intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

97
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa, phát triển du lịch di sản, điểm du lịch di sản…để làm công cụ cho nghiên cứu vấn đề khai thác di sản văn hóa Chăm vào hoạt động phát triển du lịch. Luận văn cũng đã nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch tại một số điểm đến du lịch văn hóa Chăm tiêu biểu tại tỉnh Khánh Hòa, xác định những thành tựu đạt được cùng những hạn chế của hoạt động du lịch tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ VĂN TRỌNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÕA LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội-2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ VĂN TRỌNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÕA Luận văn Thạc sĩ Du lịch Mã số: 8810101 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Phạm Hùng Hà Nội, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa” đây là công trình nghiên cứu của tôi, tất cả các số liệu và kết quả nằm trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác trước đó. Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Văn Trọng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi kiến thức quý giá trong thời gian tôi tham gia học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành, các đơn vị kinh doanh du lịch tại Khánh Hòa đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi khảo sát nghiên cứu luận văn này. Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Văn Trọng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Bố cục luận văn .......................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÒA ............................................................................................4 1.1. Di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch Khánh Hòa .................................. 4 1.1.1. Khái quát về di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hòa .....................................4 2.1.2. Những giá trị tiêu biểu của di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch ...........................................................................................................................13 1.1.3. Sức hấp dẫn của di sản văn hóa Chăm trong du lịch ..............................20 1.2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu...................................................................... 20 1.2.1. Những nghiên cứu về văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ................................20 1.2.2. Những nghiên cứu, giới thiệu về du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ..21 1.3. Tổng quan lý luận nghiên cứu ............................................................................ 22 1.3.1. Di sản văn hóa .........................................................................................22 1.3.2. Di tích lịch sử văn hóa .............................................................................22 1.3.3. Du lịch văn hóa ........................................................................................23 1.3.4. Du lịch di sản ...........................................................................................23 1.3.5. Phát triển du lịch .....................................................................................24 1.3.6. Điểm du lịch di sản văn hóa ....................................................................25 1.3.7. Tuyến du lịch di sản văn hóa ...................................................................26 1.2.1. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ...................26 1.4.2. Thị trường, khách du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa .........................30 1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ...32 1.2.4. Nhân lực phục vụ du lịch văn hóa ...........................................................33
