intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào dân tộc Êđê trường hợp nghiên cứu tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar – Tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung xem xét đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng hiện có trên địa bàn điểm nghiên cứu của các hộ người đồng bào Êđê. Từ đó đưa ra các đề xuất tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho nhóm đối tượng này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào dân tộc Êđê trường hợp nghiên cứu tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’gar – Tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ CUÔR ĐĂNG, HUYỆN CƯ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Trong phạm vi hiểu biết của TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÊĐÊ TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ CUÔR ĐĂNG, HUYỆN CƯ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S TRẦN TIẾN KHAI TP.Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào dân tộc Êđê: trường hợp nghiên cứu tại xã CuôrĐăng, huyện Cư M’Gar, tỉnh ĐăkLăk” là do tôi thực hiện. Với khả năng và sự hiểu biết của mình, tôi đã thực hiện trích nguồn các tài liệu tham khảo đầy đủ và chính xác. Những quan điểm được trình bày trong Luận văn không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Buôn Ma Thuột, tháng 05 năm 2014 Nguyễn Thị Phương Thảo
  4. -ii- MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1 1.1. Bối cảnh chính sách của đề tài ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.5. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................. 4 2.1. Cung tín dụng tại khu vực nông thôn.................................................................................. 4 2.1.1. Tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn ......................... 4 2.1.2. Các tổ chức tài chính nông thôn ................................................................................. 4 2.1.3. Thông tin bất cân xứng và cơ chế sàng lọc trong thị trường tín dụng ....................... 7 2.2. Cầu tín dụng tại khu vực nông thôn .................................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm cầu tín dụng tại khu vực nông thôn............................................................ 8 2.3. Dân tộc thiểu số .................................................................................................................. 9 2.3.1. Định nghĩa .................................................................................................................. 9 2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của người Êđê tại tỉnh Đắk Lắk .......................................... 9 2.4. Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................................. 10 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 13 3.1. Khung phân tích ................................................................................................................ 13 3.2. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................................... 14 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................................. 14 3.2.2. Chọn mẫu điều tra .................................................................................................... 15 3.2.3. Thu thập số liệu ........................................................................................................ 15 3.2.4. Phương pháp nghiên cứu và phân tích ..................................................................... 16 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 17 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................................... 17 4.2. Nguồn cung tín dụng tại điểm nghiên cứu ........................................................................ 19 4.3. Tiếp cận tín dụng của các hộ người Êđê thông qua khảo sát tại điểm nghiên cứu ........... 21 4.4. Đánh giá tiếp cận tín dụng của hộ thông qua khảo sát ..................................................... 30 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 34
  5. -iii- 5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 34 5.2. Khuyến nghị chính sách .................................................................................................... 35 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 38 PHỤ LỤC................................................................................................................................ 41
  6. -iv- TÓM TẮT Nguồn cung tín dụng tại huyện Cư M’gar, tỉnh ĐăkLăk khá phong phú, gồm tất cả các nguồn: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Tại điểm nghiên cứu thuộc huyện là xã CuôrĐăng, hộ đồng bào Êđê chỉ tiếp cận với hai nguồn là tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Tín dụng chính thức với sự tham gia phổ biến của Ngân hàng Chính sách Xã hội, cung ứng các gói tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, tiếp đến là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và một số Ngân hàng Thương mại Cổ phần cung ứng các sản phẩm tín dụng hỗ trợ trồng và chăm sóc cây cà phê. Nguồn cung tín dụng chính thức chưa đáp ứng hết được nhu cầu vay vốn của hộ, vì thế, tiếp cận thay thế được hướng đến nhóm tín dụng phi chính thức lãi suất vay vốn rất cao. Tỷ lệ hộ bị hạn chế tiếp cận tín dụng còn ở mức cao, tập trung vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Người phụ nữ Êđê có vai trò quan trọng trong quá trình vay vốn của hộ. Thiết kế chính sách tín dụng-cần-lồng-ghép-giới để hỗ trợ tiếp cận tín dụng của hộ tại điểm nghiên cứu. Chất lượng bình xét hộ nghèo tại địa phương khiến một số hộ thuộc nhóm này bị hạn chế tín dụng hoàn toàn. Vai trò của chính quyền địa phương và các tổ chức Hội cần tăng cường hơn nữa nhằm chọn đúng đối tượng để nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Chính phủ. Chính mỗi hộ nghèo phải có quyết tâm thoát nghèo thì việc bình xét mới thực sự có ý nghĩa và nâng cao chất lượng, giảm tình trạng chính quyền địa phương chạy theo thành tích giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm. Rào cản ngôn ngữ giữa người đi vay và người cho vay làm cho thông tin trở nên bất cân xứng hơn, ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay và tiếp cận của hộ đối với các tổ chức tín dụng chính thức. Việc thiếu tài sản thế chấp trong quan hệ vay mượn với các tổ chức tín dụng chính thức cũng là nguyên nhân khiến cho hạn chế tiếp cận tín dụng của hộ bị trầm trọng hơn trong khi nguồn thu không ổn định, chủ yếu dựa vào cây cà phê với tình hình giá cả bấp bênh và tồn tại nhiều rủi ro. Đặc điểm này có ý nghĩa trong việc thiết kế các sản phẩm tín dụng dành cho hộ đối với các tổ chức cung ứng cũng như việc thu hút nhằm đa dạng hóa nguồn cung tại điểm nghiên cứu đối với vai trò của chính quyền địa phương. Từ khóa: Tín dụng nông thôn, thông tin bất cân xứng, Êđê, lồng ghép giới
  7. -v- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt DTTS Dân tộc thiểu số FAO Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và Organization of the United Nông nghiệp Liên Hiệp Nations Quốc NHTM Ngân hàng thương mại TCVM Tài chính vi mô TDCT Tín dụng chính thức TDPCT Tín dụng phi chính thức VBARD Vietnam Bank for Ngân hàng Nông nghiệp và Agriculture and Rural Phát triển Nông thôn Việt Development Nam VBSP Vietnam Bank for Social Ngân hàng Chính sách Xã Policies hội Việt Nam
  8. -vi- DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Danh mục Bảng: Bảng 3.1:Thống kê số mẫu phân loại theo thu nhập dự kiến điều tra tại 3 Buôn ....... 15 Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu và kinh tế của hộ có nhu cầu tín dụng ............................... 25 Bảng 4.2: Thông tin về đất sản xuất của hộ ......................................................................... 26 Bảng 4.3: Thông tin về vay vốn của hộ năm 2013 .............................................................. 28 Danh mục Hình: Hình 2.1: Cơ cấu thị trường tín dụng tại Việt Nam phân đoạn theo thu nhập của khách hàng ........................................................................................................................................ 6 Hình 3.1: Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ ....................................................................... 13 Hình 3.2: Khung phân tích về tiếp cận tín dụng của hộ....................................................... 14 Hình 4.1: Bản đồ hành chính huyện Cư M’Gar ................................................................... 17 Hình 4.2: Phân loại hộ nghiên cứu theo yêu cầu vay vốn và thu nhập ................................ 23 Hình 4.3: Tỷ lệ các mức tuổi của chủ hộ có nhu cầu tín dụng............................................. 24 Hình 4.4: Trình độ học vấn của hộ có nhu cầu tín dụng ...................................................... 24 Hình 4.5: Cơ cấu nguồn thu của hộ có nhu cầu tín dụng ..................................................... 25 Hình 4.6: Mức độ tác động của các yếu tố đến thu nhập của hộ ......................................... 26 Hình 4.7: Thông tin về người đứng tên Giấy Chứng nhận Quyền sử đất ............................ 29 Hình 4.8: Tỷ trọng người đưa ra quyết định vay vốn trong hộ ............................................ 30 Hình 4.9: Tiếp cận tín dụng của hộ ...................................................................................... 31
  9. -vii- DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Quyết định số 9/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 .................................... 41 PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI .................................................................................................... 42 PHỤ LỤC 3: Tình hình cho vay của Ngân hàng Chính sách thông qua đơn vị ủy thác tại 3 Buôn nghiên cứu .................................................................................................................. 52 PHỤ LỤC 4: Danh sách các tổ chức cung tín dụng có sản phẩm dành cho thị trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, huyện Cư M’Gar và Xã Cuôr Đăng, tính đến 31/12/2013 53 PHỤ LỤC 5: Dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phân theo mục đích, chương trình vay, tính đến 31/08/2013 .............................................. 54 PHỤ LỤC 6: Thông tin cơ bản về 2 hộ nghèo có nhu cầu nhưng không xin vay vốn ........ 54 PHỤ LỤC 7: Nguồn thông tin và chất lượng thông tin mà hộ nhận được .......................... 54 PHỤ LỤC 8: Đánh giá về dịch vụ tín dụng mà hộ đã sử dụng trong thời gian qua ............ 55 PHỤ LỤC 9: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ ...................... 55 PHỤ LỤC 10: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ ................. 56
  10. -1- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh chính sách của đề tài Nguồn vốn tài chính là một trong những nguồn sinh kế quan trọng của người dân trong phát triển sản xuất kinh doanh. Riêng đối với khu vực nông thôn, trong hầu hết các nghiên cứu về tiếp cận tín dụng thì các giả định đều cho rằng, vốn tín dụng là một yếu tố đầu vào rất quan trọng trong phát triển kinh tế hộ và thiếu vốn là trở ngại chính đối với tăng trưởng ở khu vực nông thôn1. Nhu cầu về việc tiếp cận vốn tín dụng trở nên khá phổ biến với quy mô và mức độ khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng sản xuất của từng vùng, đặc điểm sản xuất của hộ, ảnh hưởng của tập quán, văn hóa, v.v. Khu-vực-nông-thôn-với-đặc-điểm-tỷ- lệ-hộ nghèo cao, mức sống nhìn chung thấp hơn với khu vực thành thị nên nhu cầu về vốn tín dụng ở quy mô nhỏ. Tín dụng nông thôn Việt Nam gắn liền với tín dụng vi mô, tác động tích cực-đến-việc-nâng-cao-mức-sống, hỗ-trợ-tốt-trong-việc-tạo-ra-thu-nhập-hoặc- tăng-thu-nhập cho hộ2. Tỷ lệ người nghèo tiếp cận được với các dịch vụ tài chính vi mô tại Việt Nam, ít nhất là dịch vụ tín dụng và tiền gửi hiện được đánh giá khoảng 70% đến 80%3. VBSP và VBARD cùng với Quỹ Tín dụng Nhân dân là những định chế tài chính chính thức cung cấp rộng rãi nhất đến cho người dân ở nông thôn dịch vụ tín dụng. Bên cạnh đó, TDPCT cũng đóng vai trò rất quan trọng trong cộng đồng nông thôn Việt Nam. Năm 2010, 49,07% (tỷ lệ khá cao so với khu vực nông thôn các nước khác) số hộ được khảo sát trong Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam tiếp cận được với các dịch vụ tín dụng, trong đó, khoảng 66% là từ nguồn chính thức, gần 26% từ nguồn phi chính thức và còn lại là từ các nguồn khác4. Tuy nhiên, xét về nhóm dân tộc thì còn tồn tại sự khác nhau khá lớn. Những lợi ích mà công cuộc đổi mới trong những năm qua của Việt Nam đem lại cho người dân nông thôn nói chung và DTTS nói riêng từ việc mở rộng cơ sở vật chất (điện, đường, trường, trạm) là không thể phủ nhận. Nhưng ở khía cạnh tiếp cận và sử dụng dịch vụ liên quan đến quá trình phát triển kinh tế hộ, thì còn tồn tại rất nhiều hạn chế và rào cản đối với các nhóm DTTS nghèo khiến cho “DTTS được hưởng lợi từ quá trình 1 Trần Ái Kết, Huỳnh Trung Thời (2013) 2 Nguyễn Kim Anh và đ.t.g (2011) 3 WB (2007) 4 Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - Đại học Copenhagen và đ.t.g (2011)
  11. -2- tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ít hơn so với nhóm đa số”5. Việc-tiếp-cận-với-nguồn-tài- chính-một-cách-hiệu quả-còn-liên-quan-đến-vấn-đề-sử-dụng-nguồn-vốn-đó-như-thế nào trong phát triển kinh tế hộ, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Hệ quả là tỷ lệ người nghèo của các hộ DTTS cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ nghèo của các hộ dân tộc đa số và “Nghèo-ở-Việt-Nam-đã-trở-thành- một-hiện-tượng-gắn-liền-với-đồng bào DTTS”6. Vì-vậy, việc-tìm-hiểu-khả-năng-tiếp-cận- tín dụng-của các hộ DTTS là một vấn đề cần-phải-nghiên-cứu. Theo kết quả của Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, tỉnh Đắk Lắk có 50 dân tộc sinh sống trên địa bàn, trong đó DTTS chiếm khoảng 33% tổng dân số toàn tỉnh. Dân cư tập trung phân bố ở nông thôn với tỷ lệ khoảng 76%, sinh sống ở 125/170 xã vùng cao, vùng xa trên địa bàn tỉnh7. Tỷ lệ nghèo đói cao ở khu vực nông thôn Tây Nguyên nói chung, trong đó có tỉnh Đắk Lắk với tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011 – 2015 là 22,2%, cao thứ 2 cả nước sau Trung du và miền núi phía Bắc. Mạng lưới tổ chức tín dụng phát triển rất mạnh, tập trung ở trung tâm Thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện, thị trấn nên việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính càng hạn chế đối với đồng bào DTTS. Xã CuôrĐăng – huyện CưM’gar – tỉnh Đắk Lắk được chọn là điểm nghiên cứu. Tỷ lệ người đồng bào Êđê tập trung khá cao, chiếm trên 85% dân số toàn xã, hoạt động kinh tế là nông nghiệp với cây trồng chính là cà phê. Xã nằm trên trục quốc lộ 14, đất đai màu mỡ. Đời sống kinh tế hiện nay của người dân, nhất là các hộ DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Tác giả đặt nghi vấn về khả năng tiếp cận tín dụng của hộ, liệu đồng bào dân tộc Êđê tại điểm nghiên cứu có bị hạn chế tiếp cận tín dụng hay không? Từ đó, tác giả tìm hiểu khả năng-tiếp cận tín dụng của các hộ đồng bào Êđê tại xã CuôrĐăng – huyện Cư M’Gar. Mục tiêu-nghiên-cứu-nhằm đưa-ra-những-khuyến-nghị-chính sách-giúp-tăng- cường-tiếp-cận-tín dụng-của-hộ-người-Êđê-tại-đây-dựa trên khả năng của mình, góp phần- vào-việc-thúc-đẩy-phát-triển-kinh-tế-hộ, nâng-cao-đời-sống-và-thu nhập-ổn định. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung xem xét đánh giá khả năng tiếp-cận-tín dụng hiện có trên địa bàn điểm nghiên cứu của các hộ người đồng bào Êđê. Từ đó đưa ra các đề xuất tăng cường khả năng-tiếp-cận-tín dụng-cho-nhóm-đối-tượng-này. 5 Phạm Thái Hưng và đ.t.g (2011) 6 Phạm Thái Hưng và đ.t.g (2011) 7 Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk (2013)
  12. -3- 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Tình hình tiếp-cận-tín dụng của các hộ đồng bào Êđê tại điểm nghiên cứu- đang-diễn-ra-như-thế-nào? Những thuận lợi và khó khăn từ phía chính sách tín dụng, từ tổ chức cung ứng, từ phía người dân và các cơ quan hỗ trợ có ảnh hưởng như thế nào đến tiếp cận tín dụng của hộ? Câu hỏi 2: Giải pháp chính sách nào nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của hộ tại điểm nghiên cứu? 1.4. Đối tượng và nội dung nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào dân tộc Êđê tại điểm-nghiên-cứu. Nội dung nghiên cứu: Về phía cung tín dụng: Các chính sách và sản phẩm tín dụng hiện có trên địa bàn nghiên cứu đối với hộ Êđê, cụ thể về mục tiêu chung, các điều kiện cho vay, chính sách lãi suất, quản lý nợ, những thuận lợi và khó khăn của các tổ chức cung ứng dịch vụ tín dụng dành cho nhóm-đối-tượng-người-đồng-bào-Êđê. Về phía cầu tín dụng: Các đặc trưng của hộ người Êđê tại điểm nghiên cứu, họat động sản xuất kinh doanh chính là gì, nhu cầu đối với tín dụng, những mong muốn-chính-sách-của- hộ-đối-với-việc-tiếp-cận-vốn-trong-quá-trình-phát-triển-kinh-tế-hộ. 1.5. Cấu trúc của luận văn Luận văn được thiết kế gồm 5 chương: Chương 1 nêu bối cảnh nghiên cứu, lý do vì sao tác giả chọn nghiên cứu về tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào dân tộc Ê đê tại xã Cuôr Đăng, huyện Cư M’Gar tỉnh Đắk Lắk. Chương 2 tác giả đề cập đến lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn, vấn đề thông tin bất cân xứng và những phản ứng của các tổ chức cung ứng nhằm hạn chế vấn đề này. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, khung phân tích tác giả sử dụng để làm cơ sở lập Bảng hỏi và thu thập thông tin. Chương 4 là những phân tích về tình hình kinh tế xã hội tại điểm nghiên cứu có ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ. Những đặc điểm kinh tế xã hội, các yếu tố tác động đến tiếp cận tín dụng của hộ từ phía chính sách, sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức xã hội và năng lực tiếp cận của hộ. Chương 5 đưa ra một số kết luận chính trên cơ sở phân tích của chương 4 và khuyến nghị chính sách tại địa phương.
  13. -4- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Cung tín dụng tại khu vực nông thôn 2.1.1. Tín dụng nông thôn và đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn Tín dụng-nông-thôn là các khoản vay dành cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn nông thôn, phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến nông trại và phi nông trại. Nông nghiệp nông thôn với những đặc điểm như quy mô rộng lớn, các hoạt động liên quan trực tiếp đến yếu tố tự nhiên, giá cả đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động, v.v nên thị trường tín dụng-nông-thôn cũng mang những đặc trưng riêng, khác với các thị trường khác, cụ thể: (i) Chi phí giao dịch cao: Đối tượng khách hàng của thị trường tín dụng-nông-thôn khá phong phú như hộ gia đình nông dân, các trang trại, cơ sở kinh doanh nông sản, các doanh nghiệp nông thôn và người lao động không có đất canh tác. Việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ tín dụng phù hợp cho từng đối tượng trở nên rất khó khăn. Khách hàng cư trú trên quy mô rộng lớn, mức độ phân tán cao cộng với cơ sở hạ tầng của khu vực nông-thôn còn yếu về giao thông vận tải và thông tin liên lạc đã đẩy chi phí giao dịch lên cao. Quá trình tiếp thị sản phẩm, thời gian đi lại trước, trong và sau khi cho vay thường phải kéo dài nhưng lại chỉ cho vay được những món vay nhỏ khiến các tổ chức-tài-chính-e-ngại-khi- tham-gia-vào-phân-khúc-thị-trường-này. (ii) Tồn tại nhiều rủi ro: Thị trường tín dụng-nông-thôn tồn tại nhiều rủi ro là do bản chất của hoạt động nông nghiệp mang lại. Thứ nhất, mọi hoạt động nông nghiệp đều phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, môi trường, sự biến đổi của khí hậu thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất. Nguồn trả nợ từ khoản lợi nhuận ít ỏi của hoạt động sản xuất trong khi tài sản thế chấp chỉ là đất, các danh mục tài sản khác thường có giá trị thấp và ít được chấp nhận. Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng nông sản lại thường xuyên-biến-động, gây- khó-khăn-cho-cả-bên-đi-vay-và-bên-cho-vay. 2.1.2. Các tổ chức tài chính nông thôn Theo Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), tín dụng-nông-thôn được cung ứng bởi các tổ chức tài chính nông-thôn bao gồm Ngân hàng nông-thôn, Hợp tác xã tín dụng tiết kiệm, các Ngân hàng theo mô hình Grameen Bank, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) có
  14. -5- chương trình tín dụng, v.v. Phạm vi hoạt động của các tổ chức này gói gọn trong khu vực nông-thôn, cung ứng các sản phẩm tín dụng và các dịch vụ khác theo quy định của Ngân hàng-trung-ương. Các tổ chức tài chính nông-thôn là các tổ chức cung ứng các sản phẩm tài chính, trong đó-có-tín dụng-cho-khu-vực-nông-thôn, hướng-đến-đối-tượng-khách-hàng- nông-thôn. Có sự đồng nhất trong cách hiểu của các nhà hoạt động thực tế đối với tín dụng-nông-thôn và tín dụng vi mô do các tổ chức TCVM cung ứng nhưng hai tổ chức này là hoàn toàn độc lập. Tổ chức TCVM hoạt động trên quy mô rộng lớn hơn, bao gồm cả khu vực đô thị và nông-thôn, hướng đến nhóm đối tượng khách hàng là người nghèo, giá trị khoản vay nhỏ. Trong quá trình cung ứng các dịch vụ TCVM cho khách hàng, tổ chức này còn lồng ghép các hoạt động hỗ trợ như hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo kiến thức về tài chính và khả năng quản lý chéo giữa các thành viên với nhau. Các tổ chức tài chính nông thôn chỉ hoạt động tại khu vực nông-thôn, cung ứng các sản phẩm tài chính cho đối tượng khách hàng mang-tính-đặc thù-của-khu-vực-này. Hiện nay, tổ chức tài chính tham gia cung cấp dịch vụ tín dụng cho khu vực nông-thôn được chia thành 3 nhóm: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Khu vực chính thức được hiểu là những tổ chức hoạt động theo quy định và quản lý của ngân hàng trung ương, được Chính phủ ủy quyền thực hiện các giao dịch tài chính. Khu vực bán chính thức vẫn chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương và hệ thống ngân hàng, được các cơ quan này cấp phép hoạt động nhưng không phải tuân theo các quy định của hoạt động ngân hàng. Các tổ chức phi chính thức thì hoàn toàn không nằm dưới sự quản lý, kiểm soát của chính phủ, hoạt động không cần sự cấp phép của cơ quan có thẩm quyền nào, dựa vào cam kết, điều lệ do chính-các-thành-viên-trong-nhóm-đặt-ra. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2007) đã mô tả về thị trường cung ứng các dịch vụ- tài-chính-ở-Việt-Nam-cho-từng-phân-khúc-khách-hàng-được-phục-vụ.
  15. -6- Hình 2.1: Cơ cấu thị trường tín dụng tại Việt Nam phân đoạn theo thu nhập của khách hàng Nguồn: Ngân hàng thế giới (2007) Phân đoạn thu nhập thấp và người nghèo, chiếm 24% tổng thị phần, trong đó 74% là ở nông-thôn, không có sự tham gia của các NHTM nhà nước và cổ phần. VBSP, các chương trình bán chính thức và TDPCT đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong việc cung ứng các dịch vụ tài chính cho phân đoạn này. VBARD hướng đến thị trường tài chính nông-thôn thông qua việc-cam-kết-tài-trợ-vốn-thông-qua-Hội-Phụ-nữ, Hội-Nông-dân. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VBARD), Ngân hàng Chính sách Xã hội (VBSP) là hai tổ chức cung ứng đa dạng và phổ biến nhất đến thị trường nông-thôn Việt Nam. VBARD hoạt động theo nguyên tắc thương mại, còn VBSP hoạt động trên nguyên tắc tái phân phối8, cung ứng những khoản tín dụng rẻ hoặc mức chi phí bằng không cho các đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp không đủ các tiêu chuẩn vay ở các NHTM. Từ số liệu của cuộc điều tra Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam qua các năm 2006 – 2008 – 2010, Nhóm nghiên cứu của Đại học Tổng hợp Copenhagen đã cho thấy, thông qua TDCT từ VBARD và VBSP: “Tín dụng làm tăng thu nhập thông qua cải thiện năng suất lao động” và “cung cấp tiếp-cận-tín dụng có tiềm năng nâng cao phúc lợi cho nông dân trong dài hạn”. Ở mảng bán chính thức, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-op Bank, chuyển đổi từ Quỹ tín dụng Nhân dân từ năm 2013) cùng với hàng loạt các Quỹ tín dụng, tổ chức TCVM bán chính thức khác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông-thôn. Mảng tín dụng bán chính thức còn được cung ứng thông qua các Hội phụ nữ, Hội cựu 8 Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển - trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và c.t.g (2011)
  16. -7- chiến binh, Hội Nông dân, v.v. hoạt động rộng khắp với những món vay nhỏ, lãi suất thấp, hỗ trợ-người-vay-trong-quá-trình-sử-dụng-vốn-vay. Việt Nam hiện có hơn 51% các khoản tín dụng cung ứng cho khu vực nông-thôn là tín dụng phi chính thức9. Hình thức cho vay theo tổ, nhóm tự phát, vay qua các đại lý cung- ứng-vật-tư-nông-nghiệp-đầu-vào-như-phân-bón, cây-giống, cho-vay-xoay-vòng. 2.1.3. Thông tin bất cân xứng và cơ chế sàng lọc trong thị trường tín dụng Xuất phát từ nhu cầu tối đa hóa lợi ích từ một khoản tiền nhất định mà người đi vay cân nhắc về việc đi vay để mở rộng sản xuất hoặc phục vụ nhu cầu chi tiêu. Theo lý thuyết cung – cầu tín dụng, nếu lượng cầu vượt quá lượng cung, giá – lãi suất – sẽ tăng, khi đó, phản ứng sẽ là giảm lượng cầu hoặc tăng lượng cung cho đến khi cung – cầu được cân bằng tại mức giá cân bằng mới. Trên thực tế, việc phân phối tín dụng vẫn đang diễn ra, tồn tại những người được vay, không được vay hoặc được vay ít hơn so với nhu cầu. Điều này có nghĩa là việc cung ứng các khoản tín dụng không chỉ đơn thuần dựa trên cung – cầu tín dụng và lãi suất cho vay. Theo Stiglitz và Weiss (1981), phân phối tín dụng tồn tại được giải thích bởi lý thuyết về thông tin bất-cân-xứng-tồn-tại-trong-thị-trường-tín dụng, đặc- biệt-là-thị-trường-tín dụng-nông-thôn. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi trong một giao dịch, một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với (các) bên còn lại. Đối với việc vay – mượn giữa tổ chức cung ứng tín dụng và khách hàng, các điều kiện ràng buộc được cụ thể hóa trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng lại là một dạng hợp đồng đặc biệt, hợp đồng không hoàn chỉnh, nghĩa là sau khi ký kết, việc thực hiện các điều khoản mới thực sự diễn ra, khác với các hợp đồng hoàn chỉnh trong các giao dịch khác, mọi điều khoản thực thi hoàn thành trước khi ký kết. Các tình huống phát sinh sau khi ký kết thường không được dự đoán một cách chính xác. Thông tin bất cân xứng và hành vi đi kèm trong hoạt động tín dụng thường diễn ra ở hai giai đoạn: trước và sau khi ký hợp đồng. Trước khi ký hợp đồng, tổ chức cung ứng tín dụng thường có ít thông tin về người đi vay, dẫn đến việc lựa chọn bất lợi, nghĩa là trong quá trình sàng lọc trước cho vay, việc thiếu thông tin đã khiến người cho vay không phân biệt được mức độ “tốt – xấu” của khách hàng, quyết định không cho vay hoặc cho vay ít hơn nhu cầu đối với những khách hàng tốt và ngược lại. Khi nguồn vốn tín dụng đã được cung ứng đến khách hàng không tốt, tâm lý ỷ lại hay rủi ro đạo đức sẽ diễn ra do hợp đồng 9 Putzeys (2002) trích trong Phan Đình Khôi (2012)
  17. -8- tín dụng đã được ký kết, người đi vay chắc chắn về việc người cho vay sẽ chia sẻ rủi ro với mình. Họ sẽ không có động lực để thực hiện các điều khoản cam kết, việc giám sát và thực thi sau cho vay của người cho vay gặp nhiều khó khăn. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra do thông tin bất cân xứng, trong hoạt động tín dụng, các tổ chức cung ứng đã tạo nên một cơ chế thanh lọc đối với bất kỳ một khách hàng nào. Việc thanh lọc khách hàng có thể được thực hiện theo một trong hai cơ chế sau, hoặc kết hợp cả hai: (i) Cơ chế gián tiếp: sử dụng lãi suất để hạn chế tín dụng trước khi cho vay. Đối với các biện pháp bảo đảm khả năng chi trả, có thể thực hiện các tác động khuyến khích như đe- dọa-cắt-tín dụng. (ii) Cơ chế trực tiếp: sử dụng các nguồn lực nhằm thanh lọc trực tiếp người vay như giới hạn đối tượng vay; thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế vấn đề bất cân xứng thông tin- và-thi-hành-nghĩa-vụ-trả-nợ-như-tài-sản-đảm-bảo. Trên thực tế, một tổ chức cung ứng tín dụng không thể tự mình thực hiện được cơ chế thanh lọc khách hàng, xử lý vấn đề bất cân xứng thông tin mà cần phải có một cơ sở hạ tầng và những điều kiện cần thiết nhất định. Riêng với thị trường tín dụng-nông-thôn, để hạn chế thất bại của thị trường do bất cân xứng thông tin đem lại, Nhà nước có thể can thiệp bằng việc phân bố hành chính các quỹ tín dụng cho các hoạt động nông nghiệp ở các vùng nông-thôn; áp đặt lãi suất trần và xây dựng, hỗ trợ thường xuyên các thể chế tín dụng nông nghiệp chuyên nghiệp hóa. Bên cạnh đó, giải pháp tư nhân hiện đang được người dân ở nhiều vùng nông thôn chấp nhận là việc hình thành các nhóm cho vay phi chính thức. Hình thức này giải quyết được tình trạng bất cân xứng thông tin do quan hệ giữa người cho vay và đi vay là những quan hệ gần gũi, quen biết như họ hàng, làng xóm, anh chị em, v.v. Quan hệ vay mượn dựa trên niềm tin nên thường không phải sử dụng đến tài sản thế chấp – điều kiện tiên quyết của hầu hết các món vay đến từ khu vực chính thức – thời gian giải ngân nhanh chóng, đáp ứng được sự tiện lợi và nhu cầu vay đa dạng của người dân, nhược điểm lớn nhất của những món vay phi chính thức là lãi suất rất cao, thời hạn cho vay thường ngắn, ít cho vay trung và dài hạn. 2.2. Cầu tín dụng tại khu vực nông thôn 2.2.1. Đặc điểm cầu tín dụng tại khu vực nông thôn Trong giai đoạn từ 2000 – 2010, ở Việt Nam, tỷ trọng thấp của đầu tư nhà nước vào lĩnh vực nông, lâm, thủy sản liên tục giảm sút trong khi so với các lĩnh vực khác (giảm từ 15% năm 2000 xuống còn khoảng 6% năm 2010). Nền nông nghiệp Việt Nam luôn đóng góp
  18. -9- một tỷ trọng khá lớn và ổn định, khoảng 20%, vào GDP của cả nước trong suốt các năm từ 2004 - 201210. Việc đầu tư vào nông nghiệp nông thôn Việt Nam hiện chưa tương xứng với mức đóng góp. Hơn 70% dân số Việt Nam hiện sinh sống ở nông-thôn, tỷ lệ người nghèo ở nông-thôn là 59% chiếm hơn 90% tổng số người nghèo11. Hơn 48% người dân nông-thôn dựa vào nông nghiệp làm sinh kế với năng suất lao động thấp, là lao động chân tay, việc ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân nông-thôn ngày càng tăng lên, không chỉ thiếu vốn trong xóa đói giảm nghèo mà nguồn vốn chảy về nông-thôn còn với mục tiêu phục vụ cho quá trình chuyển đổi đang diễn ra mạnh mẽ, thay đổi công nghệ, kỹ-thuật-sản-xuất, phục-vụ-các-hoạt-động-phi-nông-trại-khác. Không chỉ có người nghèo ở nông-thôn, thiếu đất canh tác, thiếu kiến thức kỹ năng sản xuất cần đến nguồn vốn tín dụng mà các hộ nông dân, các trang trại, các doanh nghiệp nông-thôn vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh nông sản, v.v. cũng cần đến những nguồn lực tài chính-phong-phú, thường-xuyên-cho-quá-trình-phát-triển-của-mình. 2.3. Dân tộc thiểu số 2.3.1. Định nghĩa Từ năm 1979, Việt Nam đã phân chia thành 54 nhóm dân tộc khác nhau sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam12. Theo nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc: “Dân-tộc-thiểu-số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. “Dân tộc đa số là dân tộc có-số-dân-chiếm-trên-50%-tổng-số-dân-của-cả-nước, theo-điều-tra-dân-số-quốc-gia.” Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, tổng dân số Việt Nam tính đến 01/04/2009 là 85.846,997 nghìn người, trong đó, người Êđê có 331,194 nghìn người (chiếm trên 3,86% dân số cả nước). Như vậy, người Êđê là dân-tộc-thiểu-số và được hưởng các chính-sách-liên-quan-đến-DTTS. 2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của người Êđê tại tỉnh Đắk Lắk Theo số liệu điều tra về dân số và nhà ở năm 2009, cả nước có 331.194 người Êđê, tập trung sinh sống ở 3 tỉnh Đắk Lắk (298.534 người), Phú Yên (20.905 người) và ĐăkNông (5.217 người). 10 The World Bank (2014) 11 FAO (2014) 12 Nguyễn Công Thảo (2010)
  19. -10- Người Êđê có ngôn ngữ riêng, phong tục tập quán đặc trưng và các nghi lễ truyền thống. Trong bối cảnh mới hiện nay, sự quần cư thuần nhất của người Êđê đã không còn tồn tại, việc sống chung trong một cộng đồng với các dân tộc khác đã làm cho nhiều nét văn hóa bị mai một, nhiều lễ hội truyền thống (lễ hội đâm trâu, lễ cúng nước, v.v) chỉ còn được tổ chức ở một vài nơi trong tỉnh trong những tháng đầu năm. Những phong tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan đã suy giảm đáng kể nhờ việc tiếp xúc với kiến thức khoa học và vận động của chính quyền. Cũng như hầu hết các nhóm dân-tộc-thiểu-số khác, tính cộng đồng của người Êđê rất cao, họ hỗ trợ nhau trong sinh hoạt và sản xuất. Về sinh kế, người Êđê ở Đắk Lắk hiện dựa vào trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm, ở một số Buôn còn duy trì được các Hợp tác xã dệt thổ-cẩm. Các-cây-trồng-của-người-Êđê-ở-Đắk-Lắk-là-cà-phê, cao-su, ca-cao, lúa. Chế độ mẫu hệ của người Êđê là một trong những nét văn hóa truyền thống tiêu biểu. Người phụ nữ trong gia đình người Êđê có quyền sở hữu tài sản, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong gia đình trong khi nam giới đóng vai trò hỗ trợ. Theo Thu Nhung Mlo (1998)13, người đàn ông là lao động chính trong gia đình nhưng người phụ nữ mới là người quyết định và chịu mọi trách nhiệm trong các khoản chi tiêu, quản lý tài sản. Cụ thể đối với những khoản vay mượn trong gia đình, người phụ nữ Êđê có quyền quyết định vay bao-nhiêu, chi-tiêu-như-thế-nào-và-có-trách-nhiệm-hoàn-trả-chúng. 2.4. Các nghiên cứu có liên quan Nghiên cứu về tiếp-cận-tín dụng ở thị trường nông-thôn được thực hiện rất nhiều tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Về phía cầu, các nghiên cứu định tính và định lượng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp-cận-tín dụng, vai trò của tín dụng nông-thôn đến sản xuất kinh doanh của hộ, mức độ tiếp-cận-tín dụng của hộ. Về phía cung, các nghiên cứu cho thấy ý nghĩa của các chương trình tín dụng nông thôn, cách thức phát triển thị trường tài chính nông-thôn-để-nâng-cao-hiệu-quả-hoạt-động-và-tăng-cường-tiếp-cận-cho-người- dân. Về tính sẵn có và hiệu quả của tín dụng-nông-thôn ở Việt Nam qua hai nguồn chính thức là VBSP và VBARD, nhóm nghiên cứu Kinh tế phát triển thuộc Đại học Copenhagen (2011) cho biết hai ngân hàng này đang làm nhiệm vụ rất tốt trong việc cung ứng các sản phẩm tài chính đến thị trường nông-thôn Việt Nam. VBARD cung ứng các món vay phục vụ cho 13 Thu Nhung Mlo (1998), trích trong Nguyễn Thị Minh Phương (2011)
  20. -11- sản xuất nhiều hơn là VBSP, có tác động tích cực đến thu nhập của hộ trong những năm tiếp theo đồng thời làm tăng năng suất lao động. VBSP được người dân sử dụng nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập hơn là cải thiện năng suất lao động. VBSP có tác dụng quan trọng hỗ-trợ-người-nghèo-vượt-qua-các-cú-sốc-ngắn-hạn-nhưng-không-có-ý-nghĩa-trong- dài-hạn. Phan Đình Khôi (2012) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp-cận-tín dụng chính thức và không chính thức của các hộ gia đình ở nông thôn ĐBSCL, cụ thể: sở hữu đất đai, lãi suất chính thức và thời hạn cho vay không chính thức là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp-cận các khoản vay không chính thức. Theo Paul Mpuga (2008)14, có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng, từ đó-tác- động-trực-tiếp-đến-tiếp-cận-tín dụng-của-hộ: Thứ nhất: Đặc-điểm-của-cá-nhân-và-hộ-gia-đình Các đặc điểm của cá nhân có ý nghĩa lớn đến nhu cầu tín dụng gồm tuổi tác, giới tính, giáo dục, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân. Người trẻ thường có xu hướng vay mượn nhiều hơn để đầu tư do bản thân họ có sức khỏe, thời gian để tích lũy và làm giàu hơn so với người già. Nhu cầu chi tiêu phi nông nghiệp của người trẻ cũng phong phú hơn so với nông nghiệp. Sự-thay-đổi-của-tuổi-tác-có-thể-làm-thay-đổi-nhu-cầu-tín dụng-theo-thời-gian. Giới tính cũng là yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng của cá nhân. Ở khu vực nông- thôn, người phụ nữ thường làm những công việc nhà, chăm sóc con cái trong khi người đàn ông làm những công việc tạo ra thu nhập chính trong gia đình kèm theo những quyết định chi tiêu với số tiền lớn. Quyền kiểm soát tài sản, sở hữu đất đai cũng có sự phân biệt giữa nam và nữ trong khi đây là những tài sản thế chấp cơ bản để có được những món vay tương đối lớn. Phụ nữ có ít nhu cầu tín dụng hơn so với nam giới, trong trường hợp có nhu cầu thì lượng vốn vay họ nhận được cũng ít hơn. Cá nhân có trình độ giáo dục càng cao thì càng có nhiều khả năng để tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những người không được giáo-dục,tạo-ra-nhiều-tài-sản-hơn, có-thể-tiến-hành-nhiều-hoạt-động-sản-xuất-kinh-doanh. Thêm một năm được giáo dục làm tăng nhu cầu tín dụng khoảng 0,3% và làm tăng cơ hội cho việc tiếp-cận-tín dụng thành công lên đến 17%15. Tình trạng hôn nhân cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng do cá nhân đã lập gia đình sẽ có nhu cầu chi tiêu gia tăng hơn so với 14 Paul Mpuga (2008) 15 Paul Mpuga (2008)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0