các chính sách ứng dụng công nghệ cao; tổ chức sản xuất quy mô hàng hóa, đặc biệt là nông sản xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao mang tính đột phá và đồng bộ; xây dựng và quảng bá 4
  12. thương hiệu nông sản; xây dựng và phát triển nông sản chủ lực quốc gia của một số nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Vũ Trọng Khải (2015) chủ biên cuốn sách “Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay: Những trăn trở và suy ngẫm”, tập hợp những bài viết của tác giả từ năm 2003 đến năm 2015, phần nhiều đăng trên các tạp chí có uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp như Nghiên cứu Kinh tế, báo Nông nghiệp Việt Nam, Khoa học Phát triển nông thôn. Các bài viết trong cuốn sách đề cập đến những vấn đề rất được quan tâm của ngành nông nghiệp và cả nông thôn Việt Nam qua các năm, và đến nay vẫn còn mang tính thời sự, chẳng hạn như “Tái cấu trúc hay xây dựng lại nền nông nghiệp Việt Nam”, “Cái gốc bền vững của việc xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam”,… Bài nghiên cứu “Một số vấn đề về tăng trưởng xanh ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Trang (2015), phân tích vấn đề đang “nóng” trong các thảo luận về phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay đó làvấn đề tăng trưởng xanh. Công trình nghiên cứu khẳng định phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược phát triển đất nước thời gian sắp tới, trên cơ sở kết hợp hài hòa ba trụ cột của sự phát triển, gồm: kinh tế - xã hội - môi trường; tăng trưởng xanh là nội dung của phát triển bền vững, đồng thời góp phần giảm nhẹ và phòng chống tác động của biến đổi khí hậu. Thông qua việc so sánh với thực trạng tăng trưởng xanh của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, bài viết trình bày những thực trạng về tăng trưởng xanh ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề: thứ nhất, tăng trưởng xanh phải là tăng trưởng do con người và vì con người, phát triển hài hòa đời sống xã hội với môi trường tự nhiên, góp phần giải quyết yêu cầu tăng trưởng hợp lý với giảm nghèo bền vững, bảo đảm sự bình đẳng trong cơ hội phát triển cho mỗi người với điều kiện thụ hưởng hợp lý, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân trong phát triển; thứ hai, tăng trưởng xanh phải dựa trên việc tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự 5
  13. nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế ngay trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng cao sẽ tác động mạnh vào nhiều vùng của đất nước; thứ ba, tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học, thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở rộng hợp tác quốc tế, tạo thành nguồn lực tổng thể cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thứ tư, tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là nhiệm vụ của mọi cấp chính quyền, từ các bộ, ngành đến chính quyền các địa phương, thích ứng với một hệ thống phân cấp quản lý phi tập trung hóa; sự phối hợp với các tổ chức và cá nhân nước ngoài; trên cơ sở kết hợp liên kết, giám sát đan chéo của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân [28]. Luận văn thạc sĩ “Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” của tác giả Đồng Thị Hạnh (2015), trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận chung về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp; tác giả đã luận giải, làm rõ nội dung, vai trò phát triển kinh tế nông nghiệp cũng như các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, tác giả khái quát tương đối rõ 5 bài học trên cơ sở kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của một số nước có nền nông nghiệp phát triển như Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc. Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản như vậy, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai; trong đó làm rõ cả thành tựu và hạn chế. Đồng thời từ thực trạng này, tác giả đã khái quát 3 vấn đề đặt ra vừa mang ý nghĩa là hạn chế, yếu kém, vừa là những mâu thuẫn cần sớm được giải quyết. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp ở Đồng Nai trong thời gian tới. Mặc dù không gian, nhất là điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội để phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai khác với các địa phương khác, nhưng một số 6
  14. vấn đề lý luận chung về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp là những nội dung có thể kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu [19]. Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của Đăng Kim Sơn năm 2018 đánh giá, phân tích các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam cả hiện tại và tương lai gần. Xuất phát từ thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta hiện nay, tác giả đã luận giải, làm rõ những vấn đề cấp bách cần thực hiện trong thời gian tới. Trong đó có một số giải pháp về giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn có thể tham khảo để nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu [29]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về kinh tế nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, hay nghiên cứu sâu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy có sự khác nhau về góc độ tiếp cận, nội dung và phạm vi đề cập nhưng các công trình trên đều hướng tới giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Có thể nhận thấy rằng các công trình nghiên cứu trên tuy công bố gần đây và được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều chuyên ngành khác nhau (kinh tế chính trị, quản lý kinh tế, quản lý công hay chính sách công...) với mục đích, nhiệm vụ và không gian nghiên cứu khác nhau (cả nước, vùng miền, địa phương hay lĩnh vực khác nhau), song chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại thị xã Điện Bàn. Vì vậy, việc nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là nội dung mới, có tính thực tiễn cao đối với thị xã Điện Bàn, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 7
  15. Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp và đánh giá thực trạng trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp; - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; - Đề xuất phương phướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Giai đoạn 2014 - 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tác giả vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam, chủ trương, chính sách của các địa phương về nông nghiệp, nông thôn, nông dân nói chung; về phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng. Đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến nội dung của đề tài trên phạm vi cả nước và tình hình cụ thể 8
  16. của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài như sau: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông tin từ Chi cục Thống kê thị xã, các báo cáo về nông nghiệp của UBND thị xã và các phòng chuyên môn của thị xã. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các kết quả đã công bố tại các luận văn, bài báo, tạp chí, giáo trình của các tác giả để phục vụ cho nghiên cứu. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát các cá nhân về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn. Phiếu phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở áp dụng thang đo thái độ Likert 5 (từ 5 là rất tốt đến 1 là rất kém) để khảo sát đánh giá sự đánh giá của người được hỏi về các nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Lựa chọn điểm khảo sát: Tại 20 xã, phường trên địa bàn thị xã Điện Bàn để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Lựa chọn đối tượng phỏng vấn: Chọn 120 cá nhân để phỏng vấn, thăm dò đánh giá của họ về tình hình thực hiện các nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam theo mẫu phỏng vấn chuẩn bị sẵn. Chia làm hai nhóm đối tượng điều tra, nhóm 1 là các cán bộ thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, nhóm 2 là các cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn góp phần luận giải, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn 9
  17. thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành chính sách công. Đây là căn cứ khoa học để thị xã Điện Bàn đề ra chủ trương, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần phát triển KT-XH của tỉnh. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương chính như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 10
  18. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với sự hình thành và phát triển xã hội loài người. Nông nghiệp là khái niệm được sử dụng vừa để chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, vừa để phân biệt với các ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp, dịch vụ. Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi nhằm cung cấp lương thực và thực phẩm cho xã hội. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của con người và sự phát triển của xã hội loài người; đó là cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là thị trường rộng lớn của các ngành công nghiệp, dịch vụ… Nếu xét trong mối quan hệ với kinh tế công nghiệp, phát triển kinh tế ngành nông nghiệp là tiền đề của phân công lao động xã hội; bởi theo C.Mác, trong lịch sử xã hội loài người, chỉ đến khi nông nghiệp cung cấp đủ lương thực cho con người thì nền sản xuất xã hội mới phân chia thành ngành nông nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để sản xuất lương thực, thực phẩm… nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và phát triển xã hội [20, tr.36]. 11
  19. Từ mấy vấn đề trên cho thấy, kinh tế ngành nông nghiệp là một ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân; vì vậy có thể hiểu kinh tế ngành nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất gắn liền với các quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm của con người, mà còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành sản xuất vật chất khác. Việt Nam nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang trong quá trình phát triển, mà điểm khởi nguồn là từ phát triển kinh tế ngành nông nghiệp. Do đó, trong xu thế phát triển KT-XH, thì phát triển kinh tế ngành nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp Mặc dù cũng là ngành sản xuất vật chất, nhưng so với nhiều ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân, kinh tế ngành nông nghiệp có những đặc điểm phản ánh tính đặc thù của ngành kinh tế này, đó là: Thứ nhất, tài nguyên đất đai và tài nguyên nước là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Đất đai tham gia vào mọi ngành sản xuất vật chất trong xã hội như là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt; đồng thời là một trong bốn yếu tố cơ bản của qúa trình sản xuất. Khác với nhiều ngành khác, trong sản xuất nông nghiệp, tài nguyên đất đai và tài nguyên nước là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng, không thể thay thế. Nếu không có tài nguyên đất đai và tài nguyên nước, hoặc thiếu một trong hai tài nguyên này, không thể trồng trọt, chăn nuôi; nghĩa là kinh tế ngành nông nghiệp không thể phát triển, thậm chí không có kinh tế ngành nông nghiệp [30]. Thứ hai, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. kinh tế ngành nông nghiệp mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là sinh vật. Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là tên gọi chung của các vật sống, bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật,..có trao đổi chất với môi trường ngoài, có sinh đẻ, lớn lên và chết. Điều đó cũng có nghĩa, sinh vật 12
  20. là cơ thể sống(trong thực tế không phải mọi vật sống, hay sinh vật đều mang các đặc trưng trên; một số sinh vật không có khả năng tự chuyển động và phản ứng trực tiếp đối với môi trường; một số vi sinh vật không có khả năng tự sinh sản). Như vậy, có thể hiểu đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống, bao gồm động vật, thực vật, vi sinh vật (gọi chung là cây trồng, vật nuôi). Nói cách khác, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống, bao gồm các loại cây trồng, vật nuôi. kinh tế ngành nông nghiệp gắn với các ngành kinh tế khác trên địa bàn nông thôn; đồng thời chịu sự chi phối của nền kinh tế quốc dân. Cây trồng, vật nuôi có quy luật sinh tồn độc lập với ý muốn con người. Cây trồng, vật nuôi chỉ phát triển tốt nhất khi có điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất, nước, phân bón, môi trường phù hợp. Từ đặc điểm của đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi nên con người sẽ có khả năng sử dụng các giải pháp sinh học trong phát triển kinh tế ngành nông nghiệp [30]. Thứ ba, sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Trong nông nghiệp, quá trình tái sản xuất tự nhiên liên quan chặt chẽ với quá trình tái sản xuất, thời gian lao động xen kẽ với thời gian sản xuất và không hoàn toàn trùng khớp với thời gian sản xuất, làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ trong việc sử dụng nguồn lực. Mặt khác, như trên đã đề cập, do đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các vật sống (hay sinh vật); mà các vật sống có đặc trưng như chuyển động, trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản và phản ứng trước tác động của môi trường bên ngoài. Từ đặc trưng trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản… mà các vật sống có chu kỳ sinh trưởng nhất định. Chính chu kỳ sinh trưởng đó đã làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ; và con người đã khai thác tính chất thời vụ của các vật sống để phát triển kinh tế ngành nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu sống của con người [30]. Thứ tư, nông nghiệp và kinh tế ngành nông nghiệp là lĩnh vực đòi hỏi đầu tư, rủi ro cao. Đặc điểm của nông nghiệp và kinh tế ngành nông nghiệp 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2