intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

76
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn khi thực hiện là góp phần phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử, cũng như góp phần bảo tồn di sản văn hóa trong kinh doanh du lịch của Bắc Giang nói chung. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang)

  1. QU N TRƢ Ọ Ọ XÃ HỘ VÀ Â VĂ ----------------------- NGUYỄN THỊ YẾN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊ VĂ Ó U VỰC PHÍA TÂY YÊN TỬ (TỈNH BẮC GIANG) LUẬ VĂ T SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2015
  2. QU N TRƢ Ọ Ọ XÃ HỘ VÀ Â VĂ ----------------------- NGUYỄN THỊ YẾN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊ VĂ Ó U VỰC PHÍA TÂY YÊN TỬ (TỈNH BẮC GIANG) Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬ VĂN TH SĨ DU LỊCH N ƯỜ ƯỚNG DẪN KHOA H C: PGS.TS PH M QU C SỬ Hà Nội, 2015
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 4 DANH MỤC BẢNG BIÊU ..................................................................... 5 DANH MỤC BIỂU Ồ VÀ MÔ HÌNH ................................................. 6 MỞ ẦU ................................................................................................ 7 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 7 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 9 4. ối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 10 6. óng góp của luận văn ................................................................................ 10 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 11 ƢƠ 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊ VĂ HÓA ..................................................................................................... 12 1.1. Những căn cứ xác định khu vực Tây Yên Tử .................................. 12 1.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử .................................................................. 12 1.1.2. Những căn cứ pháp lý ........................................................................... 16 1.2. Những vấn đề lý luận về du lịch văn hóa ................................................. 17 1.2.1. Du lịch văn hóa ..................................................................................... 17 1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hoá ................................................................... 17 1.2.3. Điểm đến du lịch văn hóa ..................................................................... 18 1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa ......................................... 19 1.2.5. Sản phẩm du lịch văn hóa ..................................................................... 20 1.2.6. Khách du lịch văn hóa........................................................................... 22 1.2.7. Nhân lực trong du lịch văn hóa ............................................................ 22 1.2.8. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa .......................................................... 23 1.2.9. Xúc tiến du lịch văn hóa ........................................................................ 25 1
  4. 1.2.10. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch .................................................. 26 1.3. Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử - tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 29 1.3.1. Tầm quan trọng của du lịch văn hóa trong hoạt động du lịch phía Tây Yên Tử.............................................................................................................. 29 1.3.2. Những thuận lợi trong hoạt động du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử - tỉnh Bắc Giang......................................................................................... 30 1.3.3. Những khó khăn trong hoạt động du lịch văn hóa khu vực Tây Yên Tử - tỉnh Bắc Giang ................................................................................................ 31 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33 ƢƠ 2: T ỰC TR NG HO T ỘNG DU LỊ VĂ Ó Ở KHU VỰC PHÍA TÂY YÊN TỬ ( TỈNH BẮC GIANG) .................... 34 2.1. Hệ thống tài nguyên du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử ....... 34 2.1.1. Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể ....................................................... 34 2.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể ................................................. 36 2.2. ác điểm du lịch văn hóa tiêu biểu .......................................................... 45 2.2.1. Chùa Vĩnh Nghiêm ................................................................................ 45 2.2.2. Khu di tích và danh thắng Suối Mỡ ...................................................... 48 2.2.3. Khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông ....................................................... 51 2.3. Khảo sát thực trạng du lịch văn hóa khu vực Tây Yên Tử ...................... 54 2.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch văn hóa ................................................ 54 2.3.2. Nhân lực du lịch .................................................................................... 58 2.3.3. Thị trường khách du lịch văn hóa khu vực Tây Yên Tử ........................ 64 2.3.4. Sản phẩm, tour tuyến du lịch văn hóa................................................... 68 2.3.5. Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa ......................................... 70 2.3.6. Xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch văn hóa ...................................... 73 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 76 ƢƠ 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU 2
  5. QUẢ HO T ỘNG DU LỊ VĂ Ó U VỰC PHÍA TÂY YÊN TỬ ............................................................................................... 77 3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ...................................................... 77 3.1.1. Chủ trương chính sách nhà nước .......................................................... 77 3.1.2. Căn cứ thực tiễn .................................................................................... 87 3.2. Những giải pháp phát triển du lịch văn hóa khu vực Tây Yên Tử .............. 88 3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý hoạt động du lịch văn hóa .................... 88 3.2.2. Giải pháp về đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật ....................... 92 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực du lịch .................................................... 94 3.2.4. Giải pháp về thị trường du lịch ............................................................. 97 3.2.5. Giải pháp về sản phẩm du lịch văn hóa ................................................ 98 3.2.6. Giải pháp đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch ................................. 101 3.2.7. Giải pháp về bảo tồn di sản ................................................................ 103 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 105 KẾT LUẬN ........................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 109 PHỤ LỤC ........................................................................................... 112 3
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý ao đẳng CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSHT ơ sở hạ tầng ại học N -CP Nghị định – Chính phủ NQ/TW Nghị quyết /Trung ương Q -SVHTTDL Quyết định – Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Q -UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân QH Quốc hội QL Quốc lộ TN Tự nhiên UBND Ủy ban nhân dân UNESCO (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc UNWTO (World Tourism Organization) Tổ chức Du lịch thế giới VHTT Văn hóa Thể thao 4
  7. DANH MỤC BẢNG BIÊU Bảng 2.1: ác di tích được xếp hạng cấp quốc gia ở khu vực phía Tây Yên Tử………………………………………………………………………34 Bảng 2.2: Hiện trạng phân bổ cơ sở lưu trú tại các huyện đến tháng 4/2015………………………………………………………………………..54 Bảng 2.3: Hiện trạng chất lượng cơ sở lưu trú của khu vực phía Tây Yên Tử đến hết tháng 4/2015………………………………………………………...55 Bảng 2.4: Hiện trạng đơn vị kinh doanh lữ hành tại khu vực phía Tây Yên Tử………………………………………………………………………56 Bảng 2.5: Các lớp nghiệp vụ du lịch đã được tổ chức………………………59 Bảng 2.6: Lao động trực tiếp trong du lịch của khu vực phía Tây Yên Tử giai đoạn 2010 - 2014 ……………………………………………………………60 5
  8. DANH MỤC BIỂU Ồ VÀ MÔ HÌNH Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo tồn di sản………………………………………….27 Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ trình độ lao động của khu vực Tây Yên Tử năm 2014…..61 Biểu đồ 2.2: Mục đích đi du lịch của khách du lịch đến khu vực Tây Yên Tử năm 2014.........................................................................................................66 6
  9. MỞ ẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu xã hội phổ biến. Nhu cầu du lịch ngày càng tăng lên chính là lúc khách du lịch mong muốn được tìm hiểu khám phá những nét phong phú và đa dạng trong nếp sinh hoạt văn hóa của người dân tại các quốc gia, các địa phương, vùng miền khác nhau. Vì thế mà bên cạnh những loại hình như du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh.... gần đây du lịch văn hóa được xem là sản phẩm du lịch đặc thù của các nước đang phát triển thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống, phong tục tín ngưỡng…để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam, khi nền tảng phát triển phần lớn không dựa vào những đầu tư lớn để tạo ra những điểm du lịch đắt tiền, mà thường dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc văn hóa dân tộc. Những nguồn lợi này không tạo ra giá trị to lớn cho ngành du lịch, nhưng lại đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển của cộng đồng xã hội. Khu vực phía Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang) trải dài từ Sơn ộng, dọc theo sông Lục Nam xuống đến Yên Dũng. Dọc sườn Tây Yên Tử còn lưu lại nhiều di tích, công trình lịch sử văn hóa liên quan đến quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Hệ thống các chùa tháp, di tích lịch sử, lễ hội văn hóa cùng sự kỳ vĩ của rừng, núi trùng điệp kết hợp cùng với khu phía ông dãy Yên Tử (thuộc tỉnh Quảng Ninh) đã tạo thành một quần thể danh thắng Yên Tử thống nhất, có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch. ăn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử (tỉnh 7
  10. Bắc iang)” nhằm tìm ra những định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả khai thác sản phẩm du lịch văn hóa của khu vực này trong thời gian tới, đưa du lịch văn hóa trở thành loại hình chủ đạo đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cho khu vực. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ã có nhiều nghiên cứu văn hóa và du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử, ví dụ như: “Tục hát Sli với phát triển du lịch văn hóa huyện Lục Ngạn” tác giả Nguyễn Thị Phương, “Truyền thuyết Vũ Thành và lễ hội đền Hả Lục Ngạn – Bắc iang” tác giả Trần Duy Phương, “Tiềm năng du lịch văn hóa huyện Lục Nam” tác giả ỗ Huỳnh Bộ, Trần Văn òa, “Bảo tồn và khai thác các giá trị di sản văn hóa khu thắng cảnh Suối Mỡ” tác giả Trần Văn Lạng... Năm 2006, Bắc Giang cho ấn hành cuốn sách Dân ca Cao Lan của tác giả Ngô Văn Trụ, đã cho thấy loại hình văn hóa phi vật thể được người già, thanh niên, trẻ nhỏ, ai cũng say mê “Sịnh ca”, bởi nó không chỉ là những bài hát giao duyên của trai gái, mà còn là những bài hát ca ngợi sản xuất, hát “phụng” Thổ công và Thần Nông, hát mừng nhà mới, hát ru con, hát đố, hát ghẹo…Qua những làn điệu dân ca này, người Cao Lan có thể gửi gắm những tâm tư, tình cảm với nhau, những ước mơ, nguyện vọng của người lao động với thiên nhiên và thần linh…Mỗi khi có dịp gặp nhau, người Cao Lan hát cho nhau nghe những bài hát ca ngợi cảnh đẹp quê hương, làng bản. Những lúc lao động vất vả, mệt nhọc, họ thường cất lên tiếng hát ca ngợi tinh thần lao động, cầu chúc những mùa tươi tốt. Khi trai gái làm quen hay bén duyên nhau, họ hát những làn điệu dân ca để ngỏ ý giao duyên và hẹn ước… Năm 2011, trong Kỷ yếu hội thảo khoa học Bảo tồn và khai thác các giá trị văn hóa khu thắng cảnh Suối Mỡ xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, với 21 tham luận khoa học đã nêu bật hệ thống di tích thắng cảnh Suối Mỡ và đã đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy hết các giá trị của khu di 8
  11. tích danh thắng này. Muốn làm được điều đó phải quảng bá du lịch một cách bền vững. Tháng 10 năm 2015, trong hội thảo khoa học Xây dựng phát triển sản phẩm du lịch Văn hóa tâm linh – Sinh thái vùng Yên Tử, với 12 tham luận khoa học đã nêu bật hệ thống các di tích khu vực Yên Tử và đã đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị các di tích để phát triển du lịch vùng Yên Tử nói chung cũng như du lịch Bắc Giang nói riêng ngày càng phát triển. Tuy nhiên các công trình trên chưa nghiên cứu tổng thể, toàn diện về du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử. Cùng với đó, thực tiễn hoạt động du lịch văn hóa khu vực Tây Yên Tử hiện nay cho thấy sản phẩm du lịch ở đây còn nghèo, đơn điệu, chưa tương xứng với tiềm năng, vì thế chưa thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu của du khách. Nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát triển dẫn tới việc chưa thể thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến khu vực Tây Yên Tử. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn khi thực hiện là góp phần phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử, cũng như góp phần bảo tồn di sản văn hóa trong kinh doanh du lịch của Bắc Giang nói chung. ể đạt được mục đích trên, luận văn sẽ tiến hành giải quyết các nhiệm vụ chính là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch văn hóa như: tài nguyên du lịch nhân văn, điểm đến du lịch văn hóa, thị trường, nguồn khách...để từ đó xây dựng sản phẩm văn hóa thành sản phẩm du lịch, tổ chức thực hiện và quản lý chúng nhằm mục đích phát triển du lịch và bảo tồn văn hóa. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác sản phẩm du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử. - Nêu ra những đề xuất góp phần phát triển du lịch văn hóa và bảo tồn di sản văn hóa ở khu vực phía Tây Yên Tử. 9
  12. 4. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn ối tượng nghiên cứu của luận văn là các điều kiện phát triển du lịch văn hóa; iện trạng hoạt động du lịch văn hóa; ác tổ chức, quản lý, cơ sở vật chất, sản phẩm du lịch văn hóa. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Giới hạn không gian nghiên cứu gồm toàn bộ bốn huyện khu vực Tây Yên Tử (Bắc Giang): huyện Yên Dũng, huyện Lục Ngạn, Huyện Lục Nam, huyện Sơn ộng. - Phạm vi về thời gian: số liệu, tài liệu sẽ thu thập từ thời điểm năm 2010 đến nay, các định hướng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa của khu vực Tây Yên Tử và các giải pháp được đưa ra trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin - Phương pháp nghiên cứu thực địa - Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp bản đồ, biểu đồ Luận văn cũng sử dụng các tài liệu thứ cấp, các nguồn thông tin từ các sở, ban ngành, thư viện, các tổ chức hiệp hội khoa học lớn, các diễn đàn chuyên môn để làm cơ sở cho việc nghiên cứu của mình 6. óng góp của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa - Hệ thống hóa giá trị nguồn tài nguyên du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử. - ưa ra những nhận định đánh giá thực trạng của du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử. - ề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử. 10
  13. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn chia làm 3 chương: hương 1: ơ sở lý luận về phát triển du lịch văn hóa hương 2: Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa ở khu vực phía Tây Yên Tử (tỉnh Bắc Giang) hương 3: Các giải pháp phát triển du lịch văn hóa khu vực phía Tây Yên Tử 11
  14. ƢƠ 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊ VĂ Ó 1.1. Những căn cứ xác định khu vực Tây Yên Tử 1.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử Núi Yên Tử nằm trên cánh cung ông Triều, ôm gọn vùng ông Bắc. Sườn ông Yên Tử chủ yếu thuộc tỉnh Quảng Ninh, sườn Tây Yên Tử thuộc các huyện Yến Dũng, Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn ộng tỉnh Bắc Giang. Từ xa xưa, Yên Tử đã được các nhà địa lý cổ phương ông ghi nhận là một trong những nơi phúc địa của Giao Châu. Nơi tích tụ khí thiêng sông núi, nơi trời đất giao hòa, giúp con người thoát tục để đến với một không gian thanh tịnh. Yên Tử còn được biết đến là một trong những trung tâm Phật giáo hàng đầu của cả nước, gắn liền với vai trò của đức vua Trần Nhân Tông, người sáng lập ra thiền phái Trúc Lâm, dòng thiền nổi tiếng của quốc gia ại Việt. Ngày này, Yên Tử là một quần thể di tích với nhiều kiến trúc cổ có giá trị lịch sử văn hóa, được xây dựng qua nhiều thời kỳ khác nhau Lý, Trần, Lê, Nguyễn. Về địa lý, Yên Tử là dãy núi thấp, thuộc hệ thống cánh cung ông Triều, một vùng địa chất được hình thành từ kỷ ệ tứ, với các loại đá gốc như sa thạch, sỏi kết sạn và phù sa cổ… Cánh cung ông Triều chạy từ Quảng Ninh qua ải Dương và Bắc Giang, án ngữ bên bờ tả sông Lục Nam. ộ cao, thế núi của từng ngọn cũng rất phong phú. Ở sơn phận này có các mạch núi chính như: Lôi Âm (tức Yên Tử), Phật Sơn, Am Ni, Chúng Sơn, Thanh Mai, Bác Mã, Côn Sơn, uyền inh, Tượng Sơn, Khám Lạng… ỉnh cao nhất của dãy Yên Tử là ngọn Lôi Âm (khoảng 1200m so với mực nước biển). Tiếp theo là ngọn Phú Lâm của núi Phật Sơn (khoảng 1000m). Trong các mạch núi này có hai loại thảm thực vật nguyên sinh là thảm thực vật rừng nhiều tầng và thảm thực vật rừng xavan khô hạn. ịa hình, địa chất phức tạp của khu vực đã kiến tạo nên các cảnh quan kỳ vĩ như: thác Ngự Dội, thác Vàng, thác Bạc, cổng Trời, đường Tùng, rừng trúc, đỉnh núi Yên Tử… 12
  15. Khu vực Yên Tử có tổng diện tích tự nhiên khoảng 2686ha. Trong đó có 1736ha rừng tự nhiên, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ông Bắc, nơi còn bảo tồn được nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm. Xen kẽ với thiên nhiên là hệ thống chùa, am, tháp… Ven lối dẫn lên các chùa, am, tháp thường trồng rất nhiều tùng. Trong khu vực này hiện còn khoảng hơn 200 cây tùng đại thụ, thuộc 4 nhóm quý hiếm, được trồng cách đây khoảng 700 năm. Ngoài đường tùng cổ thụ, rừng trúc ở đây cũng đã nổi tiếng từ ngàn xưa... Trúc là sản phẩm độc đáo của Yên Tử, tượng trưng cho sức sống dẻo dai, vẻ đẹp thanh bạch và tao nhã của tạo hóa. Có lẽ, đó cũng chính là lý do mà Trần Nhân Tông đã chọn nơi đây để tu hành, lấy tên là rừng trúc (Trúc Lâm), để đặt tên cho dòng thiền do ông sáng lập. Trong vẻ đẹp hùng vĩ và hoang sơ, núi rừng gắn với cõi Thiền xưa, nơi phát tích của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Nơi đây còn in đậm dấu tích lịch sử và di tích văn hóa gắn với sự ra đời và phát triển của Thiền phái Trúc Lâm và hệ thống lăng mộ các vua Trần. Từ khi hình thành, trải qua nhiều năm tháng, Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ngày càng thu hút được nhiều phật tử, có lúc lên tới 1.500 người, nên việc xây dựng những chùa, miếu, am, thiền viện để phục vụ sinh hoạt tôn giáo được xây cất ở nhiều nơi. Tuy nhiên do thời gian xây dựng cách đây quá lâu (thế kỷ XIII và XIV) lại thêm thiên nhiên khắc nghiệt, nên những di sản này chỉ còn lại dấu tích. Mặc dù vậy, nó đã minh chứng cho sự hiện hữu của một chốn Tổ của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. iện nay, hệ thống chùa, miếu, am, thiền viện phân bố ở không gian Yên Tử: Tỉnh Quảng Ninh: Chùa ồng trên đỉnh cao nhất Yên Tử, chùa Bảo Sái, chùa Một Mái, chùa Tiêu, chùa Hoa Yên, Ngự Dược am, Tử Tiêu am, Thạch Thất Ngộ Ngữ viện, chùa Long ộng, chùa iải Oan, chùa Lân, chùa Tú Lâm, chùa Quan Âm, chùa Quỳnh Lâm, chùa Ngũ ài Sơn, Chùa Bắc Mã. 13
  16. Tỉnh Bắc Giang: chùa Vĩnh Nghiêm, chùa ồ Bấc, chùa Bình Long, chùa Cao, chùa Hang Non, chùa Hòn Tháp, chùa Yên Mã, chùa AmVãi, chùa ồng Vành, chùa hỉ Tác. Tỉnh ải Dƣơng: ền, chùa Côn Sơn – Kiếp Bạc, chùa Thanh Mai, chùa Thời Lời, Ngũ ài, á Bạc, chùa Dạo, chùa Kỳ Lân,.. Có thể thấy Tây Yên Tử (Bắc Giang) là một phần quan trọng trong sự hình thành và phát triển của Thiền Phái Trúc Lâm Yên Tử. Trong đó Bắc Giang, Quảng Ninh, ải Dương còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể quan trọng và độc đáo của Thiền Phái Trúc Lâm minh chứng những giá trị văn hóa tinh thần từng ngự trị ở nơi đây. Theo tài liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, vùng Tây Yên Tử trải dài qua 4 huyện: Yên Dũng, Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn ộng. Trừ huyện Yên Dũng là vùng trung du, 3 huyện còn lại đều là các huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang. Các huyện này nằm ở phía ông của tỉnh, có các tuyến giao thông là quốc lộ 1A, quốc lộ 31, quốc lộ 279… chạy qua. ịa bàn 4 huyện này tiếp giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh. Tuy là địa bàn miền núi, song Tây Yên Tử nằm trong vùng có điều kiện khá thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các huyện trong tỉnh, các tỉnh lân cận như: Hà Nội, Quảng Ninh, Lạng Sơn, giao lưu với Trung Quốc qua cửa khẩu của các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn. ây là vùng có 13 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó chủ yếu là Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao, Sán Chí. ồng bào các dân tộc trong vùng đa số vẫn còn giữ được nhiều nét sinh hoạt truyền thống trong đời sống văn hóa, tập quán sản xuất… tạo nên sự đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó, khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử với hàng nghìn loài động thực vật quý hiếm được quy hoạch diện tích rộng, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp. Khá gần với Hà Nội, ải Phòng, khu di tích Yên Tử tỉnh Quảng Ninh, có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch văn hóa, tâm linh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. 14
  17. Trong vùng có khá nhiều con sông chảy qua, nhất là huyện Lục Nam, Lục Ngạn và Yên Dũng. Với 3 con sông lớn là: sông Thương, sông ầu và sông Lục Nam, chiều dài chừng 130km, các con sông này có lượng nước dồi dào quanh năm, không chỉ cung cấp nước tưới cho nông nghiệp mà còn phục vụ việc đi lại, đáp ứng nhu cầu giao lưu văn hóa, thông thương hàng hóa, phát triển du lịch từ xưa đến nay và mai sau. ệ thống đê bao của các con sông này khá vững chắc đã ngăn được những ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống dân sinh và sản xuất. Rừng trong khu vực chiếm khoảng trên 60% diện tích. Trong đó chủ yếu diện tích rừng đặc dụng thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và một phần là rừng trồng kinh tế. Thảm thực vật rừng ở đây vẫn còn có độ che phủ lớn, chủ yếu là các loại cây bản địa và các loại gỗ quý như: lim, lát, pơmu, dẻ… ệ thống di tích Tây Yên Tử cơ bản được xây dựng dưới thời Lý – Trần. Thời kỳ đầu, các nhà tu hành thường áp dụng phương pháp thiền định khổ hạnh, tìm những nơi núi cao, cảnh đẹp mà hoang vắng để lập am, dựng chùa tu hành. Ngoài ra còn có những di sản văn hóa phi vật thể khác liên quan như: lễ hội, truyền thuyết, phong tục tập quán, tri thức dân gian, thi ca và di sản Hán – Nôm khác… Khu vực Tây Yên Tử tập trung khá đa dạng các di tích văn hóa. Chùa Vĩnh Nghiêm (xã Trí Yên, huyện Yên Dũng) là thiền viện Trúc Lâm Yên Tử, chốn đào luyện tăng đồ Phật giáo, do Trần Nhân Tông tạo dựng, là nơi khởi đầu của hành trình Tây Yên Tử. Chùa Hòn Tháp (xã ẩm Lý, huyện Lục Nam) xây dựng từ thời Trần TK XIII-XIV, chùa trong núi, kề khe suối hạ nguồn Vực Rêu, có thác nước. Trên đường đi Yên Tử, đức Phật hoàng Trần Nhân Tông đã từng cư ngụ tại đây. Chùa Yên Mã (xã ẩm Lý, huyện Lục Nam) do Pháp Loa thiền sư và các tăng ni tạo dựng. Chùa Non, chùa Cao, đền Thượng, đền Trung, đền ạ (xã Khám Lạng, huyện Lục Nam) có từ thời Trần, nằm trên núi Khám Lạng, gắn liền với nhiều tích lạ có liên quan đến Phật giáo 15
  18. theo lối tu hành khổ hạnh (dấu chân Phật). Chùa Bình Long (xã uyền Sơn, huyện Lục Nam) gồm núi uyền inh, núi Hòn Chùa có từ thời Lý, Trần. iện chỉ là phế tích với một số di vật đá, chữ khắc trên vách đá. Thắng cảnh suối Mỡ, hồ Bấc (xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam) là thắng cảnh suối, thác, gắn với hệ thống đền, chùa. Thắng cảnh suối nước Vàng (xã Lục Sơn, huyện Lục Nam) là thắng cảnh gắn với chùa ồng Vàng, nơi sinh sống của dân tộc Dao, Thanh Phán. Chùa Am Vãi (xã Nam Dương, huyện Lục Ngạn) xây dựng thời Lý, Trần. iện nay, cảnh quan di tích đang được đầu tư, tôn tạo. Khu ồng Thông (xã Thanh Sơn, Sơn ộng) là nơi sinh hoạt văn hóa của dân tộc Dao… 1.1.2. Những căn cứ pháp lý Trong giai đoạn đầu xây dựng các định hướng bảo tồn và phát huy giá trị di sản khu vực Tây Yên Tử gắn với phát triển du lịch văn hóa, vai trò của Nhà nước có một vị trí quan trọng. Với ý nghĩa này, từ những ý tưởng của các nhà khoa học, nhà quản lý tỉnh Bắc Giang đã đề xuất với Chính Phủ về những giá trị di sản ở khu vực Bắc Giang liên quan đến các giá trị di sản văn hóa ở vùng Yên Tử thuộc tỉnh Quảng Ninh. Những đề xuất của tỉnh Bắc Giang đã được Chính phủ quan tâm và cho phép quy hoạch bảo tồn các di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử. ược thể hiện ở các văn bản sau: - Thông báo số 162/TB-VPCP ngày 14/6/2010 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ, tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Giang, về việc cho phép tỉnh Bắc Giang lập quy hoạch di tích và danh thắng Tây Yên Tử. - Quyết định số 855/Q -UBND ngày 08/6/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu du lịch sinh thái Tây Yên Tử tỉnh Bắc Giang. - Quyết định số 223/Q -UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang, về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch vùng bảo tồn tổng thể di tích và 16
  19. danh thắng Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang. - Quyết định số 105/Q -UBND ngày 29/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang, về việc phê duyệt quy hoạch vùng bảo tồn tổng thể hệ thống di tích và danh thắng Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang. 1.2. Những vấn đề lý luận về du lịch văn hóa 1.2.1. Du lịch văn hóa Theo khảo sát đánh giá của chuyên gia Tổ chức Du lịch Thế giới, trong những năm gần đây, tại hầu hết các quốc gia, điểm đến, đặc biệt là những nước có ngành du lịch đang phát triển ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang từng bước điều chỉnh định hướng chiến lược sản phẩm, tập trung quan tâm đầu tư nhiều hơn vào việc phát triển và quảng bá xúc tiến du lịch văn hóa, một loại hình sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn và tính trường tồn cao, đó là nhân tố thiết yếu góp phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển bền vững. “Du lịch văn hóa là loại hình chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình văn hóa cổ kim”1 Theo Luật Du lịch, “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Hoặc “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch dựa trên cơ sở khai thác các giá rị di sản văn hóa dân tộc và được tổ chức một cách có văn hóa”2 . Như vậy, du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà điểm đến là các địa chỉ văn hóa, dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng...để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và khắp nơi trên thế giới. 1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hoá 1 Trần Thúy Anh, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Anh Hoa (2010), Ứng xử văn hóa trong du lịch, Nxb ại học Quốc gia Hà Nội, tr22. 2 Nguyễn Văn Bình (2005), Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – một công cụ bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, Bảo vệ môi trường du lịch, Tổng cục Du lịch 17
  20. Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố về con người và xã hội. Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Theo Luật Du lịch Việt Nam, Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. Tài nguyên du lịch văn hóa là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch. Hiểu theo cách này thì các thành tố văn hóa được xếp vào dạng tài nguyên du lịch văn hóa như truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian...và đây cũng là nguồn tài nguyên hết sức độc đáo trong du lịch. Tuy nhiên, tài nguyên văn hóa được chia ra làm hai loại cơ bản là tài nguyên văn hóa vật thể thì tồn tại dưới dạng hữu hình mà con người có thể thấy và chạm vào được như các công trình kiến trúc, hàng thủ công, các công cụ...; còn tài nguyên văn hóa phi vật thể thì tồn tại ở dạng vô hình, không hiện hữu trong không gian con người chỉ có thể cảm nhận thông qua các giác quan như lễ hội, các loại hình nghệ thuật, giao tiếp, ứng xử... ể phát triển du lịch văn hóa thì cần có tài nguyên du lịch văn hóa, đây là yếu tố quyết định. Tài nguyên du lịch văn hóa với những đặc điểm kỳ diệu, đa dạng, độc đáo sẽ ngày càng thu hút đông đảo khách du lịch đến thăm quan nhằm thỏa mãn trí tò mò cũng như đáp ứng phần nào lòng mong muốn hiểu biết sâu rộng về cái hay, cái đẹp của mỗi vùng, mỗi địa phương. 1.2.3. Điểm đến du lịch văn hóa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2