  6. 1.2.5. Xúc tiến du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa .........................................34 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÒA ...........................................................................................................36 2.1. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa .............................. 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Khánh Hòa .........................................................36 2.1.2. Điều kiện lịch sử - xã hội tỉnh ..................................................................38 2.2. Bối cảnh phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ............................... 42 2.1.1. Bối cảnh quốc tế.......................................................................................42 2.2.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................42 2.3. Sản phẩm du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ................................................. 43 2.3.1. Du lịch lễ hội ...........................................................................................43 2.3.2. Du lịch tham quan di tích lịch sử.............................................................47 2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ..............50 2.4.1. Giao thông .......................................................................................................50 2.4.2. Hệ thống bưu chính, viễn thông, internet ................................................53 2.4.3. Hệ thống cấp điện ....................................................................................54 2.4.4. Hệ thống cấp nước ...................................................................................54 2.4.5. Ngân hàng, bảo hiểm ...............................................................................54 2.4.6. Dịch vụ lưu trú .........................................................................................54 2.4.7. Dịch vụ mua sắm, tham quan và giải trí..................................................55 2.5. Nhân lực du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ..................................................57 2.5.1. Nhân lực du lịch Khánh Hòa ...................................................................57 2.5.2. Nhân lực du lịch văn hóa chăm ...............................................................59 2.6. Công tác quản lý du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ...................................... 60 2.6.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý du lịch văn hóa Chăm ............... 60 2.6.2. Những hạn chế trong công tác quản lý du lịch văn hóa Chăm ...............62 2.7. Thị trường khách du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ..................................... 62 2.7.1. Số lượt khách du lịch đến Khánh Hòa .....................................................62 2.7.2. Số lượt khách du lịch thăm quan di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ...66 2.8. Đánh giá chung về du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa ................................... 66
  7. Tiểu kết chương 2......................................................................................................68 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÒA ..........................................................................................70 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 70 3.1.1. Căn cứ pháp lý .........................................................................................70 3.1.2. Căn cứ thực tiễn: Những hạn chế của du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa.....................................................................................................................71 3.2. Các giải pháp cụ thể góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa 73 3.2.1. Giải pháp phát triển thị trường, khách du lịch văn hóa Chăm ...............73 3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa Chăm ............................75 3.2.3. Giải pháp xúc tiến, quảng bá, đầu tư du lịch văn hóa Chăm ..................76 3.2.4. Giải pháp phát triển nhân lực phục vụ du lịch văn hóa Chăm ...............80 3.2.5. Giải pháp quản lý du lịch văn hóa Chăm ................................................81 3.2.6. Giải pháp bảo vệ di sản văn hóa Chăm trong du lịch .............................83 Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 85 KẾT LUẬN ...............................................................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89 PHỤ LỤC ..................................................................................................................95
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Bảng phân bổ nhiệt độ trung bình trong năm ở khánh hòa .........................37 Bảng 2. Thống kê lượng khách du lịch trong nước và quốc tế tham quan Tháp Bà Ponagar giai đoạn 2013-2017....................................................................................47 Bảng 3. Danh sách di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh xếp hạng quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ...............................................................................48 Bảng 4. Dự báo nhu cầu nhân lực du lịch trực tiếp tại tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 ...........................................................................................................................58 Bảng 5. Thống kê khảo sát trình độ cán bộ quản lý thuộc các cơ quan ban ngành ..60 Bảng 6. Bảng thống kê khách du lịch tham quan Tháp Bà giai đoạn 2013-2017 .....67 Bảng 7. Bảng tăng trưởng khách du lịch tham quan Hòn Chồng giai đoạn 2013- 2017 ...........................................................................................................................67
  9. DANH MỤC BIỂU Biểu 1. Lượt khách qua sân bay Cam Ranh - Khánh Hòa ........................................53 Biểu 2. Lượt khách Quốc tế đến Khánh Hòa giai đoạn 2010-2019 ..........................63 Biểu 3. Lượt khách trong nước đến Nha Trang - Khánh Hòa 2012-2016 ................64 Biểu 4. Số ngày lưu trú bình quân từ 2011 - 2018 ....................................................64 Biểu 5. Công suất sử dụng phòng tại Khánh Hòa .....................................................65 Biểu 6. Doanh thu Du lịch tại Khánh Hòa 2013 – 2017 ...........................................66
  10. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tên đầy đủ Association of Southeast Asian Nations ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á) GT Gross tonnage (Tổng dung tích) GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội ) Ministry of International Trade and Technology (Bộ quốc tế thương MITT mại và công nghệ) NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NQ/TW Nghị quyết/Trung ương HCM Hồ Chí Minh QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân QĐ- Quyết định – Bộ văn hóa, thể thao và du lịch BVHTTDL Organization Mondiale du Tourisme (tiếng Pháp - Tổ chức du lịch OMT thế giới) UBND Uỷ ban nhân dân United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc) UNWTO World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới )
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa Chăm là một trong những nền văn hóa có nhiều thành tựu bậc nhất trong văn hóa Việt Nam, có sức hấp dẫn du lịch rất lớn. Từ lâu, du lịch di sản văn hóa Chăm đã trở thành mối quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Với địa bàn khu trú trên toàn bộ dải đất miền Trung, di sản văn hóa Chăm đã tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù, góp phần quan trọng cho phát triển du lịch ở Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc Việt Nam trãi qua hơn 4000 năm, trên mỗi địa vùng lãnh thổ có các dân tộc đã được hình thành, sinh sống, phát triển và lụi tàn theo thời gian với nhiều lý do khác nhau. Nhưng thời gian tồn tại của mỗi dân tộc dù ngắn, dài đều để lại rất nhiều dấu tích với nhiều tầng lớp văn hóa khác nhau, có dân tộc còn lưu truyền được các giá trị di sản văn hóa, nhưng cũng có những dân tộc bị lớp bụi thời gian xóa nhòa đi. Có lịch sử tồn tại lâu dài trên lãnh thổ Việt Nam, dân tộc Chăm đã đạt được nhiều thành tựu về tổ chức xã hội với những nét đặc trưng của các giá trị văn hóa mang tính khác biệt với các dân tộc anh em khác. Để khai thác, phát triển các giá trị văn hóa ấy đòi hỏi mỗi chúng ta phải tìm hiểu, khám phá những nét đặc trưng về văn hóa của dân tộc đó. Du lịch di sản văn hóa Chăm tại Khánh Hòa vẫn còn mang tính đơn lẻ, tự phát và chưa có hướng phát triển rõ ràng, chính vì lẽ đó tôi hy vọng rằng với phần đóng góp này các cơ quan ban ngành, công ty lữ hành Khánh Hòa sẽ có chiến lược làm cho sản phẩm du lịch văn hóa Chăm thực sự trở thành một sản phẩm du lịch độc đáo có sức hút đối với du khách trong nước và khách du lịch quốc tế. Niềm đam mê, khát vọng tìm hiểu, nghiên cứu các giá trị văn hóa của một dân tộc nhằm mục đích phục vụ du lịch Khánh Hòa. Cũng vì lẽ đó, tôi mong rằng đề tài nghiên cứu của mình sẽ đem lại kết quả tốt hơn đến việc giữ gìn và phát huy tốt các di sản văn hóa Chăm tại Khánh Hòa, góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch văn hóa Chăm trong dòng chảy du lịch văn hóa chung của dân tộc Việt Nam. Khánh Hòa là một trong những trung tâm của văn hóa Chăm, nơi lưu giữ nhiều di sản văn hóa Chăm cả trên bình diện vật thể và phi vật thể, với những giá trị 1
  12. to lớn có sức hấp dẫn, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu, giới thiệu các di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hòa đã được quan tâm, tìm hiểu khá kĩ lưỡng, nhưng việc nghiên cứu, giới thiệu về du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi lựa chọn “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ ngành Du lịch của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm: Khảo sát, đánh giá thực trạng du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa, phân tích những mặt đạt được và những hạn chế trong hoạt động du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa, nhằm xác định những căn cứ khoa học góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan vấn đề nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa. - Tìm hiểu thực trạng khai thác các giá trị văn hóa Chăm trong hoạt động du lịch ở Khánh Hòa hiện nay. - Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong hoạt động khai thác các giá trị văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch ở Khánh Hòa. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu này chỉ tập trung tại các điểm du lịch văn hóa Chăm chính là: Tháp Bà Ponagar Nha Trang và Am Chúa Diên Khánh 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các giá trị văn hóa Chăm phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Đánh giá và đưa ra những đề xuất nhằm bảo vệ, duy trì và khai thác tốt hơn các giá trị văn hóa Chăm. - Về không gian: Các hoạt động du lịch văn hóa Chăm trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa 2
  13. - Về thời gian: Tài liệu nghiên cứu về du lịch di sản văn hóa Chăm từ năm 2013 đến năm 2018 (các số liệu thu thập để phục vụ cho đề tài). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích tổng hợp Phân tích tổng hợp (tiếng Anh: meta-analysis) kết hợp kết quả của một vài nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết liên quan đến nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều nghiên cứu để có thể đưa ra lập luận cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực địa (field research) Là phương pháp sử dụng rộng rãi trong du lịch để tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa thì phương pháp này giúp cho việc thu thập thông tin về điểm du lịch, khách du lịch và các dữ kiện tại điểm du lịch. Phương pháp điều tra xã hội học: Thực hiện khảo sát, điều tra, phỏng vấn khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và cơ quan quản lý văn hóa để thu thập thông tin số liệu phục vụ cho đề tài. Phương pháp bản đồ, biểu đồ: thể hiện giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị lãnh thổ (đơn vị hành chính) bằng cách dùng các biểu đồ đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ đó. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh hình thành, phát triển vào thế kỷ XIX. Hai học giả người Đan Mạch Rasmus Rask và Karl Verner cùng học giả người Đức Jacob Grimm là những người đã có đóng góp then chốt, trong đề tài có so sánh lượng khách du lịch tham quan Tháp bà Ponagar với danh thắng Hòn Chồng Nha Trang. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1. Tổng quan nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa. - Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa. - Chương 3. Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa. 3
  14. Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA CHĂM Ở KHÁNH HÕA 1.1. Di sản văn hóa Chăm trong phát triển du lịch Khánh Hòa 1.1.1. Khái quát về di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hòa 1.1.1.1. Di sản văn hóa Chăm ở Việt Nam Dân tộc Chăm từng đã ở ngọn nguồn của lịch sử dân tộc Việt Nam ngày nay, đã xây dựng nên một nền văn hóa riêng rất cao, không thua kém bất kỳ nền văn hóa cao đẹp nào thời cổ đại và trung cổ ở Đông Nam Á. Nền văn hóa đó là một thành phần khăng khít của văn hóa Việt Nam ngày nay” [33, tr.7]. Lần theo dấu tích lịch sử, quá trình hình thành Vương quốc Chăm pa được ghi chép trong các biên niên sử với các tên gọi Lâm Ấp (192-757), Hoàn Vương (757-859), từ (875-1471) là Chămpa (hay Chiêm Thành), Panduranga (1471-1832). Vương quốc Chămpa có nhiều thành phần tộc người, xuất hiện từ đầu công nguyên. Tại khu di tích Mỹ Sơn (huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam) có một tấm bia của vua Paksadarma Vikrantavarma I (nửa đầu thế k VII) ghi lại truyền thuyết về sự hình thành vương quốc Chămpa. Theo đó thì đã có một người Ấn Độ tên là Kaudinay (có nghĩa là người Bàlamôn vĩ đại nhất) đến và lấy nữ chúa Soma, con gái vua rắn Naga và sáng lập ra một vương triều. Vương quốc Chămpa cổ từng có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng. Họ tôn thờ Nữ Thần Mẹ của vương quốc là Pô Inư Nagar theo truyền thống tín ngưỡng Mẫu hệ lâu đời của cư dân Đông Nam Á. Tín ngưỡng này còn tồn tại khá đậm nét trong xã hội người Chăm hiện nay. Từ khi tiếp nhận những ảnh hưởng của văn hóa – văn minh Ấn Độ người Chăm cổ theo Ấn Độ giáo, quốc vương là người quyết định tôn giáo chính thống của vương quốc. Tôn giáo chính của người Chăm là Ấn Độ giáo, thờ một hay cả ba vị Thần của Tam vị nhất thể là Brahma – Visnu – Siva. Tuy nhiên người Chăm cổ tôn sùng thần Siva hơn cả. Các văn bia cổ bằng chữ Phạn (Sanskrit) trong khu Mỹ Sơn đã tôn Siva là Chúa tể của muôn loài, là cội rễ của nước Chămpa. Người Chăm cổ có nền kinh tế đa thành phần, đó là nông nghiệp đa canh: trồng lúa, dâu tằm, bông, hoa màu… 4
  15. Lâm nghiệp: khai thác gỗ và hương liệu quý… Ngư nghiệp: đánh bắt thủy hải sản và thủ công nghiệp: làm gốm, thủy tinh, rèn sắt, chế tác đồ trang sức và mỹ nghệ vàng bạc… Đặc biệt người Chăm cổ giỏi nghề buôn bán bằng đường biển và đường sông. Để thích ứng với vùng đất gần như quanh năm khí hậu khô hạn, người Chăm cổ đã có những hệ thống thủy lợi từ việc lợi dụng những mạch nước chảy từ núi, đồi gò mà xây dựng giếng, hồ đập… Sự phong phú và đa dạng của những di tích di vật Chămpa còn lại đến nay cho thấy một xã hội rất phát triển trên cơ sở một nền kinh tế có cơ cấu thích hợp mà nổi bật là tính hướng biển. Vương quốc Chămpa nổi tiếng trong lịch sử cổ trung đại với hệ thống cảng thị phục vụ cho việc đánh cá ngoài khơi xa, buôn bán, trao đổi giao lưu với những quần đảo ở biển Đông và xa hơn, đến Trung Quốc và Ấn Độ do nằm trên trục giao thông đường biển quan trọng nối liền hai trung tâm văn minh lớn của thế giới. Truyền thống văn hóa bản địa của cư dân cổ Đông Nam Á ngoài văn hóa nông nghiệp (lúa cạn và lúa nước) còn có văn hóa thương nghiệp đường biển của những tộc người cư trú ven biển và trong các quần đảo trong biển Đông, trong đó có người Chăm. Sử liệu chữ viết về vương quốc Chămpa có niên đại sớm nhất là tấm bia Võ Cạnh (Nha Trang) được xác định niên đại thế kỷ III. Nhưng những chứng tích phong phú và đa dạng, phản ánh khá toàn diện về vương quốc Chămpa thì thể hiện tập trung tại các khu di tích đền tháp Chămpa. Khu vực Quảng Bình – Quảng Trị – Thừa Thiên Huế: hiện biết khoảng 30 di tích văn hóa Chămpa, tập trung thành từng nhóm ở bờ nam sông Gianh tiêu biểu là thành Cao Lao Hạ, những minh văn trong hang động Phong Nha ở Quảng Bình. Nhóm ven sông Thạch Hãn của đồng bằng Quảng Trị có Cổ thành, tháp Hà Trung. Nhóm ở đồng bằng Thừa Thiên Huế: thành Lồi, tháp Liễu Cốc, tháp Vân Trạch Hòa, tháp Mỹ Khánh… Khu vực Quảng Nam – Quảng Ngãi: đây được xem là vùng trung tâm của vương quốc Chămpa. Tại đây tập trung những di tích quan trọng và lớn nhất, với nhiều loại hình di tích nhất. Đó là khu di tích Trà Kiệu (xã Duy Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam), ở đây còn dấu tích của thành cổ, nơi cư trú… được các nhà nghiên cứu cho rằng đây là kinh thành Sư Tử Sinhapura. Xung quanh Trà Kiệu 5
  16. gần đây đã phát hiện và khai quật nhiều di chỉ cư trú hay phế tích kiến trúc như Gò Cấm, Chùa Vua, Triền Trang, Chiêm Sơn Đông, Chiêm Sơn Tây. Thánh địa Mỹ Sơn – trung tâm tôn giáo lớn nhất của người Chăm – là một khu đền tháp tập trung trong một thung lũng, cách Trà Kiệu khoảng 20km về phía Tây. Hiện nay khu di tích này còn khoảng 70 đền tháp khá nguyên vẹn và rất nhiều đền tháp bị hư hỏng do thời gian và chiến tranh. Trung tâm Phật giáo Đồng Dương và là kinh thành Indrapura của vương quốc Chămpa trong thế kỷ IX – X. Tại đây còn dấu tích tường thành, đền tháp, di tích cư trú, nhiều tượng Phật giáo bằng đồng nổi tiếng đã được phát hiện tại đây. Ngoài các trung tâm trên, khu vực Quảng Nam - Quảng Ngãi còn có các di tích: Khương Mỹ, Chiên Đàn, Bằng An (Quảng Nam), thành Châu Sa, di tích Chánh Lộ, Khánh Vân, An Tập, Cổ Lũy… phần lớn còn lại là phế tích (Quảng Ngãi). Khu vực Bình Định: Là một kinh đô của người Chăm trong gần 5 thế kỷ, từ thế kỷ XI – XV, vì vậy ở đây có tới 4 di tích thành cổ (Thị Nại, Thành Tra, Đồ Bàn, Chánh Mân), hàng chục đền tháp khá nguyên vẹn như khu tháp Bánh Ít, Dương Long, Hưng Thạnh… và nhiều phế tích đền tháp khác. Ngoài ra, Bình Định còn nổi tiếng với trung tâm sản xuất gốm Gò Sành. Khu vực Phú Yên – Khánh Hòa: Các di tích ở hạ lưu sông Đà Rằng thuộc đồng bằng Tuy Hòa là Tháp Nhạn và Thành Hồ cùng với hàng chục phế tích khác. Nổi tiếng là khu tháp Pô Nagar ở Nha Trang – được coi là thánh địa phía Nam của Chămpa và đến nay vẫn còn thờ Thiên Yana – một tín ngưỡng cổ của người Chăm. Khu vực Ninh Thuận – Bình Thuận: có nhiều di tích từ niên đại sớm đến muộn, như Hòa Lai, Pô Klaung Garai, Pô Romê ở Ninh Thuận; Pô Dam, Phú Hài ở Bình Thuận… Nơi đây hiện là địa bàn cư trú chính của người Chăm nên các khu đền tháp vẫn là nơi để người Chăm sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo. Khu vực Tây Nguyên có một số di tích đền tháp và phế tích Chămpa ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum nhưng niên đại khá muộn Chứng tích phổ biến và tiêu biểu nhất của vương quốc Chămpa là những kiến trúc đền tháp có mặt ở tất cả các khu vực và trong mọi giai đoạn lịch sử. Trải qua hàng chục thế kỷ nhiều nhóm đền tháp đã trở nên hoang phế, không còn đầy đủ 6
  17. các công trình tạo lập thành một tổng thể như khi mới khởi dựng, mà hầu như chỉ còn lại một công trình đứng đơn lẻ, nhất là các di tích ven biển miền Trung. Những di sản văn hóa Chăm trên dãi đất miền trung còn lưu lại cho đến ngày nay là điều kiện kiên quyết cho việc khai thác loại hình du lịch văn hóa. 1.1.1.2. Di sản văn hóa Chăm ở Khánh Hòa Khánh Hòa được thiên nhiên ban tặng cho vẽ đẹp mỹ miều, nơi đây khí hậu ôn hòa quanh năm và có vị trí giao thông thuận lợi cho việc giao thương với các vùng lân cận, đặc biệt hơn vùng đất này đóng một vị trí chiến lược cho việc phòng thủ; chính vì lẽ đó ngay từ thuở sơ khai tộc người Lâm Ấp đã chọn nơi đây để thành lập Vương quốc cổ Chămpa. Tại Khánh Hòa, đền tháp Chăm (tháp Ponagar) chính là chứng nhân cho suốt thời kỳ lịch sử kéo dài của Vương triều Chămpa. Những chứng tích đó đã góp phần làm cho du lịch Khánh Hòa có sự đa dạng, có thể phân loại theo các thể loại sau: - Quần thể di tích lịch sử và danh thắng Tháp bà Ponagar Nha Trang: + Giới thiệu về di tích Tháp Bà: Yang Po Inư Nagar hay Yang Pô Ana Gar (Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai có nghĩa là giống Cái) (tên đầy đủ là Po Inư Nagar, hay còn gọi là Po ANagar) là ngôi đền Chăm Pa nằm trên đỉnh một ngọn đồi nhỏ cao khoảng 10-12 mét so với mực nước biển, ở cửa sông Cái (sông Nha Trang) tại Nha Trang, cách trung tâm thành phố khoảng 2 km về phía bắc, nay thuộc phường Vĩnh Phước. Tên gọi "Tháp Po Inư Nagar" được dùng để chỉ chung cả công trình kiến trúc này, nhưng thực ra nó là tên của ngọn tháp lớn nhất cao khoảng 23 mét + Lịch sử xây dựng: Cùng với Thánh địa Mỹ Sơn ở phía Bắc, Tháp Bà Po Nagar ở phía Nam là biểu tượng kiến trúc rực rỡ của vương quốc Chăm Pa. Dưới vương triều Panduranga thời Hoàn vương quốc, người Chăm xây dựng các đền tháp trên đồi Cù Lao ở xứ Kauthara, để thờ Nữ thần Po Nagar là Mẹ xứ sở của người Chăm, tên thường gọi là Tháp Bà Ponagar. Di tích có niên đại xây dựng khoảng từ thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ XIII. Ngôi đền này được xây dựng trong thời kỳ đạo Hindu (Ấn Độ giáo) đang cường thịnh, khi đó Po Nagar cũng đang trở thành thánh địa của miền Nam Chăm Pa, từ một đền thờ Shiva, trở thành đền thờ Mẹ xứ sở của vương quốc Chăm Pa, vì thế tượng nữ thần có hình dạng của Uma, vợ của Shiva. 7
  18. Từ thế kỷ XVII, công trình được người Việt sử dụng, gìn giữ như một phần không thể thiếu trong đời sống tâm linh. Khu đền tháp có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống tôn giáo, tinh thần của dân tộc Chăm. Mỗi công trình chứa đựng những tinh hoa nghệ thuật của văn hóa Chăm Pa. Với những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật tiêu biểu, năm 1979, Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích Tháp Bà Ponagar là di tích cấp Quốc gia. - Kiến trúc chính trong quần thể Tháp Bà: Tổng thể kiến trúc của Po Nagar gồm 3 tầng, đi từ dưới lên trên.  Tầng thấp: Ngang mặt đất bằng là ngôi tháp cổng mà nay không còn nữa. Từ đấy có những bậc thang bằng đá dẫn lên tầng giữa.  Tầng giữa: Nơi đây hiện chỉ còn hai dãy cột chính bằng gạch hình bát giác, mỗi bên 5 cột có đường kính hơn 1 mét và cao hơn 3 mét. Ở hai bên các dãy cột lớn có 12 cột nhỏ và thấp hơn, tất cả lại nằm trên một nền bằng gạch cao hơn 1 mét. Dựa vào cấu trúc này người ta cho rằng đây vốn là một tòa nhà rộng lớn có mái ngói, là nơi để khách hành hương nghỉ giải lao và sắm sửa lễ vật trước khi lên dâng cúng ở các điện bên trên. Từ tầng giữa này, lại có một dãy bậc thang bằng gạch dốc hơn dẫn lên tầng trên cùng.  Tầng trên cùng: Là nơi các tháp được xây dựng, ngay trước mặt ngôi tháp chính. Những bậc thang này từ lâu đã không hề được sử dụng. Bậc thang bằng đá ong thấy hiện nay ở phía nam tháp Bà rộng lớn hơn được xây vào thập niên 1960 do nhu cầu du lịch gia tăng. Ở tầng trên, có hai dãy tháp được bao quanh bởi bốn bức tường đá mà nay chỉ còn lưu lại tường phía tây và nam mà thôi. Dãy tháp phía trước có 3 ngôi, và dãy phía sau vốn có dấu vết của 3 ngôi tháp khác, thế nhưng nay chỉ còn 1, chúng chạy song song với nhau. Cả 4 tháp còn lại được xây dựng theo kiểu tháp của người Chăm, gạch xây rất khít mạch, không nhìn thấy chất kết dính. Lòng tháp rỗng tới đỉnh, cửa tháp quay về hướng đông. Mặt ngoài thân tháp có nhiều gờ, trụ, đấu. Trên đỉnh các trụ, thường đặt gạch trang trí hoa văn hình vòm tháp, trông như chiếc tháp nhỏ đặt lên một tháp lớn. Trên thân tháp còn có nhiều tượng và phù điêu bằng đất 8
  19. nung, trong đó có hình Po Nagar, thần Tenexa, các tiên nữ, các loài thú: nai, ngỗng vàng, sư tử.. Tháp thờ chính ở dãy trước khá lớn và cao khoảng 23 mét, là tháp Po Nagar, mà ta hay gọi là tháp Bà. Nguyên thủy chính là tháp thờ thần Parvati, vợ của Shiva. Tháp chính thờ thần Po Nagar (Umar), vợ của thần Siva. Tháp Bà xây 4 tầng, mỗi tầng đều có cửa, tượng thần và hình thú bằng đá, ở 4 góc có 4 tháp nhỏ. Bên trong là tượng nữ thần (cao 2,6 m) tạc bằng đá hoa cương màu đen (trước đó là gỗ trầm hương, và xa hơn nữa là bằng vàng) ngồi trên bệ đá uy nghiêm hình đài sen, lưng tựa phiến đá lớn hình lá bồ đề. Đây là một kiệt tác về điêu khắc Chămpa, là sự kết hợp hài hòa giữa kỹ thuật tượng tròn và chạm nổi. Người Pháp đã lấy mất đầu tượng, nay chỉ còn đầu tượng bằng xi măng vẽ mặt. Rải rác quanh di tích còn có một số tượng người, tượng thú... Trên đỉnh tháp có tượng thần Shiva cỡi ngưu thần Nandin, và các tượng linh vật như chim thiên nga, dê, voi v.v. Mặt ngoài tường tháp lại được trang trí bởi những hình điêu khắc vào đá như những vũ công, người chèo thuyền, xay gạo hay đi săn với cung tên. Cửa chính ở phía đông dẫn vào một tiền sảnh, ở hai bên cửa có hai trụ đá được khắc truyền ký, đỡ một phiến đá hình thuẫn có khắc hình nữ thần Durga đang múa giữa hai nhạc công. Bên trong tháp tối và lạnh. Cuối tháp có một bệ thờ bằng đá bên dưới tượng Bà Po Nagar với mười cánh tay. Hai bàn tay dưới đặt trên hai đầu gối, các bàn tay khác thì cầm những vât dụng như đoản kiếm, mũi tên, chùy và cây lao ở bên phải và chuông, đĩa, cung và tù và ở bên trái. Các tháp khác thờ: thần Siva (một trong ba vị thần tối cao của Ấn Độ giáo), thần Sanhaka, thần Ganeca (theo truyền thuyết là con trai thần Siva). Bên cạnh tháp chính về phía nam khoảng 20 mét là một ngôi tháp khác nhỏ và ít trang trí điêu khắc hơn, cao chừng 12 mét, có thể là tháp thờ thần Shiva. Cách tháp này cũng về hướng nam là một tháp còn nhỏ hơn. Bên trong tháp không có bệ thờ mà chỉ có một linga (thạch trụ), và đây là tháp thờ thần Ganesa, thân người đầu voi, con của Shiva. Nhiều tác giả cho rằng linga là linh tượng có hình thù dương vật tượng trưng cho Shiva, dựa theo sự diễn dịch của phương Tây hơi thiên về tình dục. Thực ra, linga tiêu biểu là một trụ đá thấp có ba phần khác nhau tượng trưng cho ba linh thể: phần 9
  20. dưới là hình vuông tượng trưng cho Brahma, phần giữa hình bát giác tượng trưng cho Vishnu, và phần trên cùng hình tròn tượng trưng cho Rudra (hay còn gọi là Shiva). Vì thế gọi là "linh thạch trụ" thì thích hợp hơn. Ở dãy tháp phía sau có một ngôi tháp, tương đối ít hư hại nhất ở mạn bắc, với mái dài hình yên ngựa. Kiểu mái này chỉ thấy bắt đầu ở những tháp vùng Đồ Bàn - Vijaya (Bình Định ngày nay) sau khi kinh đô được dời xuống từ Mỹ Sơn, Trà Kiệu ở thế kỷ 11. Ở tường có những hình điêu khắc như thần điểu Garuda, sư tử, các tiên nữ Apsara, rắn thần Naga. Chính dưới nền của tháp này trong khi tu sửa đầu thế kỷ 20, thực dân Pháp đã khám phá và lấy mất một kho tàng được cất dấu gồm những vật cúng dường bằng vàng và bạc. Ngày nay 2 tháp khác ở phía tây nam là tây đã bị phá hủy. Sự phân bố này làm cho người ta có sự so sánh thú vị với các tháp gạch ở Lolei, gần Angkor Wat tại Campuchia, đã được xây dựng vào thế kỷ 8. Nhóm tháp Chàm được xây dựng và tu bổ qua nhiều thời kỳ từ thế kỷ 7 đến thế kỷ 12. Tháp Bà có thể do quốc vương Hoàn Vương Quốc là Harivarman I xây dựng vào khoảng những năm 813-817. Trải qua mưa nắng của thời gian, tháp bị hư hại. Thời Pháp thuộc, trường Viễn Đông Bác Cổ đã tổ chức tu sửa: dùng gạch xây lại nhiều phần và đắp một số tượng lên thân tháp. Trong thời kỳ chiến tranh, nhiều hiện vật bị mất cắp. - Các bia ký Tháp Bà còn lưu lại nhiều bia ký cổ nhất của người Chăm. Bergaigne, một nhà khảo cổ học người Pháp đã liệt kê các bia ký theo thời gian như sau:  Nhóm A: Trên bia đá hình lục giác, do vua Satyavarman dựng năm 781 ghi chuyện tháp bị giặc biển đốt phá năm 774, việc xây dựng tượng thần Sri Satya Mukhalinga vào năm 784.  Nhóm B: Do vua Vikrantavarman III ghi lại công lao xây dựng của các tiên vương.  Nhóm C và nhóm D: Do vua Vikrantavarman II ghi các lễ vật dâng cúng chư thần. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2