Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
lượt xem 20
download
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với HS và thực hiện GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tư vấn hướng nghiệp cho từng HS. Vì thế, công tác chủ nhiệm lớp giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. Đồng thời, người GVCN lớp là “cầu nối” giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.2. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, từ năm học 2009 – 2010 Bộ GD&ĐT đã có các qui định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trò và nhiệm vụ của người GVCN. Đồng thời trong Qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TTBGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) có đề cập đến năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường GD (Tiêu chuẩn 2), năng lực GD (Tiêu chuẩn 4) và năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Tiêu chuẩn 5) của ngườiGV, đó cũng là năng lực cần thiết của người GVCN. Chỉ thị Số 3399 /CTBGDĐT, ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của GD mầm non, GD phổ thông, GD thường xuyên và GD chuyên nghiệp năm học 2010 – 2011 trong phần nhiệm vụ chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD có nhấn mạnh: “Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp”. Công văn số 4718/BGDĐTGDTrH, ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 20102011 có hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm tập trung chỉ đạo nâng cao chất 1
- lượng, hiệu quả hoạt động GD: “Tiếp tục đổi mới phương thức GD đạo đức, GD ngoài giờ lên lớp, GD hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng GD giá trị, GD kỹ năng sống cho HS”, đây là những nội dung hoạt động có liên quan đến GVCN lớp. Trong phần hướng dẫn triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng GD trung học, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo: “Tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc GD đạo đức, GD hướng nghiệp, GD giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường… cho HS; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS bỏ học; GD toàn diện cho HS... Nghiên cứu xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm công tác chủ nhiệm lớp”, Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho HS”, Điều này cho thấy Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp nói chung, đến nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp nói riêng. 1.3. Thành phố Lào Cai là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Lào Cai. Các điều kiện thuận lợi về kinh tế xã hội đã giúp cho sự nghiệp GD thành phố Lào Cai phát triển nhất so với các huyện trong tỉnh. Thành phố Lào Cai có 4 trường THPT đủ đáp ứng nhu cầu học tập của con em cán bộ, công nhân và nhân dân các dân tộc. Được sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT, trong những năm học vừa qua các trường THPT ở thành phố Lào Cai đã thực hiện nhiều biện pháp xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện HS. Một trong các biện pháp đã được triển khai là tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc GD toàn diện cho học sinh trên cơ sở phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. 2
- 1.4. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và tồn tại. Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở trường THPT; sự thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi; nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS chưa chăm học và công tác nghiên cứu xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm công tác chủ nhiệm lớp đã được triển khai thực hiện nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trường và những tiêu cực ngoài xã hội đã có ảnh hưởng không tốt đến GD. Do đó, ở mỗi trường THPT vẫn còn một bộ phận HS chưa có động cơ, thái độ học tập đúng đắn dẫn đến không tích cực học tập hoặc sa sút về đạo đức, lối sống. Những biểu hiện thường gặp đối với các HS đó là sự chểnh mảng học tập, mải chơi, thậm chí bỏ học để đi chơi game online; nói tục, chửi bậy, thiếu lễ phép hoặc gây gổ, thiếu kiềm chế bản thân dẫn đến đánh nhau từ những nguyên nhân đơn giản. Mặt khác, các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm và đối với GVCN lớp chưa thật hợp lý trong nền kinh tế thị trường. 1.5. Vấn đề công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Thành phố Lào Cai chưa được quan tâm đúng mức để nâng cao chất lượng GD toàn diện. Việc nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai để đưa ra các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với thực tế của giáo dục địa phương nhằm tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện HS là vấn đề cấp thiết. 3
- Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai” làm vấn đề nghiên cứu của luận văn này. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp, thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT. 3.2. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT thành phố Lào Cai. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Lào Cai. 4.2. Khách thể nghiên cứu: họat động quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT 4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Tại 4 trường THPT ở thành phố Lào Cai. 5. Giả thuyết khoa học Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh các trường THPT ở thành phố Lào Cai sẽ được nâng cao nếu Hiệu 4
- trưởng có những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp một cách khoa học và phù hợp với thực tế giáo dục của địa phương. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng. 6.2 Tìm hiểu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai hiện nay. 6.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện HS. 6.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trường THPT đã nghiên cứu đề xuất. 7. Các cách tiếp cận nghiên cứu 7.1. Tiếp cận chuẩn hóa. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV THPT để xem xét một số năng lực của GVCN, bởi GVCN cũng chính là người GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy môn học, đồng thời cũng là người làm công tác chủ nhiệm, quản lí một tập thể HS. 7.2. Tiếp cận hoạt động. Công tác chủ nhiệm lớp là một họat động trong quá trình người GV thực hiện nhiệm vụ GD, trong đó mục đích là GD toàn diện cho HS do lớp mình phụ trách. Tiếp cận họat động giúp cho người nghiên cứu họat động chủ nhiệm lớp theo cấu trúc họat động, đồng thời xem xét công tác quản lí của người hiệu trưởng cũng theo quan điểm cấu trúc họat động. 7.3. Tiếp cận thực tiễn. Họat động chủ nhiệm lớp và quản lí công tác chủ nhiệm lớp gắn với thực tiễn ở trường phổ thông, cụ thể là trường THPT. Việc nghiên cứu theo tiếp cận thực tiễn giúp cho người nghiên cứu xem xét 5
- mọi vấn đề, mọi họat động xuất phát từ HS, GVCN lớp, phụ huynh HS, CBQL GD... những người có liên quan trực tiếp đến quá trình GD học sinh. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình nghiên cứu khoa học về QLGD, QL công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến luận văn. Phân tích và tổng hợp các quan niệm về QLGD, quản lý công tác chủ nhiệm lớp; công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT; công tác chủ nhiệm lớp của GV. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: + Bảng hỏi cha mẹ học sinh về sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhịêm lớp với cha mẹ học sinh, cộng đồng trong quá trình giáo dục học sinh. + Bảng hỏi giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về những công việc của giáo viên chủ nhiệm lớp; những biện pháp quản lý lớp và làm việc với học sinh + Bảng hỏi hiệu trưởng, phó hiệu trưởng về công tác quản lý họat động chủ nhiệm lớp và những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với họat động chủ nhiệm lớp của giáo viên trong trường. + Bảng hỏi học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN và công tác quản lý của các hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của GV. Phương pháp phỏng vấn: 6
- + Phỏng vấn HS, cha mẹ HS để làm rõ thực trạng công tác chủ nhiệm lớp + Phỏng vấn GV để làm rõ thực trạng công tác QL chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng 8.3. Phương pháp chuyên gia: xin tư vấn thêm từ các chuyên gia có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp, và CBQL có kinh nghiệm QL công tác chủ nhiệm lớp. 8.4. Nghiên cứu sản phẩm: phân tích những sáng kiến về công tác chủ nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số GV. 8.5 Phương pháp toán thống kê Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được 9. Cấu trúc luận văn Cấu trúc luận văn được chia làm ba phần như sau: Phần 1. Phần mở đầu Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm có ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu Chương 2: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT phố Lào Cai. Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường THPT thành phố Lào Cai. Phần 3. Kết luận và khuyến nghị Ngoài phần chính văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
- 1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc JA. Cômenxki đề xướng. Mô hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên thế giới. Không những vậy, mô hình lớp học được phát triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một lớp học vẫn cần người quản lý. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa chọn từ những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hội đồng nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm lớp học xác định để thực hiện mục tiêu. Như vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt quản lý và mặt lãnh đạo học sinh của một lớp. Từ khi xã hội phát triển và từ sự phân công lao động đã hình thành hoạt động đặc biệt đó là sự chỉ huy, chỉ đạo, điều khiển/ điều hành, kiểm tra, điều chỉnh giành cho những người đứng đầu của một tổ chức hay một nhóm. Hoạt động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Và cũng từ lúc đó mọi người đi tìm hiểu bản chất khái niệm QL và đưa ra những định nghĩa khác nhau từ những góc nhìn riêng. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất"; hoặc A. Fayon lại cho rằng: "Quản lý là đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật, lực) của nó". Còn ông H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất 8
- và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì QL là một khoa học". Trong báo cáo (1996) với nhan đề “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” của UNESCO đã xem xét vấn đề GD suốt đời như là việc học tập dựa trên bốn trụ cột lớn: “Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để cùng tồn tại”. Đây chính là định hướng cốt lõi cho GD học sinh trong các trường THPT. Vấn đề GD để làm gì? GD cái gì? và GD như thế nào?. Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo dục Matxcơva,1984), Bôn đư rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ bản về cách thức thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT. Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho HS trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp. Những nội dung GD học sinh như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp… Theo quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc biệt, cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đưa ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, người GV cần tổ chức các họat động khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và học được rất nhiều thứ từ đó. Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý và quản lý trong GD. Các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình: "Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu" (PGS.TS Trần Quốc Thành); hay "Quản lý là một quá trình định hướng, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn" (TS Đặng Vũ Hoạt). Nhìn chung các quan niệm về 9
- QL đều nhấn mạnh đến hoạt động nhằm hướng vào đạt mục tiêu đã hoạch định. Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp được tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm sâu sắc với các công trình: “Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT”, đề tài mã số SPHN09465NCSP, 2010, cũng như cuốn “Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay” (NXB Đại học sư phạm, 2011). Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm (kỉ yếu hội thảo khoa học “Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm”, 2010). Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp với các công trình như: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, “Những tình huống giáo dục HS của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên), “Phương pháp công tác của người GVCN trường THPT”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2001; Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 1998; Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ thông”, NXBGD, 2010. Các tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan đến công tác chủ nhiệm như: Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm “Giáo dục kĩ năng sống” (NXB Đại học sư phạm, HN 2007); Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự “Hướng dẫn tổ chức họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (tài liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài “Rèn luyện kĩ năng 10
- làm việc nhóm của học sinh tiểu học thông qua họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (2006 2007), mã số: B 2006 17 01 2007. Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có “Một số biện pháp tăng cường quản lý của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh”, 2005, của Nguyễn Khắc Hiền. Hiện vấn đề này chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Lào Cai – đây cũng là vấn đề khá mới với một tỉnh miền núi, nơi có nhiều dân tộc cùng sinh sống. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn tại và phát triển cần phải có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm người trong hoạt động theo yêu cầu nhất định, một loại hình lao động mới xuất hiện. Loại hình lao động đó là hoạt động QL. Như vậy, QL là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. QL là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của QL trong sự ổn định và phát triển của xã hội. QL là một phạm trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều 11
- khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[4]. Từ quan niệm trên, có nhiều định nghĩa khác nhau về QL, tùy theo góc độ xem xét của mình. Như theo tác giả Frederich Wiliam Taylor (18561915) người Mỹ: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”[10]. Trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”, Paul Herscy và Ken Blanc Heard lại coi “QL là một quá trình cùng làm việc giữa nhà QL và người bị QL, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”[25]. Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “QL là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”[23]. Tác giả Mai Hữu Khuê lại cho rằng “Hoạt động QL là một dạng hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết bộ máy QL, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều hoà phối hợp các khâu và các cấp QL, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đưa đến hiệu quả”[14] Giáo trình “QL giáo dục và đào tạo” của trường Cán bộ QL GD&DT có nêu: QL là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội. QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng ổn định và phát triển đến mục tiêu đã định. QL là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể QL đến khách thể QL 12
- nhằm đạt các mục tiêu đề ra. QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL là đối tượng QL và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường [12]. Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhưng có một số điểm chung trong nhận thức về QL, trong đó coi: i) QL là hoạt động lao động để điều khiển lao động, hoạt động khác của nhóm hay tập thể; ii) Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động bởi trong QL, bao giờ cũng có chủ thể QL và đối tượng QL, quan hệ với nhau bằng những tác động QL. Những tác động QL chính là những quyết định QL, là những nội dung của chủ thể QL yêu cầu đối với đối tượng QL. Qua đó, cả chủ thể QL và đối tượng QL đều phát triển; iii) QL là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội. Lao động QL là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển; iv) QL là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng xác lập rằng QL phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: Mục tiêu, chủ thể, khách thể quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy. Hiện nay QL được định nghĩa: QL là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Như vậy, nội hàm của khái niệm QL gồm: i) Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố; ii) Định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định; iii) Kiểm soát được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu. 1.2.1.2. Chức năng quản lý * Chức năng kế hoạch hoá 13
- Peter Drucker, đã đề xuất tiêu chuẩn về tính hiệu nghiệm (khả năng làm những việc “đúng”) và tính hiệu quả (khả năng làm đúng việc). Theo quan điểm của ông, tính hiệu nghiệm là quan trọng hơn, bởi vì vẫn có thể đạt được hiệu quả khi chọn sai mục tiêu. Hai tiêu chuẩn này song hành cùng với hai khía cạnh của kế hoạch, đó là xác định những mục tiêu “đúng” và lựa chọn những biện pháp “đúng” để đạt các mục tiêu. Cả hai khía cạnh đó đều có ý nghĩa sống còn đối với quá trình QL [26]. Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và xác định rõ các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu. Nhiều nhà lý luận QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi chức năng QL khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tầu kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, nếu không có kế hoạch thì người QL không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không có kế hoạch, người QL không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đợi. Và không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra sẽ không có căn cứ. Kế hoạch hoá có vai trò quan trọng như vậy bởi bản thân nó có những chức năng cơ bản sau: Chức năng dự báo: Bao gồm việc xác định nhu cầu và các mục tiêu trên cơ sở phân tích và căn cứ vào hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ của năm học mới để suy ra những hướng phát triển cơ bản của nhà trường, trong đó 14
- có tính tới nhu cầu bên ngoài và bên trong của nhà trường, lựa chọn những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu cần đạt và các tiêu chuẩn đánh giá. Chức năng dự đoán: Bao gồm việc phác thảo các phương án chọn lựa có tính tiềm năng của nguồn lực dự trữ và những mong muốn chủ quan. Trong QL nhà trường, kế hoạch hoá là một chức năng quan trọng vì trên cơ sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ các mục tiêu, nội dung hoạt động, biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc các hoạt động. * Chức năng tổ chức: Bamard định nghĩa tổ chức như là “Hệ thống các hoạt động hay tác động có ý thức của hai hay nhiều người”. Cuốn “Cơ sở khoa học QL” đã xác định: “Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống QL và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành)” [9]. Xuất phát từ quan điểm trên, trong QLGD, quản lý trường trung học, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ phận, cá nhân, bảo đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức trong QLGD ở trường trung học. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống QL trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của QL. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống QL. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả QL. * Chức năng chỉ đạo: 15
- Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể QL và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra. Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu. * Chức năng kiểm tra đánh giá Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định. Như vậy, kiểm tra đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác QL như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế QL, phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL. Tóm lại, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình thành nên các chức QL, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình QL. 1.2.1.3. Nội dung quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt, nội dung là mặt bên trong của sự vật được hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện. Nội dung QL là các công việc, các hoạt động của nhà QL thực hiện phối hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm soát tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức. 16
- Con người là đối tượng chủ yếu của QL nên nội dung quản lý bao gồm: QL con người là sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiên mục tiêu. QL hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động; Nội dung QL trên được thực hiện bởi các chức năng QL trong hoạt động. 1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp 1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp a. Vai trò của GVCN lớp GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trò QL đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất nặng nề. Đồng thời GVCN là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS thành một khối đoàn kết. GVCN là người tổ chức quản lý lớp học và dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành qua từng năm tháng. Vì 17
- vậy, HS kính yêu thầy, cô chủ nhiệm như cha mẹ mình. Các em HS trong lớp đoàn kết, thân ái với nhau như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. GVCN sẽ để lại trong lòng HS những ấn tượng sâu sắc, tốt đẹp nhất. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động GD học sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc: i) Thành lập bộ máy tự quản của lớp; ii) Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm; iii) Tổ chức các hoạt động của lớp theo mục tiêu GD đã được xây dựng; iv) Các hoạt động của lớp thực hiện theo năm mặt toàn diện, GVCN phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt chẽ. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS trong lớp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức GD của GVCN. GVCN là người cố vấn đắc lực của Chi đoàn Thanh niên (Chi đội Thiếu niên tiền phong) trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. Ở đây, GVCN làm cố vấn cho các tổ chức đoàn thể việc lập kế hoạch công tác, thành lập các Ban chấp hành Chi đoàn (Chi đội), tổ chức các mặt hoạt động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung. GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng GD, trong đó nhà trường là lực lượng GD có tính chất chuyên nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất. 18
- Năng lực chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của GVCN là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt động GD học sinh của lớp. b. Nhiệm vụ của GVCN Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV giảng dạy bộ môn, đã được quy định rõ như sau: “1. GV bộ môn có những nhiệm vụ sau đây: a) Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; QL học sinh trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; tham gia nghiên cứu khoa học SP ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện PP tự học củaHS; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QLGD; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và GD học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, GVCN còn có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể 19
- hiện rõ mục tiêu, nội dung, PP GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; b) Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS; đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.” 1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD U.D. Usinxki – nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn GD con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì mới thực hiện được chức năng QL để GD toàn diện HS của mình, lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình GD của GV thành quá trình tự GD của HS với tư cách HS là chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa là điều kiện để là tốt công tác của GVCN lớp. * Nội dung tìm hiểu: Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm: + Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp. + Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
134 p | 1072 | 132
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 492 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nhận thức của giáo viên mầm non về cách tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non
113 p | 418 | 69
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
26 p | 419 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p | 187 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luân văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cà Mau
115 p | 115 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn