Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học theo xu hướng hội nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thập niên đầu và thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Trình độ dân trí và khả năng chiếm lĩnh khối lượng tri thức KHCN là thước đo đánh giá vị thế của quốc gia đó đối với toàn cầu. Con đường ngắn nhất để chinh phục khoa học công nghệ là cải cách giáo dục và đổi mới PPDH. Trong bối cảnh đó toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X chỉ đạo: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta tiếp tục chỉ đạo: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới chương trình, nội dung, PP dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. 1
- Luật Giáo giáo dục năm 2009 đã đặt cơ sở pháp lý để phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách bền vững. Luật Giáo giáo dục năm 2009 đã quy định mục tiêu giáo dục tiểu học như sau: Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở (Điều 27). Bên cạnh đó còn yêu cầu về phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên (Điều 5). Chỉ thị 3398/2011/CTBGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2011 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý giáo dục. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông;... Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục; giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung cấp chuyên nghiệp; viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.” Như vậy trong những yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo thì đổi mới về phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng, vì phương pháp dạy học phù hợp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại. Như những triết lý về phương pháp dạy học: 2
- “Phương pháp là linh hồn của một nội dung đang vận động”; “Học phương pháp chứ không phải học dữ liệu”; “Thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; “Thầy giáo giỏi dạy cho mọi người hiểu, đồng thời phát huy khả năng tối ưu của mỗi người”. Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. Các thành tựu đó đã khẳng định tính đúng đắn những quyết sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục. Đánh giá về tình hình giáo dục hiện nay, Đảng và Nhà nước cũng đã nhận định rằng bên cạnh những thành tựu nói trên vẫn còn không ít những tồn tại, khuyết điểm; chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhiều vấn đề còn hạn chế; khả năng chủ động, sáng tạo của HS, sinh viên ít được bồi dưỡng; năng lực thực hành của HS, sinh viên còn yếu; chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, đổi mới chậm. Trước yêu cầu đổi mới để xây dựng và bảo vệ đất nước, trước sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học công nghệ nói chung và giáo dục nói riêng, vấn đề đổi mới “mạnh mẽ phương pháp dạy học” trở nên vô cùng cấp thiết. Trong những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước nói chung, các trường tiểu học ở huyện Bù Đăng nói riêng đã tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH, việc đổi mới PPDH đã đem lại một số kết quả đáng trân trọng, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, công tác quản lý về đổi mới PPDH ở một số trường còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương, chưa đề ra những biện pháp cụ thể, hiệu quả; chưa chọn lọc được những nội dung thiết thực, trọng tâm; chưa tìm ra cách thức tổ chức 3
- quá trình đổi mới một cách khoa học, hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục tiểu học phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thậm chí, có không ít trường đã hướng sự chỉ đạo quản lý của mình chạy theo bệnh thành tích, chạy theo nhu cầu thi đua, xa rời mục đích đào tạo con người phát triển toàn diện, năng động và sáng tạo. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý trường tiểu học nói riêng, chúng tôi thấy rằng quản lý đổi mới phương pháp dạy học là điều hết sức quan trọng và cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra. Từ những lý do trên, vấn đề: “Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học theo xu hướng hội nhập. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể: Đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng: Các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học. 4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 4.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Khảo sát biện pháp quản lý về đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 4.3 Giới hạn về địa bàn khảo sát: Khảo sát 29 trường tiểu học trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. 4
- 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu nắm vững chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, phân tích được thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học, từ đó đề xuất được hệ thống các biện pháp đồng bộ và khả thi phù hợp thực tiễn tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước thì hiệu trưởng có thể quản lý tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. Đánh giá thực trạng đổi mới PPDH, quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của tỉnh Bình Phước. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá các quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Phân tích, tổng hợp tài liệu các công trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm các phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia... nhằm khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, quản lý đổi mới phương pháp dạy học và thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5
- 7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các phần mềm máy tính. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không quan tâm đến phát triển giáo dục. Khổng Tử triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: “đất nước muốn phồn vinh, yên bình người QL cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục) và ông cho rằng GD rất cần cho mọi người (hữu giáo vô loại)” Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH và quản lý PPDH đã được thể hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức Khổng Tử (551 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở). Socrates (469 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp đàm thoại trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 1670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình. Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như John Dewey (1859 1952), A.Macarenco (1888 1938), Jean Piaget (1896 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. 7
- Khi nói về PPDH có thể nói là vấn đề được các nhà khoa học giáo dục trên thế giới quan tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xô trước đây như: Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky... Các nhà tâm lý học nổi tiếng cũng đã có những công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH như: Piagiê, Lêônchiep...là các nhà khoa học đặt cơ sở lý luận có tính nền tảng cho PPDH. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê Nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính quy luật về kinh tế xã hội đối với giáo dục"…Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam, trong thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam... làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.” [27, tr.11]. Nội dung bức thư như là một định hướng cho sự phát triển của PPDH. Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ,...Đáng lưu ý là tác phẩm:“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” [35] của Thái Duy Tuyên, người có công nghiên cứu tương đối toàn diện về lãnh vực đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó các nhà khoa 8
- học nước ta đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển công tác QL trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo dục Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm ... Nghiên cứu về đổi mới PPDH còn có một số công trình ở trình độ thạc sĩ như: “Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THPT tại Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Thành Hiếu, năm 2006; “Những biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn phát triển hiện nay” của tác giả Trần Thị Nga, năm 2006; “Những biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngô Hoàng Gia, năm 2007; Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào một số nội dung đổi mới PPDH và có ý nghĩa lí luận cũng như thực tiễn ở loại hình nhà trường THPT, THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bình Phước về quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học theo xu hướng hội nhập. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước” để nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra. 9
- 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Khái niệm quản lý Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp lại với nhau, tập trung sức lực để tự vệ hoặc kiếm sống, thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một yếu tố khách quan, là cơ sở cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn. K.Marx đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [23]. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó có thể hiểu là lao động và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu được nâng lên, phát triển theo những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển toàn diện. Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên 10
- quan đến mọi người. Có thể nói QL là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất. Khái niệm quản lý (managemeent) là khái niệm rất chung, tổng quát. Trong quá trình nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ tiếp cận mà khái niệm này được quan niệm theo nhiều cách khác nhau. Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất...” [23, tr.33] Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế “phát triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”. [2, tr.14] Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí nhấn mạnh: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [10, tr.1] 11
- Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là quá trình dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [28, tr.363]. Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [24, tr.8] Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân, là sự lựa chọn các khả năng tối ưu nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học Theo Từ điển Tiếng Việt: PP là cách thức tiến hành để có hiệu quả. Theo quan điểm Triết học: Phương pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện thực, sự chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn .(Bách khoa toàn thư triết học(Liên Xô), tập III, tr 409). Phương pháp chính là cách thức làm 12
- việc của chủ thể, cách thức này tuỳ thuộc vào nội dung vì “Phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung” (Hêghen). Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là con đường để đạt mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, là cách thức tương tác giữa người dạy và người học nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Phương pháp dạy học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của quá trình dạy học. Nó vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần thực hiện mục đích dạy học. PPDH quy định bởi nội dung dạy học và nội dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng hợp lý các PPDH. Cùng một nội dung dạy học như nhau, nhưng bài học có làm cho học sinh thực sự hứng thú học tập hay không; có phát triển được tính độc lập, tích cực, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không; có để lại dấu ấn sâu đậm và khơi dậy ở tâm hồn các em những tình cảm lành mạnh, trong sáng hay không; phần lớn tùy thuộc vào việc lựa chọn phương pháp dạy học của người thầy.Cho đến nay, PPDH vẫn là một hiện tượng sư phạm nhiều quan điểm, khái niệm PPDH còn là vấn đề đang được tranh luận, chưa có ý kiến thống nhất. Thái Duy Tuyên đã tóm tắt khái niệm này trong ba dạng cơ bản sau đây: “Theo quan điểm điều khiển học, phương pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này. Theo quan điểm lôgic, phương pháp là những thủ thuật logic được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác. Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội dung dạy học.” [35, tr.38]. 13
- Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực, có thể chọn định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định” [28, tr.32], hay nói một cách khái quát chung: PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. 1.2.3. Khái niệm về đổi mới, đổi mới PPDH, đổi mới PPDH ở trường tiểu học. 1.2.3.1. Khái niệm đổi mới Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển” [30]. Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt và thêm cái mới hợp với thời đại mới. Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh. Đổi mới không bao giờ là đủ cả, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. Đó là kết luận của chủ nghĩa Mác Lênin về tính biện chứng của quá trình phát triển, về tính phản tương thích giữa thượng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở xã hội cũng như sự đấu tranh thường xuyên giữa chúng để thúc đẩy tiến trình lịch sử đi lên. Như vậy: Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay. 1.2.3.2. Đổi mới PPDH * Khái niệm đổi mới PPDH Đổi mới PPDH có thể hiểu là con đường tốt nhất để đạt chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Đổi mới PPDH theo định hướng của đổi mới mục tiêu giáo dục hiện nay, về bản chất là sự đổi mới cách thức tổ 14
- chức dạy học theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. * Quan điểm về đổi mới PPDH Đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới PPDH nói riêng là quy luật phát triển tất yếu của thời đại và mỗi quốc gia trên bước đường phát triển xã hội, giáo dục và chính bản thân người làm công tác giáo dục, của GV và HS trong điều kiện mới. Đổi mới PPDH là thay đổi, kế thừa các PPDH truyền thống và tiếp thu những PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội. Đổi mới PPDH theo hướng khắc phục các phương pháp đã lạc hậu, truyền thụ một chiều, tăng cường sử dụng các phương tiện TBDH tạo điều kiện cho người học hoạt động tích cực, độc lập và sáng tạo. Đổi mới PPDH là tăng cường vận dụng những thành tựu mới của khoa học, kĩ thuật, CNTT có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao CLDH. Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa học, đồng bộ, khả thi. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao CLDH [17]. Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu, truyền thụ một chiều, HS thụ động trong học tập và mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người học, khắc phục những chướng ngại vật về 15
- tâm lí, những thói quen cổ hủ ở cả người dạy và người học. Phải quyết tâm, mạnh dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học kĩ thuật vào quá trình dạy học nhằm góp phần nâng cao CLDH. Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa học, đồng bộ, có tính khả thi; không được cầu toàn, thụ động, phải mạnh dạn vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận hệ thống quá trình dạy học đặt sự đổi mới PPDH trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, hình thức, phương tiện, kiểm tra đánh giá. Đổi mới PPDH theo định hướng của mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ chức dạy học phát huy “tính tích cực, chủ động sáng tạo” của học sinh. Đổi mới sao cho người học trở thành chủ thể thực sự tích cực, tự giác trong hoạt động của chính mình. Để đổi mới PPDH thành công, cần phải đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ các thành tố, các bộ phận cấu thành của quá trình dạy học. Sự đổi mới cần bắt đầu ở việc lập kế hoạch, thiết kế và triển khai kế hoạch bài học ở trên lớp đến vận dụng linh hoạt, sáng tạo các PPDH, đa dạng hoá các PTDH, HTTCDH và cuối cùng là đánh giá kết quả dạy học [17]. 1.2.3.3. Đổi mới PPDH ở trường tiểu học * Cơ sở thực tiễn của đổi mới PPDH ở tiểu học Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CTTTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ 16
- về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Thế giới đã chuyển sang thời kỳ kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình thành và phát triển...Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các PPDH. Như vậy khi đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, những phương pháp đã và đang sử dụng sẽ không đáp ứng yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo của tương lai nếu không có sự đổi mới về cách thức tiến hành phương pháp. Sự đổi mới của chương trình tiểu học: Với yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ mới xem xét lại mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục ở bậc học. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nên sự đổi mới lại càng cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy đã từ nhiều năm nay, giáo dục đã có những thay đổi mạnh mẽ: Về mục tiêu: Chương trình dạy học tiểu học truyền thống chủ yếu gồm các đích cần đạt và danh mục các nội dung dạy học. Điều này đã làm khó khăn cho người sử dụng chương trình, nên trong đổi mới chương trình tiểu học, mục tiêu đã được cụ thể hoá bằng kế hoạch hành động sư phạm bao gồm: Những đích cuối cùng ( thể hiện ở cấp bậc mục tiêu: bậc học, môn học, chủ đề, bài học...). Những nội dung kiến thức và 17
- phẩm chất năng lực cần đạt ở học sinh. Các phương pháp và phương tiện dạy học, các hoạt động dạy học cụ thể. Các cách thức đánh giá kết quả học tập của HS. Về nội dung: Nội dung chương trình tiểu học được soạn thảo hiện đại, tinh giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế xã hội, tăng cường thực hành vận dụng , gắn bó với thực tiễn Việt Nam tiến kịp trình độ phát triển chung của chương trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa nội dung chương trình và sách giáo khoa có tính thống nhất cao, phù hợp với trình độ phát triển chung của số đông học sinh, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho mọi học sinh, phát triển năng lực của từng đối tượng HS, góp phần phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt. Cụ thể là: Tập trung vào các kỹ năng cơ bản: nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Xác định Tiếng Việt và Toán là các môn học chủ chốt, chuẩn bị công cụ (kĩ năng và phương pháp tư duy) để học tập các môn học khác và để phát triển năng lực cá nhân. Coi trọng đúng mức các kỹ năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày... Hình thành và phát triển các phẩm chất của người lao động Việt Nam như cần cù, cẩn thận, có trách nhiệm, có lòng yêu thương nhân ái... * Mục đích đổi mới PPDH ở trường tiểu học Trước thực tiễn đổi mới về mục tiêu, nội dung chương trình tiểu học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, PPDH cũng buộc phải thay đổi theo. Đổi mới PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, bởi vì: Thầy dạy thế nào để đạt được mục tiêu dạy học cụ thể đã đề ra và thầy có thể đo được kết quả ấy; Thầy dạy thế nào để hình thành năng lực cho học sinh; Thầy dạy thế nào để học sinh hứng thú với mọi hiện tượng xung quanh mình; Thầy dạy thế nào để HS tìm được sự hữu dụng từ các kiến thức đã học; Thầy dạy thế 18
- nào để học sinh có khả năng hợp tác, chia sẻ trong cộng việc, để biết cùng chung sống và thích ứng dần với cuộc sống luôn biến động; Thầy dạy như thế nào để học sinh phát huy hết tiềm năng và sự sáng tạo của bản thân; Thầy dạy thế nào để học sinh có khả năng tự học, tự đánh giá; Thầy dạy thế nào để học sinh biết yêu cuộc sống, yêu quê hương, đất nước... Trong giáo dục tiểu học – bậc học cơ sở của giáo dục phổ thông, việc học tập của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc dạy của thầy. Nếu chúng ta thực hiện được các điều trên thì chúng ta đã thực hiện được mục tiêu giáo dục tiểu học đặt ra, tức là “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. 1.2.4. Khái niệm về biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học 1.2.4.1. Biện pháp quản lý Biện pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức năng quản lý, các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý, các nguyên tắc quản lý một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng và khách thể mình quản lý để đưa ra hệ thống tổ chức đi đúng mục tiêu và đạt được mục tiêu mà người quản lý đã hoạch định, đưa chất lượng quản lý lên một tầm cao mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại. 19
- Do vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm, phải nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo để gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên đoán trước hoàn cảnh, tình huống mà đối tượng quản lý đặt ra thì người quản lý mới có được quyết định đúng trong việc lựa chọn biện pháp quản lý hữu hiệu nhất. 1.2.4.2. Khái niệm quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học Quản lý đổi mới PPDH của HT ở trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của HT đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Quản lý đổi mới PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ mật thiết với các thành tố khác của quá trình dạy học: Mục tiêu Nội dung Phương pháp Phương tiện Hình thức Kết quả, và tiến hành đồng bộ với việc quản lý các thành tố đó, đặc biệt là sự tác động vào mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy học. Quản lý đổi mới PPDH là nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của nhà trường. Nói đến quản lý đổi mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng bộ các hoạt động quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện dạy học; quản lý điều kiện và môi trường làm việc, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều hành, kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1.3.1. Vị trí, vai trò của trường tiểu học Điều 2, chương I, Điều lệ trường tiểu học đã xác định: Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
134 p | 1072 | 132
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
26 p | 419 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p | 186 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng kế hoạch phát triển quy mô giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
142 p | 169 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luân văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cà Mau
115 p | 115 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn