Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
lượt xem 12
download
Luận văn có mục đích tổng quát làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện từ thực tế tại quận Nam Từ Liêm. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG NAM THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG NAM THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8340402 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ KIM SƠN HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Nam
- LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết hơn chân thành nhất tới PGS.TS. Võ Kim Sơn, người đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia và toàn thể các Thầy/Cô dạy đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt nội dung, chương trình của khóa đào tạo. Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn./. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Nam
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN ................................................................................................................ 10 1.1. Năng lƣợng điện và chính sách tiết kiệm điện ................................. 10 1.1.1. Năng lượng điện ............................................................................. 10 1.1.2. Chính sách tiết kiệm điện ............................................................... 12 1.2. Thực thi chính sách tiết kiệm điệm ................................................... 24 1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách tiết kiệm điện ................................. 24 1.2.2. Các chủ thể tham gia thực thi chính sách tiết kiệm điện ................ 30 1.2.3. Quy trình triển khai thực thi chính sách tiết kiệm điện .................. 32 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tiết kiệm điện . 33 1.2.5. Nguồn lực cho việc thực thi chính sách tiết kiệm điện ................. 37 1.3. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam ............................... 39 1.3.1. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở một số quốc gia ......................................................................................... 39 1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng .................................................................................................... 42 Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................... 44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 45 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận ........ 45 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ...................................................................................... 45 2.1.2. Hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....................................................................................................... 47
- 2.2. Khái quát thực trạng thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ........................................... 49 2.2.1. Tình hình triển khai quy trình thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....................................... 49 2.2.2. Thực trạng chủ thể tham gia thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ................................ 55 2.3. Đánh giá chung.................................................................................... 57 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .................................................. 57 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 60 Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................... 65 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 66 3.1. Sự cần thiết và những định hƣớng cơ bản về thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội .... 66 3.1.1. Sự cần thiết thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................................. 66 3.1.2. Những định hướng cơ bản về thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ....................................... 68 3.2. Các giải pháp tăng cƣờng thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ..................................... 70 3.2.1. Giải pháp chung .............................................................................. 70 3.2.2. Giải pháp cụ thể với địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội .... 73 Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................... 79 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 82
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt UBND Uỷ ban nhân dân MTTQ Mặt trận tổ quốc CBCT Cán bộ chuyên trách CBQL Cán bộ quản lý CNH Công nghiệp hóa, CTKT Công tác khen thưởng CTTĐ Công tác thi đua HĐH Hiện đại hóa NLĐ Người lao động XHCN Xã hội chủ nghĩa TKĐ Tiết kiệm điện EVN Tập đoàn Điện Lực Việt Nam EVN HANOI Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 2.1: Danh sách các phường thuộc quận Nam Từ Liêm ......................... 46 Bảng 2.2: Sản lượng tiêu thụ điện từ năm 2015 đến tháng 6/2019................. 47 Bảng 2.3: Sản lượng điện tiêu thụ của một số đơn vị trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 48 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Chiến lược tiết kiệm và sử dụng hiệu quả điện trên phương diện kỹ thuật ............................................................................................................ 20 Sơ đồ 1.2: Các yếu tố trong việc hướng đến sử dụng năng lượng điện tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. ........................................................................... 22
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năng lượng nói chung và điện năng nói riêng là nhân tố vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chỉ số phát triển điện năng thường được coi như biểu hiện trình độ phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Người ta đánh giá nền công nghiệp của một nước qua năng lượng điện và độ tăng trưởng kinh tế của một nước qua mức tăng trưởng năng lượng điện của nước đó. Năng lượng điện là tổng số nguồn năng lượng dưới các dạng khác nhau như cơ năng, nhiệt năng, điện năng, năng lượng nguyên tử… Tùy theo điều kiện tự nhiên, tài nguyên, khả năng khoa học – kỹ thuật, vốn đầu tư… của mỗi nước mỗi vùng mà cơ cấu nguồn điện khác nhau. Năng lượng nói chung và sử dụng năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội đã và đang tiếp tục thách thức của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tại hội thảo năm 2019 do Bộ Công thương chủ trì cũng đã chọn tên của Họi thảo là “Tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt Nam phát triển bền vững” và tất yếu năng lượng không phải chỉ dành cho công nghiệp mà còn cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo đánh giá và nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết hợp với Ngân hàng thế giới (World Bank) để Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2035, Việt Nam cần đạt mức tăng GDP bình quân đầu người tối thiểu 6%/năm. Theo QHĐ 7ĐC, nhu cầu sử dụng điện của Việt Nam cũng sẽ tăng trung bình 8,2%/năm trong 20 tới. Đây là mức tăng trưởng rất cao đòi hỏi sự đầu tư lớn về nguồn và lưới điện. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng điện ngày càng gia tăng. Trong khi đó, nguồn cung cấp điện không phát triển theo nhu cầu tiêu thụ. Theo QHĐ 7ĐC, giai đoạn từ năm 2016 – 2030, nước ta cần xây mới 1
- thêm khoảng 90.000MW nguồn điện, gấp hơn hai lần tổng công suất hiện nay. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các chuyên gia nhận định: tốc độ xây dựng các các cơ sở sản xuất điện không tương ứng với nhu cầu sử dụng điện hiện nay. Dân số Việt Nam đạt mốc 100 triệu và tăng trưởng GDP hàng năm khoảng 7%/năm, sản lượng điện tăng nhanh khoảng 1,5 lần so với năm 2018 và gấp 3 lần vào năm 2030. Điều đó đòi hỏi một nguồn đầu tư rất lớn khoảng 150 tỷ USD trong khoảng 15 năm (theo nhận định của Ngân hàng thế giới World Bank). Việt Nam đã và đang trên con đướng phát triển và có thể nói phát triển mạnh, nhanh để có thể hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. Vấn đề năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, thông minh đang là vấn đề được nhà nước quan tâm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay khá cao và sẽ tiếp tục cao cho đến khi đạt được một nền công nghiệp khá hoàn chỉnh. Nhu cầu sử dụng điện năng của nước ta còn tiếp tục tăng cho đến một vài chục năm nữa lúc đó tốc độ tăng trưởng của điện năng sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện. Mặc dù trên thế giới sự phát triển của ngành điện ngày càng lớn mạnh và vô cùng đa dạng từ nhiệt điện, thủy điện, sức gió, năng lượng mặt trời… cho đến năng lượng nguyên tử nhưng thiếu điện luôn là căn bệnh trầm kha cho tiến trình phát triển kinh tế ở mọi giai đoạn và ở nhiều đất nước. Do vậy, tiết kiệm năng lượng nói chung, tiết kiệm điện nói riêng luôn là nhiệm vụ quan trọng và búc xúc của toàn cầu, nhất là khi nguồn năng lượng ngày càng cạn kiệt với xu thế phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên với biết bao phương tiện, trang thiết bị máy móc… đòi hỏi sử dụng năng lượng ngày càng nhiều. Việt Nam chúng ta là một trong những nước không giầu về tài nguyên năng lượng, mức quy đổi về nguồn năng lượng sơ cấp tính bình quân trên đầu 2
- người rất thấp so với nhiều nước. Việc mất cân bằng năng lượng ở Việt Nam trong tương lai sẽ là rào cản lớn nhất cho việc phát triển nền kinh tế, làm giảm đáng kể sức hút vốn đầu tư, giảm khả năng cạnh tranh của nhiều loại sản phẩm, làm mất cơ hội tăng trưởng. Nguồn điện năng của nước ta chủ yếu tập trung ở hai nguồn phát điện chính: nhiệt điện và thủy điện. Phát triển nhiệt điện có thuận lợi là vốn đầu tư thấp, thời gian xây dựng cơ sở sản xuất nhanh, nhưng giá thành năng lượng (tính theo kWh) cao. Phát triển thủy điện (quy mô lớn) thì vốn đầu tư cao gấp nhiều lần so với nhiệt điện, thời gian xây dựng lâu hơn, giá thành năng lượng (tính theo kWh) thấp. Sau 30 năm cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, ngành Điện Việt Nam đã có sự trưởng thành khá mạnh mẽ về công suất để đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng tăng. Tập đoàn Điện Lực Việt Nam đã rất chủ động đầu tư và phát triển các nguồn phát điện mới tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, tiến độ chậm trễ của nhiều nguồn phát mới đã đưa đến tình trạng cung không đủ cầu vì mức tiêu thụ điện của cả nước tăn cao. Để đối phó với tình trạng thiếu điện, biện pháp tình thế là cắt điện luân phiên phải tiến hành trong vài năm trở lại đây đặc biệt vào thời gian nắng nóng vì Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải mua điện của các Công ty khác với giá cao hoặc mua điện của Trung Quốc. Để giảm thiểu sự thiếu hụt nguồn điện lớn không chỉ trong một vài năm, mà còn đảm bảo an ninh năng lượng bền vững trong tương lai chúng ta phải có những hành động cụ thể: Phát triển các cơ sở khai thác, sản xuất, chế biến, cung ứng năng lượng, phát triển nguồn năng lượng tái tạo, phát triển năng lượng sạch… và nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng. Chi phí đầu tư để sản xuất ra cùng một đơn vị năng lượng đắt hơn ít nhất 2,5 lần so với cho phí đầu tư để tiết kiệm hay nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. 3
- Do vậy tiết kiệm năng lượng là yếu tố mà các nhà hoạch định chính sách năng lượng quốc gia đang rất lưu tâm nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Đây là mối quan tâm không chỉ ở Việt Nam ta mà cũng là mối quan tâm lớn của cả thế giới. Mặt khác không ít người cho rằng dùng điện từ nguồn thủy điện (nước) thì đâu cần phải tiết kiệm như nguồn nhiệt điện. Đây là cách nhìn thật sự sai lầm. Tiết kiệm điện cũng là tiết kiệm tài nguyên quốc gia. Chúng ta biết rằng, mỗi hồ chứa nước của một công trình thủy điện chỉ có trữ lượng nhất định và phải đáp ứng được đồng thời cả hai yêu cầu là đảm bảo nguồn nước chạy máy phát điện đồng thời với cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và con người. Khi phát triển nhiệt điện chúng ta phải sử dụng các nguồn năng lượng khác như than, dầu mỏ làm cạn kiệt các nguồn năng lượng khác, giá thành cho 1kW cao. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, đề ra cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời hạn chế, chống lãng phí trong quá trình thực hiện chính sách tiết kiệm điện là một yêu cầu bức thiết từ thực tiễn hiện nay. Tuy đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp tiết kiệm điện song số liệu và thông tin chưa cập nhật. Nhận thức rõ điều đó, bản thân em quyết định chọn đề tài: “Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” cho luận văn thạc sĩ Chính sách công của mình với mong muốn dựa trên những phân tích về lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong những năm sắp tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề chính sách năng lượng điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đây 4
- là lĩnh vực tương đối mới mẻ nên vẫn còn ít các công trình khoa học nghiên cứu về nó. Dưới đây là một số công trình khoa học nghiên cứu như sau: Dưới góc độ khoa học chính sách công, là hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo do các nhà khoa học của Học viện Hành chính Quốc gia. Cụ thể: Giáo trình Hoạch định và thực thi chính sách công của TS.Lê Như Thanh và TS. Lê Văn Hoà, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2017; Sách chuyên khảo Chính sách công – Những vấn đề cơ bản của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội ,2014; Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008.. Những công trình nghiên cứu trên cung cấp nền tảng lý luận cơ bản để luận văn triển khai nghiên cứu đề tài. Những công trình nghiên cứu về năng lượng điện và chính sách tiết kiệm điện, có thể kể đến như: - “Năng lượng thế kỷ 21: Tiềm năng và thách thức” của tác giả Hồ Sĩ Thoảng và Trần Mạnh Trí, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2008), đã khẳng 4 định những tiềm năng phát triển của năng lượng và những thách thức về nguồn lực đối với việc phát triển năng lượng. - Năng lượng mặt trời: lý thuyết và ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật 2007 - Nghiên cứu dự báo phụ tải nguồn điện năm 2008, dự án hợp tác quốc tế của JICA có sự tham gia của Viện Năng Lượng – Bộ Công Thương. - Năm 2010, tác giả Đặng Đình Thống đã thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010. Trong báo cáo, tác giả nêu ra tính thực tế của việc tiết kiệm năng lượng giúp tiết kiệm tiền, tránh ô nhiễm môi trường, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch. 5
- Như vậy, có một số tác giả đã nghiên cứu lý luận về tiết kiệm điện. Đây là nguồn tài liệu quý cho tác giả tham khảo để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực thi chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liên, thành phố Hà Nội dưới góc độ luận văn Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn có mục đích tổng quát làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện từ thực tế tại quận Nam Từ Liêm. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách tiết kiệm điện, xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở để nghiên cứu thực thi chính sách tiết kiệm điện tại quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tiết kiệm điện; những mặt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó tại quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện ở quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu giai đoạn thực thi chính sách tiết kiệm điện trong chu trình chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá một số nội dung về việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện từ thực tiễn trên địa bàn 6
- quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến nay thông qua các cơ quan hành chính, các tổ chức, doanh nghiệp và các hộ sử dụng điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tiết kiệm điện ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ năm 2011đến nay, đề xuất điều chỉnh hoàn thiện chính sách tiết kiệm điện từ năm 2020 đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách tiết kiệm năng lượng. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu: Số liệu về tiết kiệm điện, các vấn đề liên quan đến cơ quan hành chính, doanh nghiệp, các hộ sử dụng điện, số liệu phục vụ cho luận văn được thu thập từ phòng Tài chính – kế toán, phòng kỹ thuât, phòng điều độ… Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm, từ nguồn các cơ quan báo chí… 7
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến luận văn nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, phòng, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách tiết kiệm điện ở nước ta nói chung và thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nói riêng. Số liệu, thông tin chủ yếu được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy như: phòng Tài chính – kế toán, Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật, phòng Điều độ Công ty Điện Lực Nam Từ Liêm, Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội… Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến luận văn trong thời gian qua từ nguồn sách, báo quốc tế và internet; tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính sách tiết kiệm điện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của hoạt động thực thi một chính sách cụ thể: chính sách tiết kiệm điện. Luận văn góp phần cung cấp các luận cứ để nhà quản lý bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chính sách về định hướng xây dựng chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 6.2. Về thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Tổng công ty Điện Lực TP Hà Nội, Công ty Điện lực 8
- Nam Từ Liêm, các ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học, thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chính sách này một cách hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách tiết kiệm điện Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội, 9
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN 1.1. Năng lƣợng điện và chính sách tiết kiệm điện 1.1.1. Năng lượng điện Năng lượng là một trong những vấn đề mang tính sống còn của nhân loại và đó là vấn đề không của riêng một quốc gia nào. Năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như động năng, nhiệt năng...Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất. Tài nguyên năng lượng có thể được phân thành hai dạng: Năng lượng tái tạo và năng lượng không tái tạo. Tài nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, năng lượng sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo. Tài nguyên năng lượng không tái tạo gồm than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả năng tái tạo. Có nhiều nguồn tạo ra năng lượng và năng lượng điện. Hiện nay, các loại nguồn năng lượng được sử dụng: Than, Hạt nhân, Dầu khí tự nhiên, Năng lượng mặt trời, Năng lượng (Điện) Gió, Địa nhiệt, Thủy điện, Khí Sinh học, Đại dương, Hydro… Điện năng là dạng năng lượng được sinh ra từ các nguồn (nhà máy phát điện) như: Thủy điện, nhiệt điện (điện than, điện dầu, điện khí, điện mặt trời, điện hạt nhân...), điện gió. Điện năng có vai trò rất quan trọng trong xã hội, bởi vì điện năng là dạng năng lượng phục vụ cho cuộc sống con người trong sản xuất và sinh hoạt. Điện năng là yếu tố đầu vào quan trọng cho các lĩnh vực sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, thương mại...) và cho sinh hoạt hàng ngày của con người. 10
- Năng lượng là một trong những điều kiện tối kiên quyết đối với sự sống còn và phát triển của mỗi còn người và toàn nhân loại. Trong những năm qua tình hình tiêu thụ năng lượng trên thế giới tăng liên tục cùng với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Kể từ những năm 2000, tình trạng tiêu thụ năng lượng hóa thạch có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao và đang dần cạn kiệt, nguồn năng lượng hóa thạch vẫn chiếm 90% tổng nhu cầu về năng lượng cho đến năm 2025. Tạp chí Thống kê Năng lượng thế giới BP (BP Statistical Review of World Energy) cho biết, than là nguồn nguyên liệu hóa thạch duy nhất đạt vượt mức trung bình trên thế giới 5,4%, trong khi tiêu thụ hạt nhân giảm mức kỷ lục 4,3%. Cụ thể là, tiêu thụ hạt nhân tại Nhật Bản giảm 44,3% và tại Đức giảm 23,2%. Sử dụng than tại khu vực châu Á tăng cao, đặc biệt là Trung Quốc đạt mức 9,7%, chiếm 69% mức tăng trưởng sử dụng than trên toàn cầu. Tại các nước không thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế (Qrganization for Economic Cooperation and Development - OECD), con số này là 6,1%. Dầu mỏ vẫn là nguồn nguyên liệu được sử dụng nhiều nhất trên thế giới [15]. Mỹ là nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới (24,6% thế giới), khí đốt (16% thế giới), lượng dầu tiêu thụ tại Trung Quốc trong 40 năm qua tăng 25 lần, chiếm 8,55% thế giới. Các nước Tây Âu tiêu thụ 22% dầu thế giới, trong đó Đức nhập khẩu khí đốt lớn thứ hai thế giới (14%); ASEAN cũng đang thiếu năng lượng trầm trọng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa. Việc sử dụng năng lượng hóa thạch ngày càng nhiều đồng nghĩa với việc không đủ năng lượng cho sinh hoạt, sản xuất ra các sản phẩm cho con người và giá sinh hoạt tăng cao, đồng thời làm phát ra nhiều khí thải ảnh hưởng đến tầng ozon của bầu khí quyển trái đất, gây ra hiệu ứng nhà kính làm trái đất ấm dần lên. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường sống của toàn nhân loại. Vì vậy, tất cả các nước trên thế giới đều có chính sách sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, tình trạng tăng mức độ tiêu thụ có một ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa. 11
- Theo đánh giá và nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết hợp với Ngân hàng thế giới (World Bank) để Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2035, Việt Nam cần đạt mức tăng GDP bình quân đầu người tối thiểu 6%/năm. Nhu cầu sử dụng điện của Việt Nam cũng sẽ tăng trung bình 8,2%/năm trong 20 tới. Đây là mức tăng trưởng rất cao đòi hỏi sự đầu tư lớn về nguồn và lưới điện. Quá trình công nghiệp hóa đã đẩy mạnh nhu cầu tiêu thụ năng lượng nói chung và điện năng nói riêng tại Việt Nam. Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt mức cao, điều này làm mức sống người dân tăng lên nhưng cũng khiến nhu cầu điện tăng mạnh theo từng năm, đôi lúc vượt quá khả năng cung cấp điện hiện tại. Hiện nay cơ cấu tiêu thụ điện tại Việt Nam: ngành công nghiệp và kiến trúc chiếm khoảng 51%; sinh hoạt 40%; thương nghiệp và dịch vụ 5%; nông nghiệp, thủy sản 1% và còn lại là 3%. Kéo theo việc tăng trưởng kinh tế là sự chuyển đổi từ nền kinh tế lấy nông nghiệp là trọng tâm sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ. Cùng với đó là nhu cầu xây dựng khu công nghiệp và nhà máy của công ty nước ngoài cho nên nhu cầu điện trong công nghiệp ngày càng gia tăng. Mức sống được cải thiện làm thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu sử dụng điện cá nhân. Tại thời điểm năm 2011 Việt Nam với lượng tiêu thụ điện trong 1 năm của 1 người trung bình là 800kw, đến năm 2020 con số này có thể sẽ lên tới 2.000KW (Nguồn số liệu từ cục thống kê). Theo dữ liệu thống kê được, bình quân mỗi năm lượng điện sản xuất tăng khoảng 13% nhưng nhu cầu điện của Việt Nam được dự đoán mỗi năm tăng khoảng 16-17%, vì vậy ngành công nghiệp sản xuất điện sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng cung không đáp ứng cầu. 1.1.2. Chính sách tiết kiệm điện Chính sách năng lượng của các quốc gia đề cập đến tất cả các nguồn năng lượng bao gồm cả nguồn năng lượng tái tạo và không tái tạo. Và mục tiêu của các chính sách đó là tạo nên một trật tự thế giới, quốc gia có năng 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 80 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn