intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép nhằm góp phần quản lý có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, không sao chép từ bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Phạm Thị Thanh Yến i
  2. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên” được hoàn thành ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Trước tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi, phòng Đào tạo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trường và cho đến khi nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan, người đã định hướng và chỉ dẫn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành trước sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các phòng ban và đồng nghiệp tại Bệnh viện Gang Thép tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình hỗ trợ thời gian, thông tin, đóng góp ý kiến và phân tích sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài luận văn của tôi. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Thanh Yến ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................. ii MỤC LỤC................................................................................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ ..................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................... vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .........................................................................................viii MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ ................................................................................. 5 1.1. Tổng quan lý luận về quản lý tài chính trong các cơ sở y tế........................................................... 5 1.1.1. Khái quát chung về các cơ sở y tế................................................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính trong các cơ sở y tế............................................. 6 1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế.................................... 7 1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý tài chính trong các cơ sở y tế ..................................................... 22 1.2.1. Một số quy định pháp lý về hoạt động khám chữa bệnh và quản lý tài chính trong các cơ sở y tế. ............................................................................................................................................................... 22 1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại một số cơ sở y tế. ........................... 27 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................... 37 Kết luận chương 1...................................................................................................................................... 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP ..... 39 2.1. Khái quát về Bệnh viện Gang thép, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 39 2.1.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện Gang thép....... 39 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Gang thépThái Nguyên ............................................ 39 2.1.4. Nguồn nhân lực của Bệnh viện Gang thép.................................................................................. 42 iii
  4. 2.1.4. Tình hình thực hiện chỉ tiêu chuyên môn .................................................................................... 43 2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của Bệnh viện Gang thép .................................. 44 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép giai đoạn 2014 - 2017................................................................................................................................................. 47 2.2.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu - chi tài chính .................................................................. 47 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu tại Bệnh viện ........................................................................... 51 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý chi tại Bệnh viện............................................................................ 53 2.2.4. Thực trạng công tác hạch toán tại Bệnh viện .............................................................................. 63 2.2.5. Công tác giám sát trong quản lý tài chính tại Bệnh viện ........................................................... 73 2.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính tại Bệnh viện Gang thép tại Bệnh viện Gang thép giai đoạn 2014 – 2017 ...................................................................................................................................... 74 2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................................. 74 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................................................... 76 Kết luận chương 2 ..................................................................................................................................... 80 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP.......................................................... 81 3.1. Định hướng hoạt động của Bệnh viện khi chuyển sang cơ chế tự chủ về tài chính trong giai đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................................................................... 81 3.1.1.Định hướng phát triển về quy mô hoạt động trong giai đoạn 2018- 2020 .............................. 81 3.1.2.Định hướng về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ giai đoạn 2018 – 2020 .......................... 82 3.1.3. Cơ hội và thách thức....................................................................................................................... 85 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép ........ 88 3.2.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................................................ 88 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán thu - chi tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép ........................................................................................................................................... 89 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trong hoạt động tài chính của Bệnh viên Gang thép theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về ngân sách.................................................................. 93 iv
  5. 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện thủ tục hành chính tại Bệnh viện Gang Thép theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm......................................................................................................................................... 95 b. Đề xuất Quy trình thu tiền người bệnh điều trị nội trú: .................................................................... 99 Kết luận chương 3....................................................................................................................................101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................................102 1. Kết luận: ................................................................................................................................................102 2. Kiến nghị...............................................................................................................................................102 2.1. Đối với Chính phủ............................................................................................................................103 2.2. Kiến nghị đối với Bộ Y tế ...............................................................................................................103 2.3. Đối với cơ quan BHXH tại địa phương ........................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................105 v
  6. DANH MỤC HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH Hình 1. 1: Nguồn và cơ chế tài chính....................................................................................... 23 Hình 1. 2: Tổng hợp kết quả thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP trong ngành Y tế ...................... 32 SƠ ĐỒ Hình 2. 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên .............................. 42 Hình 2. 2: Sơ đồ cơ cấu trình độ CBVC của Bệnh viện Gang Thép........................................ 42 Hình 2. 3: Sơ đồ chu trình quản lý tài chính ............................................................................ 47 Hình 2. 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Kế toán - Tài chính - Bệnh viện Gang Thép ............. 64 vi
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn tại BVGT giai đoạn 2014-2017 ................. 43 Bảng 2. 2: Tình hình đầu tư thiết bị y tế tại Bệnh viện Gang Thép giai đoạn 2014-2017 (Có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên) .......................................................................................................... 45 Bảng 2. 3: Dự toán thu, chi ngân sách Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, giai đoạn 2014- 2017 .......................................................................................................................................... 49 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các nguồn thu tài chính Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................................................ 52 Bảng 2.5: Cơ cấu các khoản chi Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017 ... 55 Bảng 2.6: Cơ cấu chi 4 nhóm chi từ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ khác tại Bệnh viện Gang Thép giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................................ 58 Bảng 2.7: Cơ cấu 4 nhóm chi từ kinh phí chi thường xuyên NSNN cấp tại Bệnh viện Gang Thép giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................................ 61 Bảng 2.8: Kết quả phân phối chênh lệch thu-chi của Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................................................ 69 vii
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT KÝ HIỆU VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA BV Bệnh viện BVGT Bệnh viện Gang Thép BTC Bộ Tài Chính CNTT Công nghệ thông tin BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước XDCB Xây dựng cơ bản QLTC Quản lý tài chính KCB Khám chữa bệnh NV Nhân viên DPOĐTN dự phòng ổn định thu nhập PTHĐSN Phát triển HĐSN TNTT Thu nhập tăng thêm QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ HĐSN Hoạt động sự nghiệp HCSN Hành chính sự nghiệp TCTC Tự chủ tài chính viii
  9. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, tất cả các thành phần kinh tế đều phải tiến hành đổi mới và cải cách để nâng cao năng lực cạnh tranh. Không thể nằm ngoài xu thế này, các đơn vị sự nghiệp công lập cũng đang trên lộ trình đổi mới toàn diện, hướng đến chất lượng dịch vụ công cao hơn. Trên cơ sở đó, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 ra đời (thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006) quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Quan điểm, mục tiêu đổi mới cơ chế của đơn vị sự nghiệp công lập là nhằm đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; Đơn vị sự nghiệp công tự chủ cao về tài chính thì được tự chủ cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Bên cạnh đó, phải phân định rõ các nhóm đơn vị và loại hình dịch vụ sự nghiệp công để có bước đi và lộ trình phù hợp xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bước tính đủ chi phí, các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ sự nghiệp công được Nhà nước hỗ trợ trực tiếp; Đổi mới phương thức chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp theo phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật. Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên tiền thân là bộ phận trực thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên, từ tháng 3/1963 chuyển về trực thuộc Sở Y tế Thái Nguyên. Trải qua 55 năm hình thành và phát triển, từ một bệnh viện ngành, đến nay BVGT Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới. 1
  10. Hiện nay, BVGT là Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh hạng II, nằm trên địa bàn khu vực phía Nam Thành phố Thái Nguyên với quy mô 395 giường bệnh, thực kê 662 giường. Về cơ cấu tổ chức, Bệnh viện có 05 phòng chức năng, 16 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng với 348 cán bộ viên chức. Hiện BVGT là bệnh viện vệ tinh của BV Bạch Mai, BV Nội tiết Trung ương, BV Bệnh nhiệt đới Trung ương và thụ hưởng đề án 1816 của nhiều bệnh viện tuyến trung ương như: BV Trung ương Quân đội 108; BV E; BV Tim Hà Nội; BV Việt Đức; BV Huyết học và truyền máu Trung ương; BV Trung ương Thái Nguyên... với mũi nhọn chuyên sâu định hướng phát triển bệnh nội tiết chuyển hóa, các bệnh nhiệt đới truyền nhiễm, cấp cứu chống độc...Về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế ngày càng được trang bị hiện đại hơn (Bệnh viện đã có Hệ thống chụp cộng hưởng từ; Hệ thống chụp cắt lớp vi tính; Hệ thống thiết bị xét nghiệm hiện đại; Hệ thống máy chạy thận nhân tạo và máy siêu lọc máu HDF Online....) để phục vụ tốt nhất cho nhiệm vụ KCB cho nhân dân khu vực phía nam thành phố, một số xã thuộc huyện Phú Bình và TP Sông Công... Theo phân loại đơn vị sự nghiệp công, BVGT là đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ một phần chi phí thường xuyên. Hiện nay, ngoài nguồn kinh phí do NSNN cấp hàng năm để thực hiện chi cho hoạt động thường xuyên của đội ngũ cán bộ viên chức gián tiếp, Bệnh viện có rất nhiều nguồn thu như thu dịch vụ viện phí, thu thanh lý TSCĐ, thu từ nhiệm vụ đào tạo thực hành cho sinh viên trường Đại học Y.... Việc quản lý thu, chi có hiệu quả nguồn kinh phí theo cơ chế mới đòi hỏi bệnh viện phải năng động hơn, tiết kiệm hơn, tự cân đối và điều chỉnh phù hợp các hạng mục thu - chi. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép " làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép nhằm góp phần quản lý có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong khu vực. 2
  11. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép + Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại BVGT. + Về thời gian: Giới hạn trong hoạt động của Bệnh viện Gang Thép từ năm 2014-2017 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo. 4.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê mô tả: Tổng hợp và phân tích số liệu ban đầu bằng cách tính toán các chỉ tiêu thống kê thể hiện các trị số đặc trưng của hệ thống dữ liệu liên quan đến công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Gang Thép. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng các phương pháp tính toán các chỉ tiêu thể hiện sự biến động theo thời gian của các trị số quan sát để làm rõ tầm quan trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu. - Phương pháp kế thừa: Kế thừa các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ở Bệnh viện Gang Thép tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp chuyên gia: Tác giả sẽ xin ý kiến của Ban lãnh đạo về quan điểm, mục tiêu, định hướng về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện trong thời gian tới, đồng thời trao đổi ý kiến với các nhà quản lý, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT. -Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Nghiên cứu sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 4 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về nâng cao quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT theo thời gian. 3
  12. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - ngh a khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa và cập nhật các cơ sở lý luận khoa học cơ bản nhất về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho các nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các Bệnh viện. - ngh a thực ti n: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị tham khảo trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang Thép. - Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra phương hướng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và các giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT hiện nay. - Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ và các giải pháp để hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BV Gang Thép. 6. Kết quả đạt được - Hệ thống hoá và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị y tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép trong những năm qua, qua đó rút ra những những tồn tại cần khắc phục; - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thích ứng nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép trong thời gian tới. 7. Nội dung của luận văn Với đối tượng và phạm vi nghiên cứu như vậy, ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính và công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Gang thép. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại BVGT. 4
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ 1.1. Tổng quan lý luận về quản lý tài chính trong các cơ sở y tế 1.1.1. Khái quát chung về các cơ sở y tế Hệ thống y tế Việt Nam bao gồm cả y tế tư nhân và y tế Nhà nước, được cấu trúc theo khu vực và các tuyến khác nhau theo cấp quản lý. Bao gồm: Tuyến y tế Trung ương và tuyến y tế địa phương. Bệnh viện công lập là đơn vị sự nghiệp có thu, do vậy đặc điểm hoạt động trước hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung đồng thời cũng có những đặc điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh hưởng quyết định đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị: - Bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước với mục tiêu hoạt động đem lại cho người dân những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội; Chức năng hoạt động chủ yếu là KCB cho người dân, ngoài ra còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế. - Bệnh viện công lập được tổ chức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc được gắn kết chặt chẽ với nhau. Hoạt động của các bệnh viện công lập là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: KCB, chăm sóc, bảo vệ sức kho nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học vào chẩn đoán điều trị... tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thông qua hoạt động thu viện phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực c ng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của Nhà nước, trong thời gian qua các bệnh viện công lập đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, mặt khác cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp y tế, của xã hội. 5
  14. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính trong các cơ sở y tế 1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong các cơ sở y tế: Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện. Tại Việt Nam, quản lý tài chính trong bệnh viện được định nghĩa là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn: NSNN cấp, viện trợ, và các nguồn vốn khác; tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ KCB, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến…Đảm bảo: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện; Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao NSNN cấp và các nguồn kinh phí; Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, BHYT, đầu tư nước ngoài, và các tổ chức kinh tế; Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về KCB cho các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo. 1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện: Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch toán chi phí và giá thành KCB; Cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn như: tỉ lệ tử vong,… phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa. Thực hiện công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng; Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa bệnh viện . 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các cơ sở y tế - Các cơ sở y tế hoạt động theo nguyên tắc cung cấp dịch vụ công thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết 6
  15. yếu của người dân. Hoạt động của đơn vị BV công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội - Sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất. 1.1.3. Nội dung của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế 1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của cơ chế tự chủ tài chính a. Khái niệm Trong lĩnh vực tự chủ tài chính, cách thức (cơ chế) vận hành các phạm trù tự chủ tài chính chịu sự tác động chi phối của hai nhân tố: Một là, các quy luật kinh tế, tài chính đã và đang tồn tại trong một môi trường kinh tế, tài chính nhất định. Hai là, sự phản ứng của con người trước sự vận động theo tính qui luật khách quan của các phạm trù kinh tế, tài chính. Hay nói cách khác là con người đưa ra những cách thức để hướng sự vận động của các phạm trù kinh tế, tài chính mang tính qui luật khách quan theo những yêu cầu chủ quan của mình. Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ đơnvị sự nghiệp y tế công lập nói riêng hiện nay được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ: “Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công. Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị. [1] b. Cơ sở pháp lý về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp y tế công lập Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát huy tinh thần sáng tạo, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công trong việc sử dụng tài sản, NSNN; nâng cao số lượng và chất lượng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, cải thiện đời sống cho người lao động như Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với 7
  16. đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực; Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ KCB của các cơ sở KCB công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Đối với giá các dịch vụ y tế do Nhà nước giao hoặc đặt hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, ngày 14/02/ 2015, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Từ thực tế triển khai thực hiện cho thấy, Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã khắc phục được những hạn chế của Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thúc đẩy hoạt động của các đơn vị cung cấp sự nghiệp công theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao số lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của xã hội. Nghị định 16/2015/NĐ-CP đưa ra lộ trình tính đủ chi phí trong giá cung cấp dịch vụ công. Theo đó: đến năm 2016 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp; đến năm 2018 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý; đến năm 2020 tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. Tuy vậy, do lâu nay vẫn được nhà nước hỗ trợ qua giá cung cấp dịch vụ công nên khi chuyển sang cơ chế mới yêu cầu tính đủ chi phí trong giá cung cấp dịch vụ, nhiều cơ quan nhà nước chưa sẵn sàng cho việc thực hiện lộ trình này. Hơn nữa, cũng cần có thời gian chuẩn bị tâm lý cho người dân về việc này nên thời điểm thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ công có chậm hơn tiến độ yêu cầu. c. Vai trò cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế - Tạo lập vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và các cơ sở y tế nói riêng; Cân đối các nguồn thu nhằm đáp ứng các khoản chi trong các cơ sở y tế. Kiểm tra, giám sát tài chính, điều chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, lành mạnh hóa và nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính. 8
  17. - Thúc đẩy quá trình đa dạng hóa các loại hình, phương thức và hình thức của hoạt động sự nghiệp; Tạo môi trường thuận lợi cho các bệnh viện công lập phát triển. - Góp phần tạo lập hành lang pháp lý cho quản lý, sử dụng tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu vì nó được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, từ các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến các quy định về cấp phát, sử dụng, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi. d. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế - Đa dạng hoá về phương thức quản lý, đảm bảo cho bộ máy của các cơ sở y tế hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về các dịch vụ y tế. Kết hợp hài hoà giữa cơ chế quản lý của Nhà nước với cơ chế tự vận động của các bệnh viện công lập trong lĩnh vực tài chính. - Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp. Tạo động lực khuyến khích các cơ sở y tế tích cực chủ động đổi mới tổ chức và sắp xếp bộ máy, phân công lao động một cách hợp lý, phát huy tối đa mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng, hiệu suất công việc gắn với sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả. Chủ động trong công việc, trong phân phối thu nhập, từ đó nâng cao mọi mặt đời sống cho nhân viên y tế. - Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các HĐSN, từng bước xóa bỏ bao cấp từ NSNN cho các đơn vị sự nghiệp. + Đồng thời với việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nước quan tâm đầu tư để HĐSN ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn. + Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công. 9
  18. 1.1.3.2. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các cơ sở y tế a. Cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP: Quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với từng loại hình đơn vị sự nghiệp. Theo đó, đơn vị sự nghiệp y tế công mang đặc điểm của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ theo cơ chế quản lý về nguồn thu và chi như sau: *Tự chủ trong quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập: Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công gồm: + Nguồn kinh phí do NSNN cấp: Đơn vị phải tuân thủ các quy định của Luật NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán nguồn kinh phí NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc chi tiêu của đơn vị. Đây chính là nét đổi mới trong việc quản lý và điều hành ngân sách so với cơ chế cũ. + Nguồn thu từ HĐSN: Nguồn thu chính hiện nay của các cơ sở y tế công lập là từ dịch vụ KCB. Nhân tố ảnh hưởng lớn đến nguồn thu này chính là giá dịch vụ; Phần được để lại từ số thu cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; Thu từ hoạt động dịch vụ.; Thu từ HĐSN khác (nếu có). + Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật. + Nguồn khác theo quy định của pháp luật: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị…; Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. * Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau: Thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 10
  19. Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo đủ b đắp chi phí và có tích lũy. Có thể thấy cơ chế quản lý đối với nguồn ngoài ngân sách linh hoạt hơn, mang tính thị trường hơn so với nguồn NSNN cấp, tính tự chủ của đơn vị từ đó được tăng cường hơn. * Tự chủ trong quản lý chi đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập, - Chi thường xuyên: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, nguồn tài chính, QCCTNB của mỗi đơn vị, đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ phần được để lại chi thường xuyên từ nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí, từ nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), từ nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). + Đối với hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà thước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong QCCTNB của đơn vị. Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo QCCTNB và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. + Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị: Những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người lao động), đơn vị tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự đảm bảo tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN không cấp bổ sung; 11
  20. Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương theo quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN; tùy theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả TNTT cho người lao động trong năm.Việc chi trả TNTT cho người lao động trong đơn vị thực hiện theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả TNTT theo QCCTNB của đơn vị. - Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp luật hiện hành đối với nguồn kinh phí từ nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định, từ nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có) hoặc từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định. - Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế tại Việt Nam. Việc xây dựng các định mức chi của đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị... Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc; Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới trang thiết bị và bảo dưỡng, sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2