Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đường thủy tại thành phố Nha Trang
lượt xem 3
download
Đề tài này được thực hiện nhằm phân tích sự hài lòng của xã viên đối với chất lượng dịch vụ cung cấp nhớt tại Hợp tác xã vận tải đường thủy tại thành phố Nha Trang, cụ thể là hàng hóa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đánh giá sự hài lòng của xã viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Hợp tác xã tại đây. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đường thủy tại thành phố Nha Trang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU NGUYỄN DUY LÂM ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA XÃ VIÊN ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI ĐƢỜNG THỦY TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 8340101 Mã số học viên : 18110137 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 3 năm 2021
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tại đường thủy tại thành phố Nha Trang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cán bộ hƣớng dẫn khoa học. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.. Vũng Tàu, ngày tháng năm Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Duy Lâm
- -ii- LỜI CẢM ƠN Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo, có tâm và có tầm từ những Ngƣời hƣớng dẫn khoa học. Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy, PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt đã luôn nhiệt tình và tận tâm hƣớng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Đây là những bài học vô cùng quý giá và là nền tảng vững chắc cho nghiên cứu khoa học của bản thân tôi sau này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô khoa Quản trị thuộc trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn tôi hoàn thành các học phần. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình, những ngƣời thân đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực và sự tập trung hoàn thành luận án này. Trân trọng cảm ơn!
- -iii- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................... vii CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................... 1 1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1 1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ......................................................................1 1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................................3 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................3 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................3 1.3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................4 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................4 1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..........................................................................4 1.6 Kết cấu của luận án ..........................................................................................5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......... 6 2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................6 2.1.1 Hợp tác ..........................................................................................................6 2.1.2 Hợp tác xã .....................................................................................................9 2.1.3 Sự hài lòng...................................................................................................11
- -iv- 2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ...........................................................12 2.2.1 Những nghiên cứu liên quan đến HTX .......................................................12 2.2.2 Nhân tố tạo nên thành công của Hợp tác xã ................................................14 2.2.3 Giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ..............................................17 Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................................23 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24 3.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................24 3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................24 3.1.2 Quy trình nghiên cứu: .................................................................................25 3.2 Xây dựng thang đo .........................................................................................25 3.3 Nghiên cứu định tính ......................................................................................26 3.4 Nghiên cứu định lƣợng ..................................................................................31 3.4.1 Mẫu nghiên cứu ...........................................................................................31 3.4.2 Xữ lý dữ liệu................................................................................................ 32 Tóm tắt chƣơng 3 ......................................................................................................34 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35 4.1 Thống kê mô tả mẫu.......................................................................................35 4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo .......................................................................36 4.3 Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .................40 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập..................................40 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc ............................. 42 4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .........................................44 4.4.1 Phân tích tƣơng quan ...................................................................................44
- -v- 4.4.2 Phân tích hồi quy .........................................................................................46 4.4.3 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết.........................................................50 4.4.4 Kiểm định các giả thuyết.............................................................................52 Tóm tắt chƣơng 4 ......................................................................................................53 Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 54 5.1 Kết luận ........................................................................................................54 5.2 Kiến nghị ........................................................................................................55 5.2.1 Nâng cao năng lực ban quản trị ...................................................................55 5.2.2 Tạo cơ hội việc làm cho lao động địa phƣơng ............................................56 5.2.3 Năng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của ngƣời xã viên ............................. 56 5.2.4 Tăng cƣờng sự hỗ trợ của nhà nƣớc và cấp Ủy địa phƣơng .......................57 5.2.5 Nâng cao sự tƣơng trợ, gắn kết trong nội bộ HTX .....................................57 5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.........................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 59 Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 63
- -vi- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQT: Ban quản trị HTX: Hợp tác xã GDP: Tổng sản phẩm quốc nội UBND: Ủy ban nhân dân
- -vii- TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tại đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang” Lí do nghiên cứu: Sự hài lòng của xã viên có tầm quan trọng không hề nhỏ, nếu không nói là mang tính sống còn đối với hoạt động của mọi Hợp tác xã. Theo thời gian, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu con ngƣời cũng thay đổi. Việc nghiên cứu, nắm bắt đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên giúp Hợp tác xã có sự bố trí, sử dụng các nguồn lực hợp lý vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh mang lại lợi nhuận, vừa góp phần nâng cao giá trị của Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích sự hài lòng của xã viên đối với chất lƣợng dịch vụ cung cấp nhớt tại Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang, cụ thể là hàng hóa. Từ đó, đề xuất một số giải pháp đánh giá sự hài lòng của xã viên, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Hợp tác xã tại đây. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lƣợng. - Phƣơng pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn tay đôi xã viên) để điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ra quyết định của các hành khách, tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành nghiên cứu định lƣợng. - Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: thông qua bảng câu hỏi để phục vụ cho việc phân tích dữ liệu đã khảo sát. Kết quả nghiên cứu: Các yếu tố tác động cùng chiều đến sự hài lòng của xã viên đối với chất lƣợng dịch vụ tại Hợp tác xã. Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự hài lòng của xã viên đối với chất lƣợng dịch vụ, từ đó Hợp tác xã có sự thay đổi trong tổ chức, mô hình, bố trí hợp lý nhằm phát huy lợi thế, nguồn lực sẵn có, thu hút nhiều xã
- -viii- viên hơn nữa, tăng doanh thu cho Hợp tác xã, tác động tích cực đến sự phát triển chung của Hợp tác xã. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo: Do hạn chế về thời gian, nguồn lực cũng nhƣ hạn chế của bản thân, nên luận văn chỉ nghiên cứu trong hữu hạn đối tƣợng hành khách bất kỳ. Từ khóa: Sự hài lòng của xã viên, xã viên, Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang.
- -1- CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế Hợp tác xã đóng vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực lƣợng sản xuất khá mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Đức, Canada. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết của Đại hội Đảng khóa IX, kinh tế tập thể là một phần kinh tế quan trọng, không chỉ đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế mà còn phát huy vai trò toàn diện về văn hóa, chính trị, xã hội và là một tiêu chí đánh giá hiệu quả của công cuộc thực hiện Nông Thôn Mới trong giai đoạn hiện nay. Kinh tế tập thể vẫn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn, đầu tiên là tốc độ tăng trƣởng vốn đã thấp lại rất bấp bênh, thậm chí có xu hƣớng giảm. Bình quân tăng trƣởng GDP của khu vực kinh tế tập thể từ 1995-2003 chỉ đạt 4,13% (năm 2003-2005 giảm còn dƣới 4%), thấp hơn nhiều so với tăng trƣởng bình quân GDP cả nƣớc (7,29%/năm). Vốn, cơ sở vật chất yếu kém, trình độ quản lý HTX còn bất cập so với cơ chế quản lý mới, cùng với tình trạng ngƣời dân vẫn còn chƣa nhận thức mơ hồ về mô hình HTX là những khó khăn chung trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình HTX nói riêng và kinh tế tập thể nói chung. Trong khi đó, trở ngại lớn nhất hiện nay đối với hợp tác xã của thành phố Nha Trang là nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của hầu hết cán bộ cơ sở và ngƣời dân chƣa thấu đáo và quán triệt đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc chuyển đổi và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt động có hiệu quả. Trình độ cán bộ quản lý HTX vẫn còn bất cập so với cơ chế quản lý mới. Sau chuyển đổi, bộ máy quản lý HTX đã đƣợc tinh giảm gọn nhẹ hơn, nhƣng nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt động theo kinh nghiệm thực tế, không đƣợc tuyển chọn, rèn luyện, bồi dƣỡng phù hợp với điều kiện kinh tế thị trƣờng. Khó khăn về mặt công tác quản lý và giúp đỡ của Nhà nƣớc đối với kinh tế
- -2- HTX. Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách (đặc biệt có Luật HTX) tạo hành lang pháp lý cho HTX chuyển đổi, xây dựng mới, thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh-dịch vụ. Nhƣng trên thực tế, sự tác động của các chủ trƣơng, chính sách đó còn chậm đến các cơ sở. Nhiều chính sách đã đƣợc ban hành nhƣng đến nay các HTX chƣa đƣợc hƣởng lợi từ những chính sách đó. Hệ thống HTX Nha Trang nhìn chung có đóng góp nhất định trong việc tạo ra thu nhập và việc làm cho một bộ phận dân cƣ trong địa bàn thành phố, tuy vậy vẫn còn tồn tại một số nhƣợc điểm cần phải khảo sát sau: - Hoạt động của HTX vẫn nặng về tính hình thức chƣa đi sâu vào các liên kết cộng đồng tự nguyện và chƣa minh bạch/công khai/công bằng trong phân chia các lợi ích kinh tế giữa các xã viên. - Nhiều HTX còn thiếu các nguồn lực để phát triển bền vững nhƣ: vốn tín dụng, đất đai, công nghệ, khả năng tiếp cận thị trƣờng, kỹ năng quản trị và điều hành bên không đảm bảo đƣợc tính lãnh đạo nhằm thực hiện các phƣơng án kinh doanh do đại hội xã viên HTX đề ra ban đầu. - Việc nhận thức về mô hình HTX kiểu mới là phù hợp với luật HTX, đảm bảo tính tự nguyện và lợi ích kinh tế, đảm bảo nguyên tắc gắn kết với các hoạt động chia sẻ tài nguyên theo mô hình quản lý cộng đồng còn yếu và chƣa rõ ràng mặc dù đã có những lớp tập huấn do Liên Minh HTX tổ chức. - Việc quản lý nhà nƣớc về hệ thống HTX trên địa bàn thành phố còn thiếu cán bộ chuyên trách ở cấp Huyện Thị và các cán bộ chuyên trách còn thiếu kỹ năng quản lý nên tiếp cận xã viên và các HTX trong việc triển khai các hoạt động liên quan còn yếu nên hạn chế trong việc mở rộng và phát triển mô hình HTX kiểu mới. - Khả năng điều hành của các bộ phận quản lý HTX và xã viên còn yếu kém trong các công tác tài chính, phân phối lợi ích, tiếp cận thị trƣờng, tuân thủ hợp đồng kinh doanh và liên kết. Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang” đƣợc tác giả thực hiện với hi vọng sẽ giúp
- -3- cho hoạt động của HTX, cụ thể là HTX ở Nha Trang hoạt động hiệu quả hơn từ các đánh giá của xã viên. 1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam - Không gian nghiên cứu mới: các nghiên cứu trƣớc đây chỉ mới nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng trong các siêu thị hay một nhãn hàng cụ thể mà chƣa có nghiên cứu nào cho xã viên tại hợp tác xã vận tải đƣờng thủy. - Yếu tố mới: là yếu tố mà chƣa đƣợc đề cập từ những nghiên cứu trƣớc đó - Phƣơng pháp xử lý dữ liệu mới: thống kê mô tả, hồi quy bộ, ANOVA. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đo lƣờng các yếu tố tác động đến sự hài lòng của xã viên và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên đối với hợp tác xã vận tải– trƣờng hợp nghiên cứu điển hình tại Nha Trang. Với các mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng của xã viên đối với HTX - Gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của HTX dựa trên việc nâng cao mức độ hài lòng của xã viên HTX. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu, luận án đƣa ra các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi số 1: Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến sự hài lòng của xã viên tại HTX vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang? Câu hỏi số 2: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang?
- -4- Câu hỏi số 3: Các hàm ý quản trị nào cải thiện các yếu tố nhằm gia tăng sự hài lòng của xã viên đối với Hợp tác xã vận tải đƣờng thủy tại thành phố Nha Trang? 1.3 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: sự hài lòng của các xã viên đối với HTX vận tải đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang. Đối tƣợng khảo sát: Xã viên sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX Không gian nghiên cứu: HTX đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/08/2020 đến ngày 31/08/2020 Giới hạn phạm vi nghiên cứu: khảo sát các xã viên trong HTX vận tải đƣờng thủy ở Thành phố Nha Trang. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu sự hài lòng của các xã viên đối với HTX của Thành phố Nha Trang bằng phƣơng pháp định lƣợng, trƣớc khi định lƣợng là phƣơng pháp định tính để xây dựng thang đo phù hợp đối với HTX. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lƣợng dùng để (1) sàng lọc các biến quan sát, (2) đánh giá mức độ hài lòng của các xã viên và (3) xác định tác động của các yếu tố đến mức độ hài lòng. 1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa thực tiễn cho HTX vận tải đƣờng thủy tại Thành phố Nha Trang, cụ thể nhƣ sau: Một là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX nắm bắt đƣợc những yếu tố quan trọng tác động đến sự hài lòng của xã viên làm nền tảng khi xây dựng, hoạch định việc phân phối thu nhập, lợi ích một cách hiệu quả.
- -5- Hai là, kết quả của nghiên cứu này giúp HTX xác định các mong muốn của xã viên; đồng thời biết đƣợc mức độ phù hợp của các điều lệ hiện đang áp dụng. Từ đó HTX có thể lựa chọn những cách thức thích hợp để duy trì và phát triển HTX; 1.6 Kết cấu của luận án Kết cấu của báo cáo nghiên cứu này gồm: Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu; Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu; Chƣơng 3: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị. Tóm tắt chƣơng 1 Chƣơng 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận án. Bố cục trình bày của chƣơng 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, (3) Phƣơng pháp nghiên cứu, (4) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu; (5) Ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả nghiên cứu và (6) Kết cấu của nghiên cứu.
- -6- CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Hợp tác Hợp tác theo định nghĩa của Miroslav Rebernik và Barbara Bradac (2006) là hành động, làm việc hoặc liên kết với ngƣời khác vì lợi ích chung. Sự hợp tác đƣợc xem nhƣ là một sự chia sẻ thông tin, nó có thể gây ra hai trục là rủi ro đạo đức và sự lựa chọn bất lợi khi bất cân xứng thông tin giữa hai bên đối tác trong quá trình hợp tác của một tổ chức nhất định. Theo Hardin and Olson, Elinor Ostrom1 cho rằng sự hợp tác rất khó có thể đạt đƣợc một cách hoàn hảo nhƣng không phải là không thể đƣợc ở một mức độ hiệu quả nào đó, vì đơn giản là hoạt động của các cá nhân về bản chất là luôn phụ thuộc lẫn nhau với mục đích tìm kiếm “lợi ích cá nhân” trong bối cảnh cạnh tranh, do vậy nếu hợp tác thực sự mang lại lợi ích thì các cá nhân sẽ thể hiện tính tự nguyện trong quá trình hợp tác với một tổ chức hay cộng đồng. Để có đƣợc sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau đòi hỏi phải có những điều kiện ràng buộc vì những điều kiện này sẽ giúp sự hợp tác đƣợc bền vững và lâu dài hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình hợp tác cũng phát sinh nhiều yếu tố tạo nên tƣơng tác qua lại giữa các đối tác, các yếu tố này cũng góp phần ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến mức độ hợp tác. Các yếu tố chính cần quan sát trong quá trình hợp tác bao gồm: niềm tin; sự đoàn kết và phụ thuộc; chi phí giao dịch; mạng lƣới và chuẩn mực; giám sát quá trình hợp tác; quy mô của nhóm hợp tác… - Niềm tin: niềm tin đƣợc hiểu là sự tin tƣởng của ngƣời này đối với ngƣời khác, thƣờng nó hình thành trong những nhóm xã hội nhƣ: gia đình, bạn bè, cộng đồng, tổ chức, công ty… Niềm tin sẽ làm các cá nhân không những quan tâm đến lợi ích vật chất mà còn quan tâm đến các mối quan hệ và chất lƣợng của mối quan hệ trong “nhóm” (Miroslav Rebernik và Barbara Bradac, 2006). Niềm tin có đƣợc từ những giao dịch thành công với đối tác qua thời gian khi họ nhận đƣợc những chuẩn mực của hành vi. Trong hợp tác không chỉ các cá nhân tin tƣởng vào ngƣời khác mà còn phải đƣợc đƣợc những ngƣời khác trong “nhóm” tin tƣởng thì tính hợp
- -7- tác mới bền vững và tạo ra một chuẩn mực niềm tin tích cực (Putnam, 1993). Khía cạnh hợp tác về kinh tế, niềm tin đƣợc dùng để lý giải nguyên nhân vì sao con ngƣời làm việc hoặc không làm việc với nhau (Flygare, 2006). - Đoàn kết và sự phụ thuộc: Sự đoàn kết trong “nhóm” liên quan đến những gắn kết của cá nhân đến với nhóm đó. Yếu tố quan trọng để tạo nên sự gắn kết trong tổ chức chính là vốn xã hội- theo nghĩa rộng, vốn xã hội bao gồm: niềm tin, mạng lƣới và chuẩn mực (Flygare, 2006). Sƣ phụ thuộc lẫn nhau là yếu tố quan trọng nói lên tính đoàn kết trong nhóm. Mức độ phụ thuộc khác nhau tùy theo đặc điểm của nhóm và những thành viên của nó. Bốn yếu tố tạo ra và có khả năng gia tăng sự phụ thuộc của thành viên trong 1 nhóm, đó là: (1) Sự giới hạn cung cấp các sản phẩm thay thế bên ngoài nhóm; (2) Thiếu thông tin; (3) Chi phí tham gia hay rời khỏi nhóm tồn tại, có nghĩa là để trở thành thành viên của nhóm phải mất một khoản chi phí, nhƣng nếu rời khỏi nhóm thì cũng mất đi lợi ích từ nhóm mang lại, do vậy cá nhân khi tham gia vào nhóm sẽ so sánh chi phí gia nhập (ví dụ nhƣ vốn đầu tƣ) với lợi ích đƣợc phân chia từ nhóm (ví dụ đƣợc phân chia lợi nhuận hoặc hƣởng các dịch vụ cung cấp với giá thấp hơn); (4) Mối quan hệ cá nhân giữa các thành viên và sự thân thiện là nguồn vốn xã hội- cái không dễ nhìn thấy đƣợc (Flygare, 2006). Hành động của cá nhân ảnh hƣởng đến phúc lợi của ngƣời khác và ảnh hƣởng đến lợi ích chung của nhóm hay cộng đồng (Schmid, 2004). - Chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch đƣợc hiểu nhƣ là chi phí hình thành nên các quan hệ xã hội, nếu lòng tin cao thì chi phí giao dịch thấp (Adam Fforde, 2001). Nếu cá nhân và “nhóm” tìm thấy lợi ích từ việc giao dịch, điều đó có nghĩa là trong quá trình giao dịch đã hiểu rằng “nhóm” đã loại bỏ những rào cản hay những ngăn chặn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động của cá nhân và chi phí giao dịch lúc này là nhỏ còn ngƣợc lại tham gia vào nhóm mà chi phí giao dịch lại cao hơn mức chi phí giao dịch của từng cá nhân bỏ ra lúc chƣa hợp tác thì từng cá nhân sẽ không đồng ý tham gia hoạt động chung của nhóm (Schmid, 2004). - Sự tự nguyện: nói lên mức độ sẵn lòng của các cá nhân khi họ quyết định một hành động cụ thể, ví dụ nhƣ tham gia vào một nhóm hay một tổ chức. Sự tự
- -8- nguyện có quan hệ với mạng lƣới mà họ tham gia – nơi nào mà có yếu tố chuẩn mực, vốn xã hội cao thì sự tự nguyện tham gia của các cá nhân càng cao và trong quá trình hợp tác, các thành viên sẽ có xu hƣớng tự nguyện tham gia cao trong các hoạt động của nhóm (Putnam, 1993). - Giám sát: giám sát là sự kiểm soát quá trình hoạt động trong nhóm hoặc tổ chức, trong hợp tác sự giám sát dùng để đánh giá việc các cá nhân, ban phụ trách nhóm có tuân thủ thực hiện các cam kết hay không. Sự giám sát giúp cho những ngƣời trong nhóm liên kết với nhau theo một cơ chế kiểm soát nhất định. Trong quá trình giám sát, hai yếu tố đƣợc đề cập đến là: năng lực kiểm soát và khả năng giám sát. Trong đó năng lực kiểm soát phụ thuộc vào khả năng xử phạt và tạo ra một cơ chế thƣởng phạt công bằng; khả năng giám sát là yếu tố quan trọng cho biết thành viên có tuân thủ sự hợp tác hay không, ví dụ - để giám sát đƣợc thuận lợi thì nhóm hay tổ chức thƣờng có các cuộc họp đƣợc tổ chức thƣờng kỳ nhằm thảo luận năng lực kiểm soát và khả năng giám sát (Flygare, 2006). - Qui mô nhóm: qui mô của nhóm trong hợp tác đƣợc hiểu là số lƣợng ngƣời cùng tham gia trong nhóm để thực hiện một hay nhiều mục tiêu chung. Qui mô của nhóm có tác động đến sự hợp tác, theo Olson (1965) (trích trong Flygare, 2006) cho rằng, những nhóm có quy mô nhỏ thì sự hợp tác trong nhóm thuận lợi hơn từ đó dẫn đến sự hoạt động tốt trong nhóm mà không cần bất cứ hành động cƣỡng chế hay khuyến khích nào. Nhƣ vậy, trong các yếu tố trên, niềm tin, chi phí giao dịch và lợi ích kinh tế là các yếu tố quan trọng để mọi ngƣời có thể tự nguyện hợp tác với nhau. Từ trong quá trình hợp tác đó, các mối quan hệ phát sinh nhƣ sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngƣời tham gia hợp tác cũng nhƣ việc tạo ra các yếu tố vốn xã hội nhƣ mạng lƣới và chuẩn mực của nhóm. Tuy nhiên, sự giám sát cũng cần thiết để kiểm soát việc cam kết thực hiện hợp tác của mỗi ngƣời đƣợc diễn ra một các hiệu quả theo nhƣ cam kết, những nhóm có qui mô lớn thì sự giám sát lại hết sức cần thiết nhằm đảm bảo tốt việc chia sẻ lợi ích cho các thành viên trong nhóm và từ đó họ cam kết trung thành với nhóm bền vững hơn và có thể hạn chế các xung đột không cần thiết trong quá trình hoạt động của nhóm.
- -9- 2.1.2 Hợp tác xã *Các khái niệm Hợp tác xã HTX là tổ chức hoàn toàn tự nguyện xây dựng với mục đích làm tăng lợi ích kinh tế cho các xã viên của nó thông qua hoạt động kinh doanh với hai tiêu chí quan trọng: cùng hợp tác và tự hỗ trợ (Lele, 1981). HTX là tổ chức kinh tế dựa trên sự tự nguyện và kiểm soát dân chủ, đƣợc điều hành bởi xã viên của nó và theo đuổi mục tiêu lợi ích (Flygare, 2006). HTX là doanh nghiệp kinh tế hoạt động vì lợi ích của con ngƣời – những xã viên của HTX – nó đƣợc điều khiển và kiểm soát bởi những xã viên của HTX. Tổ chức Đăng ký xã hội thân thiện trong (Hind, 1997) phân biệt hợp tác xã và phi hợp tác xã thông qua các yếu tố: (1) hợp tác xã với cách kinh doanh phải cùng mang lại lợi ích cho các xã viên từ việc cùng tham gia vào việc kinh doanh; (2) Các xã viên có quyền lợi nhƣ nhau (mỗi ngƣời là 1 lá phiếu); (3) lãi vốn không đƣợc vƣợt quá một mức cần thiết để lƣợng vốn giữ lại đủ để thực hiện các mục tiêu của hợp tác xã; (4) lợi nhuận sẽ đƣợc chia cho các xã viên phụ thuộc vào mức độ tham gia vào hoạt động của hợp tác xã; (5) xã viên không đƣợc tăng quyền sở hữu và lợi tức một cách giả tạo. Theo định nghĩa của Liên minh hợp tác xã quốc tế (2007): “hợp tác xã là tổ chức tự trị của những ngƣời tự nguyện tham gia để đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn hóa và nguyện vọng thông qua sự góp vốn và quản lý dân chủ”. Với 7 nguyên tắc hoạt động: (1) tự nguyện và mở rộng xã viên: hợp tác xã là tổ chức tự nguyện và mở cửa cho mọi ngƣời có thể sử dụng dịch vụ của họ; (2) dân chủ: các xã viên có quyền lợi và trách nhiệm nhƣ nhau; (3) sự tham gia bình đẳng các hoạt động kinh tế của xã viên; (4) tự chủ và độc lập; (5) Giáo dục, đào tạo và thông tin: hợp tác xã cung cấp giáo dục và đào tạo cho các xã viên, thông tin đến tất cả các xã viên về tình hình, lợi nhuận của hợp tác xã ; (6) hợp tác giữa các hợp tác xã: cùng hợp tác với nhau để đạt hiệu quả; (7) quan tâm đến cộng đồng: hợp tác xã đóng góp bền vững cho cộng đồng của họ.
- -10- Luật Hợp tác xã Việt Nam số 18/2003/QH11của Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 4 định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Hợp tác xã hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Theo luật HTX (2003) quy định Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo 4 nguyên tắc: (1) Tự nguyện; (2) Dân chủ, bình đẳng và công khai; (3) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; (4) Hợp tác và phát triển cộng đồng. Theo Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và họp tác tƣơng trợ lần nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã. So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ đƣợc bản chất của Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể, đƣợc thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm mang lại lợi ích chung cho các thành viên. Nhìn chung, khái niệm và nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam và của hợp tác xã trên thế giới có tính tƣơng đồng nhau: trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, phát triển vì cộng đồng. Đây là tổ chức đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia, góp vốn của những ngƣời có cùng chung mục đích và lĩnh vực hoạt động giống nhau không nhất thiết ở lĩnh vực kinh tế mà còn cả văn hóa, xã hội. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài tác giả sẽ xem xét HTX với vai trò là tổ chức hoạt động
- -11- vì lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã, vì sự phát triển bền vững của hợp tác và đặc biệt là vì sự phát triển của cộng đồng. * Các nguyên nhân cộng đồng tham gia Hợp tác xã: Phần lớn những ngƣời tham gia HTX vận tải đƣờng thủy là ngƣời dân có năng lực tiếp cận thị trƣờng hạn chế, điều này cho thấy đây là nơi cải thiện đời sống cho họ thông qua cung cấp việc làm và thu nhập từ HTX. Các nguyên nhân tham gia có thể là vì tài chính, lợi ích, cơ hội nghề nghiệp, đƣợc bảo đảm (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). Barton3 đƣa ra 6 nguyên nhân ngƣời dân tham gia vào HTX: (1) Để có một mức giá công bằng và hiệu quả, (2) giảm chi phí thông qua quy mô kinh tế và sự điều phối (3) cung cấp cho thị trƣờng những sản phẩm có nguy cơ biến mất, (4) chia sẻ rủi ro, (5) nhận lợi nhuận ở lĩnh vực khác, (6) lợi ích từ việc gia tăng năng lực thị trƣờng. Nhìn chung, có hai loại lợi ích mà ngƣời tham gia HTX mong đợi: lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất. Lợi ích vật chất biểu hiện qua kết quả và sự phân phối kết quả hoạt động của HTX cho xã viên. Lợi ích phi vật chất thể hiện là xã viên có thể đƣợc đào tạo ở các lĩnh vực quản lý, tài chính, sản xuất…từ sự hỗ trợ của các tổ chức bên ngoài có liên kết với các chƣơng trình của HTX, còn những mong đợi đƣợc chính quyền, các tổ chức nghề nghiệp hỗ trợ hầu nhƣ không đạt nhƣ mong đợi (Co-operative and Policy Alternative Center, 2005). Nhƣ vậy, các nguyên nhân chủ yếu quyết định sự tham gia HTX của các thành viên là do hai nhóm lợi ích: lợi ích vật chất (Thu nhập, việc làm, tiếp cận thị trƣờng, gia tăng năng lực thị trƣờng, hỗ trợ tín dụng…) và lợi ích phi vật chất (phát triển các mối quan hệ cộng đồng, trao đổi kinh nghiệm, đƣợc đào tạo…) 2.1.3 Sự hài lòng Sự hài lòng đƣợc định nghĩa là một đánh giá tiêu dùng của khách hàng rằng dịch vụ cung cấp một mức độ thỏa mãn liên quan đến tiêu dùng, bao gồm cả việc hoàn thành quá mức mong đợi Oliver (1997). Boshoff và Gray (2004) chỉ ra rằng sự hài lòng không phải là vốn có trong sản phẩm hoặc chính dịch vụ; thay vào đó, sự hài lòng chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của sản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng
26 p | 534 | 154
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại tập đoàn viễn thông quân đội – chi nhánh Viettel Kon Tum
26 p | 510 | 153
-
Luận văn thạc sĩ: Đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ lên sự thỏa mãn của khách hàng tại Việt Nam Airlines
124 p | 468 | 127
-
Luận văn thạc sĩ: Đánh giá tài nguyên và đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn tại Vườn Quốc Gia Bái Tử Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
17 p | 558 | 116
-
Luận văn thạc sĩ: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Dĩ An
119 p | 365 | 108
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần thủy điện miền Trung
13 p | 287 | 66
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Đánh giá chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về báo cáo kiểm toán và một số kiến nghị liên quan
105 p | 253 | 58
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác đánh giá thành tích nhân viên tại công ty cổ phần Đăng Hải, Đà Nẵng
13 p | 260 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
134 p | 232 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Bê tông Alpha
143 p | 153 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá mức độ hài lòng công việc của cán bộ nhân viên tại kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
119 p | 126 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề câu cá ngừ đại dương ở tỉnh Bình Định
81 p | 159 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khách hàng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Vũng Tàu
2 p | 146 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án tại ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng - Sở nông nghiệp và PTNT Hà Nội
0 p | 91 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Sinh học của học sinh các trường Trung học cơ sở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
26 p | 111 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá nhận thức, thái độ, hành động về học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học Hải Phòng
127 p | 38 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá vai trò của cán bộ trẻ trong Quản lý Dự án Xây dựng Công trình ngành Dầu khí Việt Nam
3 p | 96 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử đối với nhóm khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
11 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn