Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài "Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng" là xác định rõ thực trạng và nhu cầu nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Cao Bằng trên cơ sở phân tích để từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp phát triển nhân lực tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của ngành du lịch cho tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHAN ANH TUẤN PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HÀ NỘI, 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHAN ANH TUẤN PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ MINH HÒA HÀ NỘI, 2015
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 8 6. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 9 7. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH ................................................................................. 10 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................ 10 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nhân lực du lịch ............................................. 23 1.1.3. Phát triển nhân lực du lịch............................................................................... 27 1.1.4. Những yếu tố tác động chủ yếu đến hoạt động phát triển nhân lực du lịch. ............................................................................................................... 35 1.2. Kinh nghiệm phát triển nhân lực du lịch .................................................... 40 1.2.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước........................................................ 40 1.2.2. Một số bài học cho phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng ............ 48 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH CAO BẰNG ........................................................................................ 51 2.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Cao Bằng .................................................... 51 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng ........... 51 2.1.2. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2014 ..... 63 2.2. Thực trạng nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng............................................... 67 2.2.1. Nhân lực du lịch của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và nhân lực sự nghiệp ngành Du lịch tỉnh Cao Bằng ......................................................... 69 2.2.2. Nhân lực du lịch của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch................. 72 1
- 2.2.3. Cơ cấu nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng ............................................... 75 2.3. Thực trạng công tác phát triển nhân lực du lịch của tỉnh Cao Bằng....... 80 2.3.1. Quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng ......... 80 2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng ............. 86 2.4. Đánh giá chung về phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng ........... 91 2.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân ......................................................... 91 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................ 93 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH CHO TỈNH CAO BẰNG .................................................. 99 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nhân lực du lịch của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020........................................................................... 99 3.1.1. Quan điểm phát triển nhân lực du lịch ................................................. 99 3.1.2. Phương hướng phát triển nhân lực du lịch ........................................ 100 3.1.3. Mục tiêu phát triển nhân lực du lịch .................................................. 101 3.2. Đề xuất một số giải pháp để phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng .............................................................................................................................. 103 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch ............................................................................................. 103 3.2.2. Xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo nhân lực du lịch ................ 107 3.2.3. Các giải pháp khác ............................................................................. 113 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 116 3.3.1. Đối với các Bộ, ngành Trung Ương ................................................... 116 3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở chức năng tỉnh Cao Bằng .. 117 KẾT LUẬN .................................................................................................. 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT UNWTO United Nations World Tourism Organization Tổ chức Du Lịch Thế giới của Liên hiệp quốc APEC Asia Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương JICA Japan International Cooperrational Agency Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản APSDEP Asian Pacific Skill Development Progamme Chương trình phát triển kỹ năng Châu Á – Thái Bình Dương EHDO Employment and Human Resources Development Organization of Japan Tổ chức xúc tiến việc làm và phát triển nhân lực Nhật Bản GRDP Gross Regional Domestic Product Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1.1. Cơ cấu nhân lực ngành du lịch Biểu đồ 2.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2014 Biểu đồ 2.2. Doanh thu du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2014 Bảng 2.1. Cơ sở đào tạo, dạy nghề tại Cao Bằng Bảng 2.2. Hệ thống cơ sở lưu trú của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2014 Biểu đồ 2.3. Tổng hợp sổ lượng và trình độ nhân lực du lịch Cao Bằng Biểu đồ 2.4. Nhân lực thuộc khối quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Cao Bằng Biểu đồ 2.5. Trình dộ nhân lực về du lịch trong cơ quan quản lý nhà nước Biểu đồ 2.6. Số lượng nhân nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch Bảng 2.3. Nhân lực du lịch theo giới tính của tỉnh Cao Bằng Bảng 2.4. Nhân lực du lịch theo nhóm tuổi tỉnh Cao Bằng Biểu đồ 2.7. Cơ cấu lao động của tỉnh Cao Bằng Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nghề nghiệp trong cơ sở lưu trú được điều tra Bảng 2.5. Bảng thống kê công tác bồi dưỡng lao động du lịch Cao Bằng năm 2011 – 2014 Bảng 2.6. Dự báo nhu cầu khách sạn của tỉnh Cao Bằng Bảng 2.7. Dự báo nhu cầu lao động ngành Du lịch tỉnh Cao Bằng 4
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng với sự phát triển kinh tế thế giới, là ngành xuất khẩu và tạo việc làm lớn nhất thế giới. Vì vậy, các quốc gia cũng như mỗi địa phương đều quan tâm phát triển du lịch. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đến năm 2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ được thành lập với một trong những đặc trưng là thừa nhận lẫn nhau về văn bằng của người lao động trong Cộng đồng. Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về nghề du lịch (MRA - TP) được xây dựng nhằm cho phép có sự chuyển dịch việc làm của người lao động du lịch lành nghề giữa các quốc gia thành viên và để công nhận các kỹ năng và văn bằng của người lao động du lịch từ các quốc gia thành viên khác trong ASEAN, và điều này tạo nên sự cạnh tranh lớn hơn trong công viêc trên toàn bộ ngành nghề của Việt Nam, trong đó có ngành du lịch. Đặc điểm đặc biệt của ngành du lịch là quá trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ được diễn ra đồng thời, thông qua đội ngũ lao động trực tiếp, quyết định chất lượng của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nhân lực của ngành du lịch là vấn đề cần được đặt lên hàng đầu đối với sự phát triển du lịch của của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Việt Nam muốn thu hẹp khoảng cách chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ của ngành du lịch đối với các nước bạn như Thái Lan, Singapore, Indonesia…, chỉ có thể thực hiện được nếu có một đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý với những nhà quản lý nhạy bén, những nhân viên du lịch lành nghề. Tỉnh Cao Bằng được thiên nhiên ưu đãi với núi non hùng vĩ, rừng cây xanh ngát, nhiều điểm đến du lịch thiên nhiên cũng như văn hóa đặc sắc. Cao Bằng đang đặt mục tiêu phát triển du lịch trở thành một trong những ngành 5
- kinh tế mới mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách của Tỉnh, có sức kéo đối với một số ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu “dịch vụ – công nghiệp”. Cao Bằng đang cố gắng phấn đấu trở thành một điểm đến du lịch nổi tiếng giống như Lạng Sơn hay Hà Giang. Hơn nữa, năm 2012 vừa qua, thị xã Cao Bằng đã được nâng lên thành thành phố Cao Bằng, từ đó sẽ nhận được sự đầu tư nhiều hơn từ Nhà nước cũng như thu hút thêm được sự đầu tư từ các nhà đầu tư khác. Nhưng, hoạt động du lịch của Cao Bằng mới chỉ đang ở giai đoạn đầu phát triển, chủ yếu vẫn dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của nhân lực trong ngành du lịch còn yếu kém, gặp nhiều bất cập. Hiện tại từ việc quản lý, tuyển dụng đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực du lịch của Tỉnh đều còn nhiều hạn chế, do đó nhân lực du lịch tại đây còn ít, yếu về kỹ năng, nghiệp vụ, ngoại ngữ… Hoạt động du lịch vẫn chưa có tính đồng bộ, người dân địa phương làm du lịch một cách tự phát, nhỏ lẻ, chất lượng dịch vụ còn thấp, các điểm và tuyến du lịch chỉ mới được đầu tư trên cơ sở khai thác các địa danh có sẵn… trình độ và kỹ năng nghề đã qua đào tạo không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, công tác quản lý du lịch của các Sở, ban, ngành chưa chặt chẽ… càng khiến cho du lịch Tỉnh gặp khó khan trong phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nhân lực du lịch của Tỉnh đang là điều cần thiết, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm đáp ứng được yêu cầu về nhân lực cho Tỉnh trước mắt và lâu dài là tạo nên sự chuyển biến về số lượng và chất lượng nhân lực du lịch cho tỉnh Cao Bằng. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Hiện nay trên cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp về vấn đề phát triển nhân lực du lịch với nhiều góc độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau: 6
- Thực trạng và giải pháp phát triển nhân lực Du lịch Việt Nam. Trần Thị Hà (2005), Phát triển nhân lực ngành Du lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Trần Sơn Hải (2006), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình. Luận án tiến sĩ Học viện hành chính - Dương Đức Khanh (2010) Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ninh năm 2011 – 2015. Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội - Trần Thị Hạnh (2010), Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn Hà Nội Daewoo. Luận văn thạc sỹ trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội – Trần Thị Thanh Hà (2010), Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sỹ trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Nguyễn Thị Dạ Lý (2013) … Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu xác định tầm quan trọng của yếu tố đào tạo, phát triển lao động trong công tác phát triển ngành, phân tích thực trạng phát triển, định hướng phát triển nhân lực du lịch nói riêng và giải pháp để phát triển du lịch nói chung. Các tác giả thường nói đến tầm quan trọng của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới, phân tích thực trạng phát triển con người, hay giải pháp để phát triển du lịch nói chung, việc làm sao có thể phát triển nhân lực một cách hiệu quả nhất trong phạm vi nhỏ hẹp là một doanh nghiệp cho đến phạm vi lớn là một thành phố hay một tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu phát triển nhân lực ngành du lịch ở tỉnh Cao Bằng chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng”, mong đề tài sẽ có những đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu Xác định rõ thực trạng và nhu cầu nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Cao Bằng trên cơ sở phân tích để từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp 7
- phát triển nhân lực tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của ngành du lịch cho tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về nhân lực, nhân lực du lịch, phát triển nhân lực du lịch tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích sự phát triển nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Cao Bằng. - Khảo sát thực trạng phát triển nhân lực trong ngành du lịch ở Cao Bằng. - Đề xuất các giải pháp phát triển nhân lực trong ngành du lịch Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nhân lực du lịch ở Cao Bằng, hệ thống cơ sở đào tạo du lịch, các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch của Cao Bằng hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Do điều kiện và năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, các nhân tố tác động, thực trạng phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng, đưa ra giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển nhân lực du lịch cho tỉnh Cao Bằng hiện nay. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu ngành du lịch tại Cao Bằng. Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2011 – 2014 và các số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2014 để nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng. Các đề xuất, giải pháp có ý nghĩa phát triển du lịch đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này là dựa trên nguồn thôn tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ chứng minh giả thuyết. 8
- + Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu, sách báo, tạp chí, tài liệu từ hội thảo khoa học, thông tin từ các website trong và ngoài nước. + Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp bằng cách quan sát trực tiếp, phỏng vấn và bảng hỏi. Luận văn đã thiết kế các bảng hỏi và thực hiện điều tra tại các điểm đang có du lịch phát triển của tỉnh Cao Bằng: thành phố Cao Bằng, điểm du lịch thác Bản Giốc – động Ngườm Ngao, khu di tích lịch sử cách mạng Pác Bó. - Phương pháp phân tích tổng hợp: đây là phương pháp quan trọng được sử dụng hầu hết trong công tác nghiên cứu khoa học, phương pháp phân tích tổng hợp giúp cho các nhà nghiên cứu liên kết các vấn đề trong một sự kiện hoặc các sự kiện khác nhau phản ánh một vấn đề cần làm sáng tỏ. 6. Ý nghĩa của đề tài - Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân lực trong ngành du lịch. - Làm tài liệu tham khảo cho những ai có quan tâm tới vấn đề nhân lực trong ngành du lịch. - Làm cơ sở cho địa phương đưa ra các giải pháp cho vấn đề phát triển nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân lực du lịch Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nhân lực du lịch tại tỉnh Cao Bằng Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển nhân lực du lịch cho tỉnh Cao Bằng. 9
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Du lịch Du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Từ chỗ ban đầu là hoạt động mang tính tâm linh của giới quý tộc, tầng lớp thượng lưu, đến nay du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mọi người dân. Du lịch phát triển góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho các quốc gia và giải quyết nhiều công ăn việc làm cho xã hội; thúc đẩy sự phát triển của các ngành có liên quan như xây dựng, thương mại, sản xuất hàng tiêu dùng, bảo hiểm, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông... Hiện nay, hằng năm trên toàn cầu trung bình có trên 900 triệu lượt người đi du lịch và con số này sẽ đạt hơn 1 tỉ vào năm 2010 và 1,6 tỉ vào năm 2020, trong đó 60% dòng khách đi du lịch có mục đích tìm hiểu nền văn hóa khác so với nền văn hóa nơi họ sinh sống. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) năm 2013, lượng khách du lịch quốc tế trên toàn cầu đã là 1087 triệu, du lịch toàn cầu đem lại nguồn thu là 1159 tỷ. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng bậc nhất thế giới, chiếm 6% tổng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trên toàn thế giới. Mặc dù hoạt động du lịch có nguồn gốc hình thành từ lâu và phát triển với tốc độ rất nhanh, nhưng khái niệm “du lịch” lại được hiểu rất khác nhau, như Giáo sư, Tiến sỹ Berneker nhận định “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa” [8]. Lý do chính của hiện tượng này là mãi đến thế kỷ thứ 19, du lịch mới trở thành một hiện tượng đại chúng nên khoa học du lịch ra đời muộn hơn so với một số ngành khoa học khác; tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau của các tác giả và do tính chất đặc thù của hoạt động du lịch. 10
- Thuật ngữ Du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa đi một vòng. Thuật ngữ này được La tinh hoá thành tornus và sau đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh). Cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Du lịch, có những tác giả tập trung giải thích du lịch như một hiện tượng di chuyển, lưu trú ngoài nơi cư trú thường xuyên; nhóm khác lại tập trung vào bản thân du khách và khía cạnh kinh tế của Du lịch. Giáo sư, tiến sĩ Hunziker và giáo sư, tiến sĩ Krapf – Hai người được coi là đặt nền móng cho cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời” [8]. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, đưa ra định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.” Hội nghị quốc tế về du lịch và lữ hành được tổ chức ở Ottawa, Canada vào tháng 6/1991 đã thống nhất đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích kinh doanh và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư.” 11
- Ngành Du lịch Việt Nam có lịch sử phát triển 50 năm, nhưng chỉ thực sự phát triển nhanh vào những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Nếu so sánh với các ngành kinh tế khác, Du lịch được xếp vào một trong những ngành mới. Do đó, hệ thống các thuật ngữ, khái niệm cơ bản của ngành Du lịch chỉ mới được chuẩn hoá trong thời gian gần đây. Trước khi Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005, ở nước ta khái niệm “du lịch” cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc cách tiếp cận mỗi tác giả. Từ khi có Luật Du lịch, khái niệm du lịch ở nước ta được sử dụng tương đối thống nhất theo cách giải thích thuật ngữ của Luật. Luật Du lịch giải thích khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[9. Tr,10] Đây là một định nghĩa súc tích, mang tính khái quát, bao hàm được cả 2 khía cạnh cơ bản của du lịch là chuyến đi ngoài nơi cư trú với mục đích tham quan nghỉ dưỡng và các hoạt động liên quan đến chuyến đi đó. Do vậy, Luận văn chọn cách định nghĩa này của Luật Du lịch. Luật Du lịch cũng giải thích một số thuật ngữ liên quan khác của Du lịch như sau [9.Tr,10-11] - Hoạt động du lịch: Là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. - Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người với các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. 12
- - Tham quan: Là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch. - Sản phẩm du lịch: Là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi. - Dịch vụ du lịch: Là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Từ các định nghĩa, các nghiên cứu trên cho thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến các nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích không phải kiếm tiền sinh lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ và các trải nghiệm ở nơi họ đến. Trong luận văn này, du lịch được hiểu là: Một ngành kinh tế tổng hợp thu hút một lực lượng lao động đông đảo cả trực tiếp và gián tiếp tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chuyên nghiệp và khác biệt nhằm mục đích thỏa mãn những nhu cầu chính đáng của người đi du lịch, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp du lịch và mang lại thu nhập cho người lao động. Để làm tốt nhiệm vụ trên, người lao động làm việc trong ngành Du lịch cần được đào tạo đầy đủ cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách bài bản và phù hợp. 1.1.1.2. Nhân lực du lịch Nhân lực là những người đang tham gia hoạt động trực tiếp trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước Nhân lực là thể lực và trí lực của người lao động. Thể lực chỉ sức khỏe của nhân thể và phụ thuộc vào sức vóc và tình trạng sức khỏe của từng người, mức sống, y tế, chế độ làm việc và nghỉ ngơi… Trí lực là chỉ sự suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, 13
- lòng tin, nhân cách… của từng con người. Sự khai thác tiềm năng về trí lực của con người còn ở mức mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn. Trong lĩnh vực du lịch, nhân lực tham gia vào các hoạt động phục vụ du lịch bao gồm: - Nhân lực phục vụ tại các đầu mối giao thông: Nhân lực phục vụ khách du lịch đi lại bằng phương tiện giao thông đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thủy để đến điểm du lịch của họ tại hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đặc thù như: sân bay, nhà ga, mạng lưới đường bộ, bến cảng… Các dịch vụ và phương tiện phục vụ khách du lịch bao gồm: Nhà hàng, quầy bar, cơ sở lưu trú, ngân hàng, viễn thông, các cửa hàng… và hoạt động của một số cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến phục vụ du khách như: biên phòng, xuất nhập cảnh, hải quan… - Nhân lực phục vụ tại điểm đến du lịch: + Nhân lực tại các doanh nghiệp có giao dịch trực tiếp với du khách bao gồm: dịch vụ lưu trú – khách sạn, nhà nghỉ, khu nghỉ mát; dịch vụ ăn uống – nhà hàng, quán bar; dịch vụ giải trí, thể thao, rạp hát, casino, công viên giải trí, viện bảo tàng, các sự kiện và hoạt động lễ hội; dịch vụ lữ hành, vận chuyển – các hãng lữ hành, phòng bán vé hàng không, tàu hỏa, xe ô tô, tàu thủy, cho thuê xe tự lái... + Nhân lực tại các doanh nghiệp và dịch vụ hỗ trợ du lịch bao gồm các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ du khách như: công ty xây dựng, kiến trúc, công ty quảng cáo, công ty bia rượu, nước giải khát, công ty vận tải, thương mại buôn bán, vệ sinh môi trường, cung cấp điện, nước, y tế sức khỏe… + Nhân lực làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan đến hoạch định chính sách, điều hành, kiểm soát, quản lý ccác dịch vụ du lịch như: cơ quan cấp phép, đăng ký kinh doanh, cơ quan đảmb ảo an 14
- ninh, trật tự an toàn xã hội, cơ quan quản lý rừng quốc gia, bảo tồn thiên nhiên, cơ quan quản lý văn hóa… + Cư dân liên quan đến phục vụ du lịch như: các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức cộng đồng của dân tộc ít người tham gia trong quá trình phục vụ khách du lịch một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. + Các đơn vị nghiên cứu, đào tạo cung cấp nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch trực tiếp phục vụ du khách hoặc các doanh nghiệp hỗ trợ phục vụ du lịch. Như vậy, nhân lực ngành Du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nhân lực ngành Du lịch thì không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm công tác sự nghiệp phát triển ngành (nghiên cứu, đào tạo) và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Căn cứ vào mối liên hệ với đối tượng phục vụ là khách du lịch, lao động động du lịch được chia thành hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp bao gồm những người trực tiếp phục vụ du khách như nhân lực trong khách sạn, nhà hàng, quán bar, công ty lữ hành, vận chuyển, các đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ giải trí, thể thao cho du khách… Lao động gián tiếp bao gồm những người cung ứng thực phẩm cho khách sạn nhà hàng, cung ứng hàng hóa cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ du khách, các dịch vụ của của Chính phủ hỗ trợ trang thiết bị phục vụ du khách… Tất nhiên lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch bao giờ cũng ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm du lịch. Tuy nhiên sự phân biệt này cũng chỉ là tương đối, tùy thuộc quy định, cách hiểu và hoàn cảnh cụ thể ở một địa điểm nhất định. Qua những cách hiểu về nhân lực du lịch ở trên, ta có thể tổng kết lại nhân lực du lịch là: “lực lượng lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp”. 15
- 1.1.1.3. Các nhóm nhân lực trong ngành du lịch Nhân lực du lịch được chia làm ba nhóm: - Nhóm nhân lực có chức năng quản lý Nhà nước về du lịch - Nhóm nhân lực có chức năng sự nghiệp ngành Du lịch (làm nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học) - Nhóm nhân lực có chức năng kinh doanh Nhóm nhân lực quản lý nhà nước về du lịch Nhóm này bao gồm những lao động làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương, như bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch là cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Văn hóa, thông tin cấp huyện (bao gồm: Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh); Ban Văn hóa ở các xã. Nhóm nhân lực này đảm nhận nhiều nhiệm vụ và chức năng khác nhau như hoạch định chiến lược phát triển du lịch, hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch tổ chức tuyển dụng, đào tạo cán bộ, hợp tác liên tỉnh và quốc tế về du lịch, lập kế hoạch đầu tư du lịch, quản lý và thanh tra lữ hành, nhà hàng, khách sạn… Đây là lực lượng chiếm tỷ trọng không lớn trong toàn bộ nhân lực du lịch, nhưng lại có trình độ cao về chuyên môn và kỹ năng quản lý, có hiểu biết tương đối toàn diện và vĩ mô thuộc quản lý nhà nước. Bộ phận nhân lực quản lý nhà về du lịch có vai trò quan trọng xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia và của từng địa phương, tham mưu cho các cấp Đảng ủy, chính quyền trong việc đề ra đường lối và chính sách phát triển du lịch bền vững có hiệu quả nhất. Mặt khác, họ cũng đại diện cho Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hệu quả, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh. Nhóm nhân lực sự nghiệp ngành Du lịch Nhóm nhân lực sự nghiệp ngành Du lịch gồm những lao động làm việc tại các cơ sở nghiên cứu du lịch, là các cán bộ nghiên cứu, các nghiên cứu 16
- viên ở các viện khoa học và công nghệ du lịch như: Viện nghiên cứu phát triển du lịch; ở các cơ sở giáo dục, đào tạo như cán bộ giảng dạy, nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường chuyên nghiệp du lịch, các cơ sở và trung tâm dạy nghề du lịch. Nhóm nhân lực này có trách nhiêm nghiên cứu và đào tạo thế hệ lành nghề cho ngành Du lịch. Bộ phận nhân lực sự nghiệp ngành Du lịch không những có học vấn và trình độ chuyên sâu như các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ,… mà còn có khả năng nghiệp vụ sư phạm, khả năng độc lập nghiên cứu khoa học. Vì thế lực lượng nhân lực chức năng sự nghiệp cần được chú trọng đào tạo sâu về kiến thức và chuyên môn, được bồi dưỡng không ngừng đạt đến trình độ khu vực và thế giới nhằm mục đích phát triển nhân lực du lịch chất lượng cao. Nhóm nhân lực kinh doanh du lịch Lực lượng lao động làm việc trong nhóm nhân lực kinh doanh du lịch lại được chia thành 4 nhóm cơ bản như sau: Nhóm lao động chức năng quản lý chung: Nhóm này bao gồm những người đứng đầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch như khách sạn, nhà hàng, lữ hành, vận chuyển du lịch,… là các tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc hoặc các chức danh tương đương. Công việc của những người quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh sẽ có những đặc điểm riêng biệt, do đối tượng, công cụ và sản phẩm lao động của họ có tính đặc thù riêng, chính điều này sẽ đòi hỏi người lãnh đạo phải được qua một trường lớp đào tạo bài bản, chuyên sâu, vừa có kiến thức chuyên môn về du lịch và vừa có kỹ năng, trình độ về quản lý. Nhóm lao động có chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế: Bao gồm các lao động thuộc các phòng chức năng như tài chính – kế toán (hoặc phòng kinh tế); vật tư thiết bị, tổng hợp; quản ký nhân sự… Nhiệm vụ chính của nhóm lao động này là tổ chức hạch toán kinh doanh, tổ chức bộ máy quản 17
- lý doanh nghiệp, tổ chức lao động, tổ chức hoạt động kinh doanh, hoạch định chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Lao động làm việc trong nhóm này có khả năng phân tích các vấn đề, đang hoặc sắp xảy ra đối với doanh nghiệp, các tác động cũng như ảnh hưởng của nền kinh tế chung tới doanh nghiệp. Do đó, để có được thông tin này, mỗi lao động thuộc các bộ phận quản lý chức năng đồng thời phải có khả năng biết “tổng hợp” vấn đề. Bản tổng hợp vấn đề đòi hỏi tính chính xác, có giá trị thực tiễn và có thể dùng để tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp. Lao dộng quản lý chức năng phải được qua đào tạo đúng chuyên ngành và phải có những kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh du lịch. Nhóm lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp du lịch: Nhóm này gồm nhân viên thường trực bảo vệ, nhân viên vệ sinh môi trường, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, nhân viên tạp vụ… trong các công ty, khách sạn, nhà hàng và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Những lao động này không trực tiếp cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch mà cung cấp những nhu yếu phẩm, phương tiện làm việc cho những lao động thuộc các bộ phần khác của doanh nghiệp du lịch. Nhóm lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách: Đây là những lao động trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch trực tiếp cung cấp dịch vụ phục vụ du khách. Nhóm lao động rất đông và thuộc nhiều ngành nghề khách nhau, có kỹ năng nghề tốt. Trong khách sạn có lao động làm ở bộ phận lễ tân, buồng phòng, nấu ăn, phục vụ bàn, pha chế đồ uống… Trong kinh doanh lữ hành có lao động làm ở bộ phận điều hành chương trình du lịch, marketing du lịch, hướng dẫn viên du lịch… Đối với ngành vận chuyển du lịch thì có lao động làm bộ phận điều hành xe, nhận và đặt xe, bộ phận điều khiển xe du lịch… Các nghề trên sẽ được chi tiết hóa cụ thể phân công cho từng chức danh khác nhau và số lượng sẽ tùy theo quy mô của từng doanh nghiệp để sắp xếp, bố trí thêm lao động cho từng vị trí hoặc một vị trí kiêm nhiều việc. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch cộng đồng ở khu vực vườn quốc gia Cát Tiên - tỉnh Đồng Nai
124 p | 1266 | 124
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p | 981 | 100
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Du lịch học: Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch homestay ở Sa Pa (tỉnh Lào Cai)
13 p | 640 | 93
-
Luận văn thạc sĩ du lịch: Các giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò
26 p | 501 | 75
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp
160 p | 299 | 68
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 290 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch tâm linh khu vực phía Tây Hà Nội
115 p | 136 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch ẩm thực tại Nha Trang (Khánh Hòa)
115 p | 312 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong thời kì hội nhập
10 p | 207 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch ẩm thực đường phố tại Nha Trang (Khánh Hòa)
115 p | 123 | 32
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch Homestay ở Sa Pa (Lào Cai)
13 p | 179 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa
124 p | 112 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Khai thác sản phẩm du lịch văn hóa vùng ven biển Thanh hóa
109 p | 64 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch sáng tạo ở Việt Nam
109 p | 86 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
125 p | 75 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Liên kết phát triển sản phẩm du lịch Thái Nguyên với một số tỉnh phía bắc Việt Nam - Lạng Sơn, Cao Bằng, Yên Bái
151 p | 53 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và Dịch vụ Du lịch Hoàn Hảo
131 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn