Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 0
download
Mục tiêu của đề tài luận văn là đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý hành chính nhà nước của huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do nghiên cứu của cá nhân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và qua quá trình công tác tại Phòng Nội Vụ, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào trước đây. Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập tác giả và phù hợp với chuyên ngành đào tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Những nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Hùng Phong i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, cùng nhiều ý kiến góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi. Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô phòng Quản lý Đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy Lợi cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện Đoan Hùng, lãnh đạo, chuyên viên phòng Nội Vụ cùng một số phòng ban liên quan của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Hùng Phong ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................................vi DANH MỤC BIỂU BẢNG .......................................................................................... vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... ix PH N M Đ U .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP HUYỆN .................................................5 1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức .....................................................................................................................5 1.1.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện ....................5 1.1. Quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện .....25 1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại một số địa phương trong nước ..................................................................30 1.2.1 Kinh nghiệm tại một số địa phương ......................................................... 30 1. . Những bài học rút ra cho huyện Đoan Hùng ............................................33 1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .............35 Kết luận chương 1 .........................................................................................................36 CHƯƠNG THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................................................................................38 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng ................................ 38 .1.1 Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 38 .1. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...........................................................................39 .1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hình chính, sự nghiệp tại Uỷ ban nhân dân huyện ........................................................................................................................... 41 .1.4 Đoan Hùng ................................................................................................ 41 .1.5 Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp tại Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng ........................................................................41 iii
- 2.2 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Đoan Hùng .............................................................................................. 44 . .1 Thực trạng về số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng ............................................................ 44 . . Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ....................................... 47 . .3 Thực trạng về trình độ ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, quản lý nhà nước ................................................................................................................... 49 . .4 Thực trạng về kỹ năng giải quyết công việc, đạo đức, lối sống, thái độ, trách nhiệm với công việc ................................................................................. 54 . .5 Thực trạng về điều kiện làm việc ............................................................. 55 2.3 Thực trạng công tác quản lý chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng ...................................................................................... 56 .3.1 Thực trạng về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ........................................................................................................................... 56 .3. Thực trạng về tuyển dụng công chức, viên chức ...................................... 57 .3.3 Thực trạng về bố trí, sử dụng công chức, viên chức ................................ 57 .3.4 Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng và biến động đội ngũ .......................... 58 .3.5 Thực trạng về chế độ đãi ngộ và tạo cơ hội phát triển ............................. 59 2.4 Đánh giá chung về chất lượng và công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng ................................. 60 .4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 60 .4. Những vấn đề tồn tại, hạn chế .................................................................. 61 .4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................................. 62 Kết luận chương ......................................................................................................... 65 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................................................................... 66 3.1 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội và cải cách hành của huyện Đoan Hùng 66 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 019-2023 .................... 66 3.1. Định hướng cải cách hành chính giai đoạn 019-2023 ............................ 66 iv
- 3.2 Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức huyện Đoan Hùng ............................................................ 67 3.2.1 Quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện giai đoạn 019-2023 .................................................................................................67 3. . Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý cấp huyện .............................................................................69 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng ............................................................................................... 70 3.3.1 Giải pháp về quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ ...........................................70 3.3. Giải pháp bố trí, sử dụng đội ngũ ............................................................. 77 3.3.3 Giải pháp đánh giá đội ngũ .......................................................................78 3.3.4 Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ ...................................................... 80 3.3.5 Giải pháp xây dựng văn hóa công sở và điều kiện làm việc ....................86 3.4 Một số kiến nghị..................................................................................................87 Kết luận chương 3 .........................................................................................................88 KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................92 v
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình . 1 Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................... 38 Hình . Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tại UBND huyện Đoan Hùng ....................................................................................................................................... 41 Hình . 3 Biểu đồ so sánh số lượng cán bộ, công chức, viên chức tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn từ năm 014-2018 ...................................................................... 45 Hình . 4 Biểu đồ so sánh tỷ lệ độ tuổi CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn 014-2018 ............................................................................................................. 46 Hình . 5 Biểu đồ so sánh tỷ lệ (%) giới tính CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn 014-2018 ...................................................................................................... 47 Hình . 6 Biểu đồ so sánh tỷ lệ trình độ chuyên môn đào tạo của cán bộ, công chức, viên chức tại UBND huyện Đoan Hùng ( 014-2018)................................................... 48 Hình . 7 Biểu đồ tỉ lệ trình độ lý luận chính trị của CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giải đoạn 014-2018. ........................................................................................... 50 Hình . 8 Biểu đồ tỉ lệ trình Ngoại ngữ CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn 014-2018 ............................................................................................................. 51 Hình . 9 Biểu đồ tỉ lệ trình Tin học của CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giải đoạn 014-2018 ............................................................................................................. 52 Hình . 10 Biểu đồ tỉ lệ trình độ quản lý nhà nước CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn 014-2018 ............................................................................................ 53 vi
- DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1. 1 Tiêu chí phân loại cán bộ, công chức, viên chức ..........................................11 [ Bảng . 1 Số lượng cán bộ, công chức cấp huyện ở huyện Đoan Hùng giai đoạn từ năm 014 - 018 (Đơn vị tính: người) ..........................................................................44 Bảng . Cơ cấu về đội tuổi, giới tính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn 014-2018 ........................................................... 45 Bảng . 3 Cơ cấu đội ngũ theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ ..................... 48 Bảng .4 Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp huyện thuộc UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn ( 014-2018)........................................................ 50 Bảng . 5 Cơ cấu đội ngũ theo trình độ ngoại ngữ, tin học ...........................................51 Bảng . 6 Cơ cấu đội ngũ theo trình độ quản lý nhà nước ............................................53 Bảng . 7 Cơ cấu đội ngũ CBCCVC theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ ..................... 55 vii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt : Chữ viết đầy đủ CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức CNTT : Công nghệ thông tin GDTX : Giáo dục thường xuyên HĐND : Hội đồng nhân dân KT - XH : Kinh tế - Xã hội LĐTB - XH : Lao động - Thương binh - Xã hội UBND : Ủy ban nhân dân VHCS : Văn hóa công sở viii
- PH N M Đ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở giúp cho các nhà quản lý hoạch định chiến lược xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tới. Đối với huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua, UBND huyện đã có những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC nhưng trước nhu cầu về chất lượng đội ngũ CBCCVC ngày càng cao, nguồn cán bộ, công chức còn chưa phát huy hết hiệu quả làm việc, bố trí sắp xếp và sử dụng đội ngũ tại cơ quan còn bất cập, công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế, chưa xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chưa gắn với việc sử dụng, đồng thời chưa có chính sách thoả đáng để thu hút công chức có trình độ cao về huyện công tác…. Do đó, việc xây dựng đội ngũ CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng cả về số lượng lẫn chất lượng và sự ổn định của nó phải được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, là cán bộ đang công tác trong UBND huyện với những kiến thức đã được học và kinh nghiệm qua công tác thực tế, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu của luận văn là có tính cấp thiết và thời sự. 1
- 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của đề tài luận văn là đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý hành chính nhà nước của huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng cách tiếp cận kết hợp nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tế và khảo sát, phân tích thực tiễn thông qua sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. Trong đó phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong chương 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng chủ yếu ở chương nhằm khái quát đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức, để đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong những năm tiếp theo. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp tiếp xúc, tìm hiểu để có thêm căn cứ đánh giá đối với chất lượng và giải pháp nâng cao chất lượng CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là chất lượng đội ngũ CBCCVC, các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC cấp huyện và những nhân tố ảnh hưởng. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung và không gian: Đề tài nghiên cứu những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước cấp huyện của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 2
- - Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc phân tích của đề tài luận văn được tổng hợp trong giai đoạn từ năm 014-2018. Những giải pháp được đề xuất đến năm 0 3. . ngh a hoa h c và th c tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Thông qua hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước cấp huyện, đề tài góp phần bổ sung, làm phong phú khoa học quản trị nhân lực nói chung và quản trị CBCCVC nói riêng, đồng thời, luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài Luận văn có giá trị tham khảo cho lãnh đạo huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ cũng như các các địa phương trong cả nước vận dụng, cụ thể hóa vào điều kiện cụ thể của cấp huyện. 6. Kết quả d iến đạt được Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2018 qua đó làm rõ những ưu điểm, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của vấn đề này. - Trên cơ sở nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội sắp tới của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC tại UBND huyện Đoan Hùng giai đoạn đến năm 0 3. 7. Nội dung của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCCVC . Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 014-2018 3
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 019-2023. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP HUYỆN 1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 1.1.1 cá b , cô c ức, v ê c ức c p uyệ 1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức - Khái niệm về cán bộ: nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa về kinh tế, những thành tựu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác về nhiều mặt với các nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại; cùng với công cuộc cải cách hành chính hiện nay đang đặt ra nhu cầu chuyên biệt hóa trong sự điều chỉnh pháp luật ngày càng rõ nét, đòi hỏi phải có sự thống nhất về nhận thức trong sự phân định các khái niệm có liên quan. Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành tháng 11 năm 008, có hiệu lực từ ngày 01/01/ 010 (Luật Cán bộ, công chức 008) đã quy định cụ thể khái niệm “cán bộ, công chức” [1]. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính tri - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Theo Luật Cán bộ, công chức năm 008, khái niệm cán bộ đã được quy định rõ ràng, cụ thể, xác định rõ nội hàm, đó là những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân biệt đội ngũ cán bộ thành các nhóm 5
- sau: Xét về loại hình có thể phân thành: Cán bộ Đảng, đoàn thể, cán bộ Nhà nước, cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học, kỹ thuật. Theo tính chất và chức năng nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính khách, nhóm lãnh đạo quản lý. Theo cấp quản lý phân ra: Cán bộ cấp trung ương; cán bộ cấp tỉnh; cán bộ cấp huyện; cán bộ cấp xã. - Khái niệm công chức Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. Do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng. Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương. Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật. 6
- Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương. Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 0/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy chế công chức. Theo quy chế này, công chức được hiểu là những công dân Việt Nam được chính quyền tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính Phủ, ở trong hay ngoài nước, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính Phủ quy định. Như vậy, công chức chủ yếu là những người làm việc trong bộ máy nhà nước ở trung ương. Đội ngũ cán bộ đoàn thể, những người làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương không phải tất cả đều là công chức, thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên quy chế công chức theo sắc lệnh này không được thực hiện đầy đủ và trong thực tế thời gian này người ta thường dùng khái niệm cán bộ để chỉ những người làm việc trong biên chế nhà nước nói chung. Sau suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít được sử dụng, thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước; không phân biệt công chức, viên chức với công nhân. Thực hiện công cuộc đổi mới, trước yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành chính Nhà nước và đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước, thuật ngữ công chức lại được sử dụng trở lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 5/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; tiếp đó là Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ; Nghị định số 117/ 003/NĐ-CP ngày 10/10/ 003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; khái niệm công chức được đề cập một cách rõ ràng, cụ thể; xong vẫn chưa phân biệt công chức hành chính với công chức sự nghiệp. Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế; Luật cán bộ, công chức năm 008 đã quy định rõ: Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ 7
- quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp huyện là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp huyện, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo Luật cán bộ, công chức năm 008 [1] có 4 tiêu chí để xác định công chức: Trước hết phải là công dân Việt Nam. Tiếp đó là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế chính thức của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị xã hội. Sau đó phải là những người được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do nhà nước quy định. Cuối cùng là những người được hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp. Căn cứ vào những tiêu chí đó, có 6 loại sau đây được gọi là công chức: Một là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội. Hai là những người làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tuyển dụng bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ba là những người làm việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được tuyển dụng bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên trong biên chế, hưởng 8
- lương từ ngân sách nhà nước. Bốn là các thẩm phán, kiểm soát viên được bổ nhiệm theo Luật tổ chức tòa án nhân dân, Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm tòa án nhân dân, Luật Tổ chức, viện kiểm soát nhân dân và Pháp lệnh về kiểm soát viên viện kiểm soát nhân dân. Năm là những người làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân mà không phải là sỹ quan quân nhân chuyện nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm vụ thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Sáu là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy khái niệm công chức của nước ta bao gồm một phạm vi rộng hơn so với khái niệm công chức của các quốc gia khác trên thế giới. Phạm trù công chức của ta không giới hạn trong phạm vi nền hành chính nhà nước mà nó còn bao hàm cả hệ thống chính trị. Đó là đặc thù xuất phát từ hệ thống chính trị của nước ta. Để có cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và phân cấp quản lý công chức, Luật cán bộ, công chức năm 008 quy định phân loại công chức thực hiện như sau: - Phân loại công chức theo ngạch, gồm: công chức loại A (là những người được bổ nhiệm vào ngạch cao cấp); công chức loại B (là những người được bổ nhiệm vào ngạch chính); công chức loại C (là những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương); công chức loại D (là những người được bổ nhiệm và các ngạch còn lại – thấp hơn chuyên viên). - Phân loại công chức theo vị trí công tác, gồm công chức lãnh đạo (quản lý, điều hành, chỉ huy); CBCCVC nghiệp vụ và công chức thừa hành phục vụ. Công chức lãnh đạo là những người thực hiện chức năng quản lý điều hành công việc của những công chức dưới quyền. Đó là thủ trưởng và những người trong ban lãnh đạo trong hệ thống cơ quan nhà nước các cấp. 9
- CBCCVC , nghiệp vụ là những người có học vấn nhất định và thực hiện một công việc đòi hỏi sự hiểu biết trong các lĩnh vực chuyên môn với trình độ khoa học kỷ thuật nhất định. Công chức thừa hành, phục vụ là những người làm công tác chuẩn bị, thu thập tài liệu, phục vụ lãnh đạo ra quyết định quản lý (như thư ký, nhân viên đánh máy, nhân viên văn thư, lái xe…). - Khái niệm viên chức: Ngày 01/01/ 01 , Luật Viên chức có hiệu lực, hai năm trước đó, Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực. Đây là luật quy định cụ thể thế nào là cán bộ, công chức và viên chức; những việc cán bộ, công chức và viên chức không được làm; chế độ lương, hình thức kỷ luật khi có vi phạm… Luật Viên chức năm 010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [2] Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập, khác với lao động của công chức mang tính chất quyền lực công. Còn đơn vị sự nghiệp công lập, đó là “tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Chúng ta có thể phân biệt cán bộ, công chức, viên chức qua các tiêu chí dưới đây: 10
- Bảng 1. 1Tiêu chí phân loại cán bộ, công chức, viên chức Tiêu chí Cán bộ Công chức Viên chức Trong cơ quan Đảng, - Trong cơ quan của Đảng, Trong các đơn vị sự Nhà nước, tổ chức chính Nhà nước, tổ chức chính trị - nghiệp công lập trị - xã hội ở trung ương, xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp tỉnh, huyện cấp huyện - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội (không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, Nơi công tác công nhân quốc phòng); - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (không phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp) - Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập Được bầu cử, phê chuẩn, Được tuyển dụng, bổ nhiệm Được tuyển dụng theo bổ nhiệm giữ chức vụ, vào ngạch, chức vụ, chức vị trí việc làm, làm việc Nguồn gốc chức danh theo nhiệm danh trong biên chế theo chế độ hợp đồng kỳ, trong biên chế Không phải tập sự - 1 tháng với công chức loại Từ 3 - 12 tháng và C được quy định trong Tập s hợp đồng làm việc. - 06 tháng với công chức loại D Hợp đồng làm việc Không làm việc theo chế Không làm việc theo chế độ Làm việc theo chế độ độ hợp đồng hợp đồng hợp đồng Hưởng lương từ ngân Hưởng lương từ ngân sách nhà Hưởng lương từ quỹ sách nhà nước nước lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Riêng công chức lãnh đạo, Tiền lương quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập) Không phải đóng bảo Không phải đóng bảo hiểm Phải đóng bảo hiểm hiểm thất nghiệp thất nghiệp thất nghiệp Bảo hiểm xã hội - Vai trò của đội ngũ CBCCVC: Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ, công chức là mắt xích quan trọng của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân. Họ là lực lượng lao động nòng cốt có vai trò cực kỳ quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của Nhà nước. Nhiệm vụ của họ là 11
- thực thi công vụ, thực thi pháp luật, thực thi quyền lực Nhà nước. Đồng thời chính họ đóng vai trò sáng tạo pháp luật, tham mưu, đề xuất, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tiến bộ của Nhà nước. Quá trình đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, có sự tham gia của nhiều chủ thể xã hội, trong đó có nền công vụ. Nền công vụ đóng vai trò chủ yếu trong việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng bằng việc thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng thành pháp luật và thực thi trong xã hội, qua đó giúp Đảng đánh giá và điều chỉnh các chủ trương, đường lối cho phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực trong nền công vụ, những cán bộ, công chức, đảng viên,.. đã trực tiếp tham gia đóng góp vào quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng qua việc xây dựng dự thảo, đề án, hoặc góp ý kiến, chỉnh sửa dự thảo. Là người làm việc trong các cơ quan hành chính của Ủy ban nhân dân và các phòng ban ở huyện nên cán bộ, công chức hành chính có vị trí quan trọng, là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và nhân dân. Cán bộ, công chức là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và là nhân tố “động” nhất của tổ chức, song đến lượt mình, cán bộ, công chức lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức. Tổ chức buộc cán bộ, công chức phải hành động theo những nguyên tắc và khuôn khổ nhất định. Tổ chức bộ máy khoa học, hợp lý sẽ nhân sức mạnh của cán bộ, công chức lên gấp đôi. Cán bộ, công chức chỉ có sức mạnh khi gắn với tổ chức và nhân dân. Tách rời khởi tổ chức thì cán bộ, công chức mất sức mạnh quyền lực và hiệu lực do tập thể tạo ra. Đội ngũ cán bộ, công chức là “công bộc” của nhân dân, có vai trò quan trọng trong bảo đảm kỷ cương, phép nước, bảo vệ pháp luật và công lý, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo trật tự xã hội, chống lại các hành vi xâm hại pháp luật, tùy tiện và vô chính phủ. Họ cũng là người đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong cuộc đấu tranh với các hiện tượng quan liêu, hành vi tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác làm cho bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Ngày nay, trong công cuộc cải cách hành chính, để có một nền hành chính công đạt được tiêu chí của một xã hội văn minh, một nền hành chính thực sự phục vụ nhân dân, 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2020
17 p | 20 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển kinh tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020
111 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần du lịch và xúc tiến thương mại Lạng Sơn
79 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
104 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường quản lý nhân lực ngành giáo dục và đào tạo của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
129 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
110 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
107 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La
100 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại huyện Sốp Cộp
126 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
115 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao quản lý chi phí sản xuất, kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác Thủy lợi Thái Nguyên
102 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai
110 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
100 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Ba – Tỉnh Phú Thọ
104 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
106 p | 0 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bản tỉnh Lạng Sơn
101 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn