Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch nông thôn tại Nghệ An - Nghiên cứu trường hợp Bản Hoa Tiên 2, Châu Tiến, Quỳ Châu
lượt xem 15
download
Đề tài nghiên cứu tiềm năng du lịch nông thôn và hiện trạng phát triển du lịch nông thôn tại bản Hoa Tiến 2, xã Châu Tiến, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An; trên cơ sở đó góp phần nâng cao khả năng khai thác phát triển du lịch nông thôn của tỉnh Nghệ An theo hướng phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch nông thôn tại Nghệ An - Nghiên cứu trường hợp Bản Hoa Tiên 2, Châu Tiến, Quỳ Châu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ THANH THANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI NGHỆ AN, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: BẢN HOA TIẾN 2, CHÂU TIẾN, QUỲ CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ THANH THANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI NGHỆ AN, NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: BẢN HOA TIẾN 2, CHÂU TIẾN, QUỲ CHÂU Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM HỒNG LONG Hà Nội, 2014
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG……….…………………...………………….................3 DANH MỤC S ĐỒ………………………………………………................4 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 10 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10 6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 12 CHƯ NG 1: C SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM ............ 13 1.1. Cơ sở lí luận về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn ......... 13 1.1.1. Khái quát về du lịch nông thôn ............................................................. 13 1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn ....................................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam………………………………………………………………………….29 1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch nông thôn trên thế giới ............................. 29 1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam .............................. 37 Tiểu kết chương 1: .......................................................................................... 42 CHƯ NG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI NGHỆ AN VÀ Ở BẢN HOA TIẾN 2, CHÂU TIẾN, QUỲ CHÂU ...... 44 2.1. Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn của Nghệ An và của Quỳ Châu 44 2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn của Nghệ An .......................... 44 2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn của Quỳ Châu ........................ 46 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động du lịch nông thôn ở bản Hoa Tiến 2, Châu Tiến, Quỳ Châu .…………………………………………………………….54 2.2.1. Công tác quản lí hoạt động du lịch ....................................................... 54 2.2.2. Lao động phục vụ du lịch ...................................................................... 55 2.2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất k thuật phục vụ du lịch ......................... 56 2.2.4. Số lượng khách và doanh thu từ du lịch ............................................... 59 2.3. Đánh giá khả năng phát triển du lịch nông thôn của bản Hoa Tiến 2 ...... 61 2.3.1. Khảo sát, điều tra nhằm đánh giá khả năng phát triển du lịch nông thôn tại Hoa Tiến 2………………………………………………………………..61 2.3.2. Phân tích tình hình ................................................................................ 68 2.3.3. Mong muốn của người dân ................................................................... 69 2.3.4. Đánh giá mô hình phát triển du lịch hiện tại của bản Hoa Tiến 2 ........ 70 2.3.5. Các vấn đề cần khắc phục ..................................................................... 72 Tiểu kết chương 2……………………………………………………………72 2
- CHƯ NG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI NGHỆ AN VÀ Ở BẢN HOA TIẾN 2 ......................................................................................................................... 75 3.1. Định hướng phát triển du lịch nông thôn tại Nghệ An ............................ 75 3.2. Giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại Nghệ An ................................ 76 3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách trong quy hoạch phát triển du lịch nông thôn……………………………...…………….…………………..…………76 3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lýcác hoạt động du lịch nông thôn ............ 77 3.2.3. Giải pháp về hợp tác đầu tư và h trợ phát triển du lịch nông thôn ..... 78 3.2.4. Giải pháp về đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nông thôn .................................................................................................................. 78 3.2.5. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch ................................................ 79 3.3. Giải pháp phát triển du lịch nông thôn ở bản Hoa Tiến 2 ........................ 80 3.3.1. Thành lập BQL DL và các nhóm người dân làm du lịch ...................... 82 3.3.2. Xây dựng sản phẩm du lịch ................................................................... 86 3.3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch ......................................... 88 3.3.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch ..................................... 90 3.3.5. Công tác marketing, xúc tiến và quảng bá ............................................ 92 3.3.6. Công tác giám sát và quản lí ................................................................. 94 Tiểu kết chương 3……………………………………………………………95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3
- DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Một số loại hình du lịch nông thôn 19 2 Bảng 1.2: Định ngh a chu kỳ phát triển du lịch 23 3 Bảng 1.3: Các chương trình “Làng quê với các chủ đề Nông 33-34 thôn” ở Hàn Quốc 4 Bảng 1.4: Một số điển hình phát triển du lịch nông thôn tại 39-41 Việt Nam 5 Bảng 2.1: Lao động phục vụ du lịch bản Hoa Tiến 2 55 6 Bảng 2.2: Số lượng khách quốc tế du lịch đến Hoa Tiến từ 59 2008-2014 7 Bảng 2.3: Đặc trưng của bản Hoa Tiến 2 67 4
- DANH MỤC S ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1.1: Biểu đồ khái niệm du lịch nông thôn 16 2 Sơ đồ 1.2: Chu kì phát triển của 1 điểm du lịch 22 3 Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lí du lịch bản Hoa Tiến 2 54 4 Sơ đồ 2.2: Mô hình dịch vụ du lịch hiện tại của bản Hoa 69 Tiến 2 5 Sơ đồ 3.1: Cơ chế du lịch mà mô hình thí điểm tại bản Hoa 80 Tiến 2 hướng đến 6 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí du lịch Hoa Tiến 2 84 hướng đến 5
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam là một đất nước có tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa phong phú. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch ngày càng được Đảng và Nhà nước chú trọng, trong “Chi n l c ph t triển du lịch đ n n m 2020, tầm nh n 2030” xác định các quan điểm: “ há i n u ch h h ớng chuyên nghi , hi n đ i, c ng ng đi , ch ng há i n h chiều uđ ch ng và hi u qu , h ng đ nh h ng hi u và h n ng c nh nh; há huy iđ iề n ng, i h qu c gi về y u nhiên và v n h n c, h nh đ c ng các v ng iền ng c n ớc”[12, tr.1]. Tuy nhiên, đánh giá quá trình phát triển du lịch Việt Nam, các chuyên gia luôn cho rằng sự phát triển của du lịch Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, chưa khai thác được thế mạnh của từng địa phương. Đặc biệt, các sản phẩm du lịch của các địa phương chưa tạo được nét riêng, độc đáo, nhất là chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch của một quốc gia gốc nông nghiệp trong khi nền sinh thái nông nghiệp của Việt Nam phát triển dựa trên nền sinh thái thiên nhiên có sự đa dạng sinh học vào bậc cao trên thế giới. Bên cạnh đó, du lịch nông thôn đang trở thành một loại hình du lịch được các quốc gia trên thế giới chú trọng đầu tư phát triển nhằm thay đổi bộ mặt kinh tế các vùng nông thôn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo sinh kế mới cho cộng đồng cư dân nông thôn, về lâu dài giúp thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị. Bài học kinh nghiệm từ phát triển du lịch nông thôn của các quốc gia khác được áp dụng tại một số điển hình ở Việt Nam bước đầu thành công đã chứng tỏ “ há i n u ch nông hôn đ ng ở hành xu h ớng chi n c nhằ há huy y u c i ễv nh n c h đậ ở hắ các iền quê Vi N ”[ 23, tr. 2]. Hơn thế, theo nhận 6
- định của chuyên gia, du lịch nông thôn có thể trở thành sản phẩm du lịch giúp Việt Nam đón được nhiều du khách hơn. Mặc dù, vẫn còn nhiều thách thức đặt ra cho loại hình du lịch này, đó là: sự thiếu hụt nguồn nhân lực phục vụ cho du lịch; cơ sở hạ tầng còn chưa được đầu tư đúng mức theo hướng đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách; nhiều nơi sản phẩm du lịch thiếu bản sắc văn hóa riêng, bị trùng lặp với những vùng khác nên tính hấp dẫn bị hạn chế; việc quảng bá hình ảnh du lịch vẫn chưa tạo được ấn tượng, chưa đủ sức thu hút khách đến tham quan,… Nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, Nghệ An từ lâu được biết đến là vùng đất giàu tài nguyên du lịch với sự phong phú, đa dạng về cảnh quan thiên nhiên và là mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Tiềm năng du lịch của Nghệ An là rất lớn nhưng trên thực tế, Nghệ An vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của mình. Hiện nay, chương trình du lịch đến Nghệ An chủ yếu đưa khách đi nghỉ biển Cửa Lò và thăm quê Bác Nam Đàn, hoạt động du lịch tập trung phát triển ở địa bàn thành phố Vinh, Cửa Lò và vùng phụ cận còn các vùng nông thôn rộng lớn phía Tây giàu tài nguyên nhưng chưa được đầu tư phát triển thích đáng. Đứng trước thực trạng đó và trên cơ sở nhận định của các dự án h trợ phát triển du lịch nông thôn Việt Nam do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Việt Nam (ITDR) và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) về các địa bàn nông thôn có tiềm năng phát triển du lịch tại Nghệ An, học viên đã lựa chọn đề tài “Phá i n u ch nông hôn i Ngh An, nghiên cứu ờng h : nH Ti n 2, Ch u Ti n, Quỳ Ch u” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu tiềm năng nhằm phát triển du lịch ở một vùng miền là vấn đề đã được đề cập rất nhiều trong báo cáo của Tổng cục Du lịch, trong chiến 7
- lược phát triển du lịch quốc gia, là định hướng phát triển du lịch lâu dài ở m i địa phương. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về du lịch nông thôn chưa có nhiều, trước hết phải kể đến một công trình khoa học có giá trị lý thuyết và thực tiễn cho phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam, chính là “Cẩ n ng h c iễn há i n u ch nông hôn Vi N ”. Công trình này là kết quả hợp tác Việt Nam - Nhật Bản, trong năm 2013, Tổng cục Du lịch đã giao Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch phối hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) biên tập và xuất bản cuốn “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam” trên cơ sở đúc rút kết quả thực hiện các dự án h trợ phát triển du lịch của Nhật Bản tại các vùng quê Việt Nam: Đường Lâm (Hà Nội), Phước Tích và Thanh Toàn (Thừa Thiên Huế), Hồng Phong (Hải Dương), Đông Hòa Hiệp (Tiền Giang), Tabhing (Quảng Nam) và 3 làng nghề Phù Lãng, Đình Tổ và Hòa Long (Bắc Ninh). Còn lại chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ l về tiềm năng và định hướng phát triển du lịch nông thôn ở từng địa phương, có thể kể ra các công trình sau: - Đề tài thạc s Kinh tế nông nghiệp “Phá i n u ch nông hôn ở nh L ng” của tác giả Huỳnh Lê Ái Linh, Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012 - Luận văn thạc s du lịch “Phá i n u ch nông hôn i Ninh nh” của tác giả Lê Thị Bích Huyền, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2012. Xét riêng với tỉnh Nghệ An, việc nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn nói riêng và nhất là nghiên cứu trường hợp bản Hoa Tiến 2 gắn với người Thái Quỳ Châu thì chưa được đề cập trong bất cứ tài liệu nào. Một số công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An có thể kể đến: 8
- - Đề tài “ Phá i n u ch c ng đ ng gắn với x đ i gi nghè ền vững ch n Yên Thành – xã Lục D - huy n iền n i C n Cuông” do Trung tâm Xúc tiến Du lịch Nghệ An thực hiện năm 2008. - Thạc s Trần Thị Thủy (chủ biên) với công trình “ Phá i n u ch c ng đ ng gắn với x đ i gi nghè ở iền T y Ngh An” do Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An chủ trì hoàn thành trong 2 năm (2012-2014). Tác giả đã nghiên cứu, khai thác và phát triển đề tài trên cơ sở tiếp thu các kiến thức đã được các học giả đi trước trong đó có kế thừa những nhận xét tổng quát và rõ ràng nhất về du lịch nông thôn, đồng thời kế thừa các kiến thức, tài liệu về cộng đồng người Thái Quỳ Châu cùng với các tài liệu về phát triển sinh thái nhân văn của tỉnh Nghệ An để phân tích và làm sáng rõ vấn đề cần nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tiềm năng du lịch nông thôn và hiện trạng phát triển du lịch nông thôn tại bản Hoa Tiến 2, xã Châu Tiến, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An . Trên cơ sở đó góp phần nâng cao khả năng khai thác phát triển du lịch nông thôn của tỉnh Nghệ An theo hướng phát triển bền vững. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn + Phân tích những điều kiện phát triển du lịch của bản Hoa Tiến 2, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về tiềm năng, lợi thế sẵn có, những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch nông thôn tại bản này. 9
- + Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch nông thôn cho địa phương và mô hình phát triển du lịch nông thôn phù hợp với bản Hoa Tiến 2, Châu Tiến, Quỳ Châu. 4. Đối t ng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn ở Nghệ An nói chung và Quỳ Châu nói riêng + Thực trạng hoạt động du lịch nông thôn ở bản Hoa Tiến 2, Châu Tiến, Quỳ Châu - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, tập trung vào trường hợp: bản Hoa Tiến 2 (xã Châu Tiến). + Về thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 2/2014 – tháng 8/2014 5. Ph ơng ph p nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở đưa ra những lý luận chung về mối quan hệ giữa du lịch và du lịch nông thôn và các tác động của du lịch về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội lên cộng đồng người Thái bản Hoa Tiến 2 khi phát triển du lịch ở đây. 5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo, tạp chí, các trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa phương. 5.3. Phương pháp PR Là phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân. Hiện nay, phương pháp này được coi là cách tiếp cận có hiệu quả cao trong 10
- các dự án phát triển nói chung và dự án giảm nghèo nói riêng. Qua phương pháp này, người điều tra s có được thông tin một cách nhanh chóng và chính xác về tình hình đời sống của người dân, bởi đó chính là ý kiến của chính họ. Phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu phát triển, trong đó bảo đảm có sự tham gia chủ động của người dân, những người trực tiếp hưởng thụ kết quả của đề tài. Các phương pháp cụ thể bao gồm: + Điều tra bảng hỏi: Tác giả đã tiến hành điều tra với tổng số phiếu là 100 phiếu, đối tượng điều tra bao gồm: hộ dân địa phương, hướng dẫn viên, người quản lí du lịch các cấp. Trong đó, điều tra tại bản Hoa Tiến 2: 60 phiếu trong đó 30 phiếu dành cho các hộ dân đã từng đón khách du lịch, 30 phiếu dành cho các hộ dân khác có nguyện vọng tham gia làm du lịch trên tổng số 165 hộ dân của bản Hoa Tiến 2; 20 phiếu dành cho người quản lí du lịch các cấp: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (VH-TT-DL) Nghệ An, Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Phòng VH-TT-DL huyện Quỳ Châu, Phòng Công thương, Phòng Nông nghiệp huyện Quỳ Châu, cán bộ quản lí du lịch cấp xã, ban cán sự bản; 20 phiếu dành cho hướng dẫn viên du lịch thường xuyên đưa khách tới Hoa Tiến 2. Số phiếu phát ra là 100, số phiếu thu về là 90, số phiếu dùng để xử lí là 90 phiếu. Tác giả dùng phần mềm SPSS phiên bản 12.1 để xử lí các bảng hỏi. + Phương pháp quan sát trực tiếp (tham gia): nhằm khảo sát, đánh giá, kiểm kê tài nguyên du lịch và hiện trạng phát triển du lịch tại địa phương. Tác giả đã tiến hành quan sát trực tiếp điều kiện địa lý tự nhiên, con người, đời sống kinh tế, hoạt động sinh hoạt của cộng đồng, thực trạng hoạt động du lịch và tiến hành “ba cùng” với người dân để xây dựng lòng tin và mối quan hệ gần g i. 11
- 5.4. Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp Phương pháp này được áp dụng nhằm phân tích mối quan hệ chặt ch giữa du lịch và cộng đồng nông thôn hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, từ đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch nông thôn tại bản Hoa Tiến 2. 5.5. Phương pháp chuyên gia Tác giả đã tham khảo ý kiến và kinh nghiệm từ các chuyên gia thuộc các tổ chức tài trợ các dự án phát triển du lịch nông thôn và nông thôn tại Nghệ An: chuyên gia từ dự án của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), từ dự án xóa đói giảm nghèo do Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy S (SDC) thực hiện trong chương trình hợp tác phát triển của Thụy S tại Việt Nam giai đoạn 2013-2016 đang tài trợ cho Hợp tác xã (HTX) làng nghề thổ cẩm Hoa Tiến. 6. Cấu trúc của luận v n Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Ch ơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam Ch ơng 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại Nghệ An và ở bản Hoa Tiến 2, Châu Tiến, Quỳ Châu. Ch ơng 3: Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch nông thôn tại Nghệ An và ở bản Hoa Tiến 2 12
- CHƯ NG 1: C SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lí luận về du lịch nông thôn và ph t triển du lịch nông thôn 1.1.1. Khái quát về du lịch nông thôn 1.1.1.1. Khái ni về nông hôn Khái niệm nông thôn theo từ điển tiếng Việt được định ngh a là: “Làng c ng ằng n xu nông nghi , hác với hành h ”. Dưới khía cạnh xã hội học, đô thị và nông thôn là hai khái niệm về mặt nội dung có hàng loạt đặc điểm có tính đối lập nhau. Các nhà xã hội học đã đưa ra rất nhiều cơ sở khác nhau để phân biệt đô thị và nông thôn. Sự phân chia đó có thể dựa trên cơ sở các l nh vực hoạt động sống của xã hội như l nh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, dịch vụ,...hoặc dựa trên các thiết chế chủ yếu của xã hội như thiết chế kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, gia đình,...hoặc theo các nhóm, các giai cấp, tầng lớp xã hội, hay theo bình diện lãnh thổ. C ng có một số nhà lý luận xã hội học lại cho rằng, để phân biệt giữa đô thị và nông thôn theo sự khác biệt giữa chúng về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Như về mặt kinh tế thì giữa đô thị và nông thôn có sự khác biệt về lao động, nghề nghiệp, mức độ và cách thu nhập về dịch vụ,...Về mặt xã hội thì đó là sự khác biệt trong lối sống, giao tiếp, văn hóa, gia đình, mật độ dân số, nhà ở,...Về mặt môi trường thì chủ yếu ở đây là môi trường tự nhiên, mức độ ô nhiễm,... Nhấn mạnh từ góc độ xã hội thì cả đô thị và nông thôn đều được coi là những hệ thống xã hội, những cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt 13
- như những xã hội nhỏ và trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Vì vậy, trước hết đô thị và nông thôn cần được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các l nh vực nằm trong mối quan hệ chặt ch với nhau. Khái niệm được đa số các nhà xã hội học chấp nhận đó là coi đô thị và nông thôn như các hệ thống xã hội được phân biệt theo ba đặc trưng cơ bản sau: 1. Về các nh gi i c , ầng ớ xã h i thì ở đô thị đặc trưng chủ yếu là giai cấp công nhân, ngoài ra còn có các tầng lớp giai cấp khác như tư sản, thợ thủ công, viên chức, trí thức,...Còn đối với nông thôn thì đặc trưng chủ yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,... 2. Về ĩnh v c n xu chủ yếu ở đô thị có đặc trưng là sản xuất công nghiệp; ngoài ra, còn có các l nh vực khác như dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất tinh thần,...Còn đối với nông thôn thì đặc trưng rõ nét nhất là sản xuất nông nghiệp; ngoài ra, còn phải kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với l nh vực sản xuất nông nghiệp. 3. Về i ng, v n h củ ừng i c ng đ ng, thì đối với nông thôn thường rất đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã mà được phân biệt rất rõ ràng với lối sống thị dân đặc trưng cho khu vực đô thị. Đặc trưng này có rất nhiều khía cạnh để chỉ ra sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn: từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,...đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,...ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở đều nói lên đây là hai cộng đồng có các khía cạnh văn hóa, lối sống 14
- tách biệt nhau. y àđ c ng c n nh về xã h i h c hi h n ích hác i giữ đô h và nông hôn. Chính đ c ng hứ đã n ắc iêng, i n iêng ch h i h h ng xã h i đô h và nông thôn. 1.1.1.2. Khái ni và đ c đi củ u ch nông hôn Du ch nông hôn Về mặt ngữ ngh a, u ch nông hôn mà nhiều nơi dùng lẫn với thuật ngữ u ch nông nghi - agritourism. Danh từ này được dùng khác nhau ở các quốc gia: Ở Ý là Agri-tourism (Du lịch nông nghiệp); Ở Anh là Rural tourism (Du lịch nông thôn), ở M là Homestead (Du lịch trang trại); ở Nhật Bản là Green – tourism (Du lịch xanh), còn ở Pháp là Tourisme rural (Du lịch nông thôn) hoặc Tourisme vert (Du lịch xanh). Tiếp cận một cách khoa học, tác giả Bernard Lane (1994) trong bài viết “Du lịch nông thôn là gì?” đăng trên tạp chí Du lịch Bền vững, đã định ngh a về du lịch nông thôn như một loại hình du lịch: (1) c iễn ở hu v c nông hôn (2) Thi h c ch nông hôn – h đ ng ên những đ c đi iêu i u củ những hu v c nông hôn với quy ô inh nh nhỏ, hông gi n ở, đ c i x c c i và hò nh và h giới hiên nhiên, những i nv n h , xã h i và v n h uyền h ng ở àng xã. (3) Có quy mô nông thôn – g các công nh x y ng cũng nh quy ô hu đ nh c h ờng c quy ô nhỏ ( hôn, n). 15
- (4) D ên đ c đi ,y u uyền h ng, há i n chậ và đ c ổ chức ch chẽ, gắn với các h nđ h ng. c há i n và qu n í chủ y u ởi đ h ng, hục vụ ục đích u ài củ nc ng àng xã. (5) Với nhiều i h nh, h hi n đ c ính đ ng về ôi ờng, inh , ch ử, đ đi củ ỗi nông hôn.[28, tr. 14] Đến năm 2000, trong cuốn Từ điển du lịch (Encyclopedia of tourism, Routlegde) đã giải thích về khái niệm Du ch nông hôn (Ru ui ) như sau: “Du ch nông hôn à i h nh u ch h i hác các v ng nông hôn nh ngu n ài nguyên và đá ứng nhu cầu củ c n đô h ng vi c i hông gi n yên ĩnh và gi i í ng ài ời h n à ch iên qu n đ n hiên nhiên. Du ch nông hôn g các chuy n h v ờn qu c gi và công viên công c ng, u ch i n ng hu v c nông hôn, các chuy n đi h qu n nh hắng c nh và h ởng hức c nh qu n nông hôn và u ch nông nghi . N i chung, hu v c h ẫn nh với u hách à những v ng v n hu công nghi , h ờng à v ng nc h hớ , v ng i ậ h c những v ng c , iền n i í đ c i đ n. Du ch nông hôn cung c ngu n hu nhậ hê , đ c i à ch hụ nữ, và đ ng v i ò qu n ng ng vi c gi ỷ uy gi n nông hôn. ầu ch u ch nông thôn c h n các công nh ch ử, và các h đ ng uyền h ng nh ễ h i àng c h hục h i hông qu qu n củ hách u ch. Các công nh ỏ h ng ng các ngôi àng xu ng c h c đ ng c u hi u xu ng c c h đ c hục ng đ ở hành ngôi nhà hứ 2 ch c n đô h . S há i nđ ng i h nh v ng ới ch các v ng nông hôn nghè , nh ng cũng c h há hủy các đ c ng củ c nh qu n 16
- à n đầu đã hu h hách u ch. Vi c gi ng hi n i n củ ng ời n đô h đã h y đổi ính ch xã h i củ các àng, u ng ày đ c củ x ô ô và các đ àn hách g y n ắc gi hông ên những uy n đ ờng àng chậ hẹ và c n ở i chuy n củ gi c. Ô nhiễ gi hông, vậ nuôi h ông, hi u i á củ u hách và c h g y ổn h ng vậ nuôi và c y ng. S ng h vụ nông nghi và u ch cũng ễ ẫn đ n xung đ về ngu n nh n c. V vậy, cán c n giữ chi hí và i ích ừ du ch nông hôn hông h i c nà cũng ng đ n qu ích c c, nh ng i v ng nông hôn, u ch đ cx à h đ ng hi n nhiên.”[27, tr. 514-515]. Để giúp người đọc hiểu rõ về khái niệm này, Cẩ n ng h c iễn há i n u ch nông hôn Vi N đã tóm tắt khái niệm du lịch nông thôn dưới dạng biểu đồ như sau: Tạo ra hướng kinh doanh nông thôn mới Tạo ra công việc Tạo sinh khí cho cộng đồng Cung cấp dịch Trải nghiệm vụ, giao lưu Giao lưu CHỦ Chương trình du lịch nông thôn KHÁCH Cộng đồng Trải nghiệm đời sống, trải nghiệm Tài nguyên thiên nghề truyền thống, trải nghiệm Du khách nhiên Tài nguyên con nông nghiệp, bán sản vật người Bảo tồn tài nguyên địa phương (văn hóa,thiên nhiên) Kế thừa nghề truyền thống Sơ đồ 1.1: Biểu đồ kh i niệm du lịch nông thôn [23, tr.12] 17
- Đặc điểm của du lịch nông thôn Theo các nhà nghiên cứu, du lịch nông thôn có các đặc điểm căn bản như sau: - Nền tảng của du lịch nông thôn là nông nghiệp. Mục tiêu của du lịch nông thôn không chỉ là thỏa mãn nhu cầu của du khách và đáp ứng lợi ích cho các nhà kinh doanh du lịch, mà nó còn là chiến lược để phát triển nông thôn bằng việc khai thác và đưa các sản phẩm nông nghiệp vào du lịch. Như vậy, du lịch nông thôn chính là một hình thức bán sản phẩm nông nghiệp trực tiếp ngay tại nơi sản xuất. Du khách s được hòa cùng cư dân bản địa tham gia vào các hoạt động thường nhật và mang tính đặc trưng của địa phương đó. - Mô hình của du lịch nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và không gian cho phù hợp với tình hình. Vì sản phẩm chủ yếu của du lịch nông thôn phụ thuộc vào nông nghiệp, mà nông nghiệp chủ yếu là theo mùa vụ, vì thế mà quy mô của du lịch nông thôn c ng chịu sự tác động của yếu tố mùa vụ hay yếu tố về thời gian. - Du lịch nông thôn không cạnh tranh với các loại hình du lịch khác, sự phát triển của các ngành khác là tiền đề cho du lịch nông thôn phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong ngành thì rất lớn. Một phần nguyên nhân c ng là do tính kết hợp của du lịch nông thôn, thay vì chỉ tham gia các hoạt động du lịch văn hóa tại làng này sau đó tham gia các hoạt động du lịch sinh thái tại các làng khác thì du khách có thể tham gia cả hai loại hình du lịch này ngay tại cùng một làng. Nó tạo sự tiện lợi cho du khách vì thế rất dễ được du khách chấp thuận mặc dù sinh thái của làng đó không đặc sắc bằng làng khác. Điều này dẫn đến nguy cơ, làng khác s mất đi rất nhiều lượng khách du lịch, làm cho du lịch của làng không thể phát triển được. Vì thế, để đạt được lợi ích đôi 18
- bên là rất khó, đó là nguyên nhân dẫn đến việc tại sao lại có sự cạnh tranh gay gắt giữa các vùng có du lịch nông thôn. - Dễ phát sinh những hình thái biến tấu của du lịch nông thôn. Do có thể khai thác cùng một lúc nhiều loại hình vào du lịch nông thôn, vì thế mà m i vùng, m i miền lại có những cách làm du lịch khác nhau. Dẫn đến việc không thống nhất và đồng bộ trong khâu tổ chức và thực hiện du lịch tại m i vùng miền. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh những biến tấu khác nhau của du lịch nông thôn. - Du lịch nông thôn có tính liên ngành và liên vùng cao. Tính liên ngành không chỉ thể hiện giữa du lịch với nông nghiệp và còn với các ngành khác như ngân hàng, thương mại, bưu chính viễn thông: khi du lịch nông thôn phát triển s thúc đẩy sự phát triển các ngành nông nghiệp, ngân hàng, thương mại, bưu chính viễn thông của vùng và ngược lại. Liên vùng bởi phát triển du lịch nông nghiệp là phát triển bền vững, những sản phẩm du lịch giống nhau, hoặc những vùng chỉ có một sản phẩm du lịch đặc trưng nhất định, có thể kết hợp với nhau tạo thành một chu i sản phẩm để cùng nhau phát triển.[11, tr. 18-20] 1.1.1.3. Các i h nh u ch nông hôn L i h nh u ch nông hôn Hình thái du lịch nông thôn rất đa dạng, đó là do tài nguyên trong các khu vực nông thôn rất phong phú. Ví dụ, có thể kể các phong cách du lịch ở một số khu vực trên cơ sở vận dụng đặc trưng ở từng khu vực nông thôn đó, s có: Du lịch di sản văn hóa (Heritage tourism); Du lịch văn hóa (Cultural tourism); Du lịch làng nghề truyền thống (Craft tourism); Du lịch cộng đồng (Community based tourism); Du lịch sinh thái (Eco-tourism); Du lịch nông - sinh học (Agro-tourism)...Điều quan trọng trong phát triển du lịch nông thôn 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p | 963 | 100
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Du lịch học: Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch homestay ở Sa Pa (tỉnh Lào Cai)
13 p | 640 | 93
-
Luận văn thạc sĩ du lịch: Các giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò
26 p | 492 | 75
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch thành phố Hội An
26 p | 328 | 74
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp
160 p | 296 | 68
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 289 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch tâm linh khu vực phía Tây Hà Nội
115 p | 128 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong thời kì hội nhập
10 p | 206 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch ẩm thực đường phố tại Nha Trang (Khánh Hòa)
115 p | 122 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch lễ hội tại Huế
188 p | 152 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch Homestay ở Sa Pa (Lào Cai)
13 p | 177 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Chăm ở Khánh Hòa
124 p | 105 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Một số giải pháp góp phần xây dựng và phát triển du lịch bền vững ở Tây Bắc Việt Nam
134 p | 75 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Khai thác sản phẩm du lịch văn hóa vùng ven biển Thanh hóa
109 p | 63 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển du lịch sáng tạo ở Việt Nam
109 p | 83 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch tại Thành cổ và Văn miếu Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
125 p | 70 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Liên kết phát triển sản phẩm du lịch Thái Nguyên với một số tỉnh phía bắc Việt Nam - Lạng Sơn, Cao Bằng, Yên Bái
151 p | 52 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng
129 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn