intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:112

61
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn áp dụng đồng bộ những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Mường Khương sẽ đạt những hiệu quả nhất định, đáp ứng mục tiêu giáo dục trong trường THPT, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai

  1. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Văn kiện đại hội X, XI của Đảng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới hệ  thống  giáo   dục  ­   Đào   tạo  nhằm   phát  triển  nhanh   nguồn  nhân   lực  chất  lượng cao và nhanh chóng xây dựng cơ  cấu nguồn nhân lực hợp lý về  ngành nghề, trình độ  đào tạo, dân tộc vùng miền... Do vậy, coi trọng công  tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị  cho thanh   thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu   kinh tế  trong cả  nước và từng địa phương là nhiệm vụ  quan trọng trong   thời kỳ  công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.   Công tác hướng nghiệp phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế và  nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ  của GD trong phát triển nguồn nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT ­ BGD&ĐT  ngày 23/7/2003 về  việc tăng cường GDHN cho học sinh phổ  thông đã nêu  rõ: “...Giáo dục hướng nghiệp là một bộ  phận của nội dung giáo dục phổ  thông toàn diện đã được xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới  chương trình GDPT hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường   giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả  vào phân   luồng học sinh chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được  tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã   hội...”   Giáo dục dân tộc, vùng cao có vị  trí quan trọng trong công cuộc phát   triển kinh tế  ­ xã hội, an ninh quốc phòng. Chỉ  có bằng con đường phát  triển giáo dục mới có thể nhanh chóng đưa vùng cao và vùng dân tộc thoát  khỏi nghèo nàn lạc hậu, giảm dần khoảng cách giữa vùng cao và vùng dân  tộc với vùng đồng bằng. 1
  2.  Đảng và nhà nước ta đã xác định GDHN đóng vai trò quan trọng trong   việc thực hiện nhiệm vụ  tạo nguồn đào tạo cán bộ  dân tộc thiểu số  của   nhà trường Trung học phổ thông nhằm giáo dục đào tạo con em các dân tộc   ở  vùng cao trở  thành những hạt giống tốt, những cán bộ  cốt cán, những  người lao động giỏi, biết tổ chức cuộc sống gia đình văn minh ấm no, hạnh  phúc, biết góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh.  Đồng thời phải đào tạo các em trở thành cán bộ và người lao động mới có  nhân cách, phẩm chất, năng lực mang bản sắc dân tộc, thích  ứng với yêu  cầu đào tạo nghề nghiệp hoặc công tác xã hội ở địa phương.  Thực hiện chủ  trương chính sách của nhà nước, trong nhiều năm qua,  các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự  án của BGD & ĐT đã triển   khai ở các tỉnh vùng cao, vùng dân tộc như chương trình VII, dự án V, đã có  nhiều công trình nghiên cứu và thực nghiệm về công tác GD hướng nghiệp  dạy nghề  cho học sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo   dục dân tộc Bộ giáo dục ­ Đào tạo và của nhiều nhà khoa học trong nước   được triển khai có hiệu quả  tại các trường. Nhờ  đó nhiều trường đã thực  hiện tương đối tốt nhiệm vụ  GD hướng nghiệp dạy nghề  cho học sinh,   góp phần đáng kể vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trên  cả nước.  Trong nhiều năm qua các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào   Cai đã góp phần không nhỏ  vào việc tạo nguồn đào tạo cán bộ  cho huyện   nhà, nhiều thế  hệ  học sinh của các nhà trường đã trưởng thành cung cấp   nguồn nhân lực cho công cuộc phát triển kinh tế ­ xã hội  của địa phương.   Song trong thời gian gần đây khi yêu cầu chất lượng đào tạo nguồn cán bộ  được nâng cao nhất là đội ngũ cán bộ xã, bản ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt  khó khăn, để đáp ứng được sự phát triển KT ­ XH, giữ vững ổn định trật tự  2
  3. chính trị  ở vùng cao biên giới của địa phương và sự  đổi mới mạnh mẽ về  nội   dung,   chương   trình,   phương   thức   đào   tạo  trong  hệ   thống   giáo  dục   THPT thì cần phải có những biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp phù   hợp và hiệu quả  hơn mới đáp  ứng được những yêu cầu của huyện, của   tỉnh về  nguồn cán bộ  dân tộc vùng cao trong giai đoạn hiện nay.  Căn cứ  vào những lý do trên tác giả  mạnh dạn chọn đề  tài: “Biện pháp quản lý   giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT theo hướng t ạo   nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng quản lý GDHN ở các  trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai để  đề  xuất các biện   pháp QL GDHN của hiệu trưởng nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị  tạo   nguồn đào tạo cán bộ xã của các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh   Lào Cai. Chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THPT phụ thuộc một phần   vào chất lượng giáo dục hướng nghiệp. Theo đó, nếu đề xuất và vận dụng  các biện pháp quản lý GDHN của Hiệu trưởng sẽ góp phần nâng cao chất  lượng GDHN cho học sinh nhằm tạo nguồn đào tạo cán bộ  xã  ở  huyện  Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 3.1. Khách thể  nghiên cứu: Giáo dục hướng nghiệp của trường trung  học phổ  thông theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ  xã  ở  huyện Mường   Khương tỉnh Lào Cai. 3
  4. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí GDHN  ở  các trườ ng  THPT theo hướng tạo ngu ồn đào tạo cán bộ xã ở huyện Mườ ng Khương   tỉnh Lào Cai. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Áp dụng đồng bộ những biện pháp quản lý GDHN ở các trường THPT   huyện Mường Khương sẽ đạt những hiệu quả nhất định, đáp ứng mục tiêu  giáo dục trong trường THPT, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ  dân tộc  thiểu số ở huy ện M ườ ng Kh ương, t ỉnh Lào Cai. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 5.1. Những vấn đề  lí luận liên quan đến QL giáo dục hướng nghiệp ở  các trường THPT. 5.2. Thực trạng QL GDHN  ở các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào  tạo cán bộ xã ở huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. 5.3.   Đề   xuất   các   Biện   pháp   QL   GDHN   ở   các   trường   THPT   huyện   Mường Khương tỉnh Lào Cai theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã. 6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 6.1. Phạm vi nghiên cứu:  Những biện pháp quản lí GDHN  ở  trường  THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã người dân tộc thiểu số. 6.2. Giới hạn nghiên cứu:  ­ Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các Biện pháp QL  GDHN ở các trường THPT huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. ­ Giới hạn thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2010 đến tháng 10/2011. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài  4
  5. liệu và cơ  sở  lý luận, phương pháp phân loại và hệ  thống hoá lý thuyết,   phương pháp phân tích và tổng hợp. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát,  phương pháp so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp  chuyên gia, phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN. 3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu; Sử  dụng biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ. 8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU  Về  mặt lý luận, những kết quả  nghiên cứu có thể  được sử  dụng  nhằm xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp  hướng nghiệp cho học sinh THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã.     Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho những người làm  công tác giáo dục hướng nghiệp thấy được thực trạng biện pháp quản lý   của công tác này để từ đó đưa ra các biện pháp, chủ trương phù hợp; đồng  thời kết quả nghiên cứu cũng có thể sử dụng làm tư liệu phục vụ công tác   bồi dưỡng chuyên đề  “Quản lý hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy   nghề   ở  trường THPT ” cho cán bộ  quản lý và giáo viên các trường THPT  huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu  tham   khảo   và   các   phụ   lục,   nội   dung   luận   văn   được   trình   bày   trong   3   chương: Chương 1:  Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý giáo dục hướng  nghiệp ở các  trường THPT.  5
  6. Chương 2:  Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường  THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ  xã ở  huyện Mường Khương   tỉnh Lào Cai                                Chương 3:  Biện   pháp   quản   lý   giáo   dục   hướng   nghiệp   của   Hiệu   trưởng các trường THPT theo hướng tạo nguồn đào tạo cán bộ xã ở huyện  Mường Khương tỉnh Lào Cai                  6
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC  HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. VÀI NÉT SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ  1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp một số nước trên thế giới Ở  lĩnh vực nghề  nghiệp, việc chọn nghề  và nhất là mối quan hệ  giữa người lao động với nghề  nghiệp, đã được nhiều nhà khoa học của  nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh thiếu niên học   sinh có sự chọn lựa nghề nghiệp  sao cho phù hợp với năng lực, thể lực, trí  tuệ, hứng thú cá nhân và yêu cầu kinh tế của đất nước.  Cộng hòa Pháp là một trong những nước đã phát triển hướng học,   hướng nghiệp và tư  vấn nghề  sớm nhất trên thế  giới.Thế  kỷ  19 (năm   1848), những người làm công tác hướng nghiệp  ở  Pháp đã xuất bản cuốn  sách: “Hướng nghiệp chọn nghề” nhằm giúp đỡ  thanh niên trong việc lựa  chọn nghề  nghiệp để  sử  dụng có hiệu quả  năng lực lao động của thế  hệ  trẻ. Ngày 25/12/1922 Bộ  Công nghiệp và Thương nghiệp Cộng hòa Pháp  đã ban hành nghị  định về  công tác hướng học, hướng nghiệp và thành lập  Sở Hướng nghiệp cho thanh niên dưới 18 tuổi; tới ngày 24/5/1938 công tác  hướng nghiệp đã mang tính pháp lý thông qua quyết định ban hành chứng   chỉ  hướng nghiệp bắt buộc đối với tất cả  thanh niên dưới 17 tuổi, trước   khi trở thành người làm việc trong các xí nghiệp thủ công, công nghệ hoặc  thương nghiệp. Từ  năm 1960, Pháp đã tiến hành thành lập hệ  thống các  trung tâm thông tin hướng học và hướng nghiệp từ  Bộ  Giáo dục đến khu,  tỉnh, huyện và cụm trường. Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách  7
  8. giáo dục để hiện đại hóa nền giáo dục. Cải cách giáo dục ở Pháp chú ý đặc  biệt chăm lo giảng dạy lao động và nghề  nghiệp cho học sinh, khắc phục   khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là một hoạt động giáo  dục loại hai (tức là đứng sau các môn khoa học). Nhà trường Pháp hiện nay  đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng   tỉ  trọng kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để  giúp  cho học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.   Ở  Liên Xô (cũ), công tác hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu  quan tâm như: E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki...   [23]. Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động  cơ  chọn nghề, các giá trị  về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời đưa ra   những chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn.  Ở  Nhật Bản, đã từ  lâu giáo dục Nhật Bản chú ý đến vấn đề  hoàn  thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn  luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư  duy sáng tạo cho học  sinh phổ  thông. Chính vì vậy,  ở  Nhật Bản trong những năm qua, nhiều  cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo  dục phổ  thông đáp   ứng yêu cầu phát triển kinh tế  cụ  thể  của đất nước.  Trong đó có nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo   về hướng nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường phổ thông.  Về giáo dục hướng nghiệp, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng  giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường  bước vào cuộc sống lao động thực sự. Hướng nghiệp tạo điều kiện cho  học sinh lựa chọn một trong nhiều con đường khác nhau. Vào những năm đầu của thế  kỷ  XX,  các nước như  Pháp, Mỹ, Anh  đã thành lập các phòng hướng nghiệp, với các trắc nghiệm, họ  đã tư  vấn  8
  9. cho thanh niên  ở  đó chọn được những nghề  thích hợp với khả  năng của  bản thân và các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội. 1.1.2. Giáo   dục   hướng   nghiệp   và   vấn   đề   tạo   nguồn   cán   bộ  DTTS ở Việt Nam Chủ  tịch Hồ  Chí Minh và Đảng ta rất coi trọng việc vận dụng sáng  tạo các quan điểm giáo dục của chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin nhằm đào tạo lớp   người lao động mới. Từ  năm 1960, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã dạy: “Trong  việc  giáo dục và học tập phải chú trọng đủ  các mặt: đạo đức cách mạng,  giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Người   cũng đã khẳng định: “Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: ­ Học đi với lao động ­ Lý luận đi với thực hành ­ Cần cù đi với tiết kiệm.”. Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập  đến một yếu tố  mới của giáo dục. Đó là, “Việc cung cấp cho học sinh   những tri thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp”  và “Những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội. Đó cũng chính là những  nội dung giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp của giáo dục nước ta lúc bấy giờ.   Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số  126/CP về  “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ  thông và việc sử   dụng học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp   ra trường”. Có thể  coi quyết định này là một mốc quan trọng đối với sự  phát triển giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ thông, bởi từ thời điểm  9
  10. ấy, hướng nghiệp được chính thức coi như  là một môn học và đồng thời  được coi như một hoạt động có trong các tiết dạy của các môn học. Những vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều nhà nghiên cứu  quan tâm và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như:  Phạm Tất Dong [10,  11], Trần Khánh Đức [13], Hà Thế  Truyền [36,37], Đặng Danh Ánh [01,   02], Nguyễn Viết  Sự  [26, 27], Nguyễn Bá Minh [22], Nguyễn  Đức Trí  [34,35], Nguyễn Văn Lê ­ Hà Thế  Truyền ­ Bùi Văn Quân [19]. Trong các  công trình nghiên cứu về  công tác hướng nghiệp đã tập trung vào những   vấn đề như: + Vấn đề  lịch sử  phát triển hệ  thống công tác hướng nghiệp  ở  các  nước trên thế giới và ở Việt nam. + Bản chất khoa học của công tác hướng nghiệp + Mục đích, nhiệm vụ, vai trò của công tác hướng nghiệp + Nội dung cơ bản và các hình thức hướng nghiệp. + Vấn đề tổ chức và điều khiển công tác hướng nghiệp. + Quan điểm mới về  giáo dục hướng nghiệp, coi hướng nghiệp là  loại hoạt động của nhiều cơ  quan khác nhau nhằm giúp cho con người  chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của   cá nhân. Đổi mới nội dung hướng nghiệp trong nhà trường hiện nay đang là  một yêu cầu ngày càng cấp thiết và xác định trong những năm tới, công tác   hướng nghiệp phải đóng góp hơn nữa vào việc giải quyết việc làm cho  thanh thiếu niên, định hướng thế  hệ  trẻ  vào những lĩnh vực sản xuất cần  phát triển, tạo ra cho mỗi thanh, thiếu niên nhiều khả  năng để  tự  tạo ra   việc làm. 10
  11. Nhìn chung các công trình của các tác giả  đều tập trung vào nghiên  cứu cơ  sở  lý thuyết và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp với mục   đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ  thông. Về lĩnh vực nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp và vấn đề tạo nguồn   đào tạo cán bộ đối với trường THPT, riêng về mảng phổ thông Dân tộc nội  trú đã có các tác giả và nhóm nghiên cứu: Phạm Đình Thái [28], Trần Thanh Phúc [24, 25], Bùi Thị Ngọc Diệp  [12]. Các công trình nghiên cứu đều tập trung vào các vấn đề: + Tổng kết và đánh giá công tác giáo dục toàn diện cho học sinh   DTNT và vấn đề  tạo nguồn đào tạo cán bộ  dân tộc thiểu số  cho các địa   phương ở hệ thống trường PTDTNT  + Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo và đổi mới phương   thức đào tạo cho các trường PTDTNT nhằm đáp  ứng được yêu cầu của   giáo dục học sinh dân tộc trong thời kỳ mới  + Nghiên cứu về lý luận GDHN cho học sinh dân tộc nội trú đặc biệt  là học sinh THPT ở trường DTNT Tỉnh + Đánh giá thực trạng giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề   ở  các  trường PTDTNT trên toàn quốc và đề ra các giải pháp thực hiện nhằm đáp   ứng nhu cầu về nguồn cán bộ dân tộc cho các địa phương. Các công trình nghiên cứu đã đề  cập tương đối toàn diện tới các   mặt giáo dục đào tạo của trường PTDTNT đặc biệt là công tác hướ ng  nghiệp dạy nghề cho học sinh đượ c coi là một trong những hoạt động cơ  bản hình thành nhân cách người cán bộ  dân tộc nhằm thực hiện nhiệm   vụ  chính trị  của trường PTDTNT t ạo ngu ồn đào tạo cán bộ  cho các địa  phươ ng từ năm 1990 trở lại đây.  11
  12. Song hiện nay, trong bối cảnh KT ­ XH của đất nước có nhiều thay   đổi, yêu cầu về  nguồn cán bộ  dân tộc được nâng lên cả  về  số  lượng với   những tiêu chí cao hơn về năng lực và phẩm chất cộng với sự cải cách về  quản lý hành chính đang được thực hiện  ở  khắp các địa phương trên cả  nước thì nhu cầu về  nguồn cán bộ  cấp xã trở  nên cấp thiết. Giáo dục   hướng nghiệp để  đáp  ứng nhu cầu này trong các trường THPT là vấn đề  chưa được đề cập một cách sâu sắc và có tính rộng rãi trong các công trình   nghiên cứu nêu trên. Các trường THPT trong huyện thực hiện nhiệm vụ  chính trị ở địa phương là đào tạo học sinh theo hướng nâng cao dân trí, bồi  dưỡng nhân lực nên công tác GD nói chung và GDHN nói riêng phải đáp  ứng được yêu cầu của GD THPT, đồng thời đáp ứng nhiệm vụ tạo nguồn   đào tạo nhân lực cho địa phương. Đó chính là quan điểm mà nhóm nghiên   cứu đề tài đúc rút được qua các công trình nêu trên để thực hiện trong việc  giải quyết các nhiệm vụ đã đặt ra. 1.2. CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ GIÁO  DỤC HƯỚNG NGHIỆP  Ở  CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG   TỈNH LÀO CAI 1.2.1. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp 1.2.1.1. Giáo dục Hướng nghiệp 1) Quan niệm về Giáo dục hướng nghiệp “GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình   và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng   để  họ  có thể  sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc  sống. GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng  thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với   nhu cầu phân công lao động trong xã hội. Có thể nói ngắn gọn là GDHN là  12
  13. hướng dẫn cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế  nhà trường sớm có ý  thức về một nghề mà sau này các em sẽ chọn”. [21,tr115]       2) Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp Theo chỉ thị số 33/2003/CT­BGD&ĐT thì GDHN có nhiệm vụ: ­  Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp. ­  Tổ chức cho học sinh học tập làm quen với một số nghề phổ biến   trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương. ­  Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh   để  khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả  năng nghề  nghiệp thích hợp  nhất. ­ Động viên hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang  cần lao động trẻ tuổi có văn hoá.    Ngoài ra nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho học sinh có thể  thích  ứng với sự  dịch chuyển của cơ  cấu ngành nghề  và cơ  cấu lao động trong   xã hội và địa phương, nâng cao hiểu biết về  an toàn lao động. Đồng thời   còn rèn luyện kỹ  năng nghề  nghiệp, thao tác kỹ  thuật, kỹ  năng lập kế  hoạch, kỹ năng tính toán và khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho  học sinh.  3) Các con đường hướng nghiệp Để  thực hiện được nhiệm vụ   trên, GDHN trong trường phổ  thông  được thực hiện qua bốn con đường: ­  Hướng nghiệp qua dạy các môn văn hóa.  ­   Hướng nghiệp qua dạy kỹ  thuật công nghệ    và dạy nghề  phổ  thông. ­  Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp (SHHN). 13
  14. ­  Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa (HĐNK)  4) Nguyên tắc của giáo dục hướng nghiệp   a) Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục Đảm  bảo tính giáo dục là nguyên tắc cao nhất của GDHN trong   trường THPT, nó đòi hỏi GDHN trong trường phổ thông phải vừa góp phần   hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh vừa phải tiến hành đồng bộ  với các mặt giáo dục khác nhằm đảm bảo giáo dục toàn diện. Đảm bảo tính giáo dục trong GDHN còn có nghĩa là phải tránh các tư  tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hoá hay coi   nhẹ một mặt nào đó trong quá trình giáo dục.   b) Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục KTTH trong GDHN Trong   quá   trình   giáo   dục   ở   trường   THPT   thì   giáo   dục   lao   động   (GDLĐ), giáo dục kỹ thuật tổng hợp (KTTH) và GDHN là 3 quá trình giáo   dục riêng biệt song chúng có mối quan hệ  khăng khít với nhau, cùng nhau  thực hiện mục tiêu chung là đào tạo con người lao động mới. Mối quan hệ  này được biểu diễn bằng sơ đồ 1.1 GDLĐ Đào tạo  con  người  lao động GD KTTH GDHN 14
  15. Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa GDLĐ, GDHN và giáo dục KTTH GDLĐ trong trường phổ  thông phải tuân theo tinh thần KTTH trong  đó nội dung chính là trang bị  cho học sinh những nguyên lý cơ  bản chung   nhất của quá trình sản xuất đồng thời rèn luyện cho học sinh sử  dụng và   điều khiển được công cụ sản xuất cơ bản của một số ngành nghề chính.  Giáo dục KTTH có mục đích góp phần đào tạo con người phát triển toàn  diện, có khả năng lao động sáng tạo và có tiềm lực để chuyển đổi nghề khi   kỹ thuật  và qui trình công nghệ đổi mới. Do vậy GDLĐ, giáo dục KTTH, GDHN tuy không đồng nhất với nhau   nhưng đều có chung mục tiêu là đào tạo con người  không những sẵn sàng lao  động mà còn lao động sáng tạo có khoa học và đạt kết quả cao. Chính vì vậy   GDHN phải tiến hành trên tinh thần giáo dục toàn diện, giáo dục lao động và  KTTH. c) Nguyên tắc đảm bảo tính hệ  thống và đồng bộ  trong giáo dục  hướ ng nghi ệp . Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình GDHN phải được tiến hành sao cho  quá trình tiếp thu các tri thức và kỹ  năng nghề nghiệp của các ngành nghề  khác nhau của học sinh, phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với logic khoa  học của lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm  tâm, sinh lý lứa tuổi và lao động nhận thức của học sinh. Nguyên tắc này  đòi hỏi GDHN trong trường phổ  thông phải tiến  hành bằng nhiều con đường khác nhau và phải huy động được sự tham gia   đóng góp của nhiều lực lượng như gia đình, nhà trường và xã hội.   d) Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của quá trình GDHN 15
  16. Đảm bảo thực tiễn là nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong GDHN.  Trong quá trình GDHN nếu đảm bảo tính thực tiễn sẽ  làm tăng khả  năng   ứng dụng các  kiến thức đã học vào thực tế  cuộc sống, giúp học sinh có   khả năng sáng tạo, thích nghi nhanh chóng hơn với đời sống xã hội đầy sự  thay đổi như ngày nay. Để  nâng cao hiệu quả  của GDHN trong giai đoạn hiện nay ngoài  việc đảm bảo các nguyên tắc trên của GDHN, ta còn phải quán triệt các  yêu cầu sau đây: ­ GDHN góp phần điều chỉnh việc chọn nghề  cho thanh thiếu niên  theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế:  GDHN phải thông tin chính xác về  yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thế hệ trẻ có cơ sở cân nhắc hướng  chọn nghề của mình. ­ GDHN phải phát huy tác động giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng  nghề nghiệp  ­ GDHN gắn với làm chủ công nghệ mới ­ GDHN chuẩn bị  con người năng động thích  ứng với thị  trường   nguồn nhân lực  1.2.1.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp 1) Biện pháp quản lý  Biện pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết  một công việc hợp qui luật của chủ   thể  quản lý  tác động đến đối tượng  quản lý    để  điều khiển, hướng dẫn các hành vi của đối tượng quản lý   nhằm đạt được mục tiêu quản lý. 16
  17. 2) Quản lý giáo dục hướng nghiệp GDPT là một tiểu hệ  thống trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt  Nam. Hệ  thống này có một vai trò và vị  trí rất quan trọng trong quá trình  giáo dục hình thành nhân cách con người Việt Nam mới. Cơ sở GDPT gồm  trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thông nhiều cấp,  trung tâm kỹ  thuật tổng hợp ­ hướng nghiệp. Mục tiêu giáo dục  ở  trường  THPT đã được Luật giáo dục 2009 của nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam nêu lên  ở  điều 27: “Giúp học sinh củng cố và phát triển những   kết quả  của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ  thông và có những   hiểu biết thông thường về  kỹ  thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát   huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,   cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [20]              Hướng nghiệp ở trường phổ thông là bước khởi đầu quan trọng trong  quá trình phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy quản lý GDHN ở trường THPT  trong giai đoạn hiện nay là quản lý các thành tố  và mối quan hệ  giữa các  thành tố  cấu trúc của quá trình GDHN nhằm  đạt mục tiêu GDHN. Các  thành tố và mối quan hệ này được biểu diễn bằng sơ đồ 1.2  sau đây: 17
  18. Môc tiªu GDHN Néi dung GDHN Ph­¬ng ph¸p GDHN M«i M«i tr­êng tr­êng x· tù Ph­¬ng tiÖn GDHN héi nhiªn Lùc l­îng GDHN H×nh thøc GDHN KÕt qu¶ GDHN Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc  của quá trình GDHN 3) Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp  Là cách thức, cách tiến hành giải quyết GDHN cho học sinh THPT   hợp quy luật của hiệu trưởng nhà trường cùng những lực lượng ngoài  nhà trường có liên quan tác động đến học sinh nhằm hiện thực hoá mục  tiêu quản lý GDHN.  1.2.2. Một số vấn đề về tâm lý lứa tuổi học sinh THPT vùng cao 1.2.2.1. Đặc điểm chung Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai  đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người  lớn.  18
  19.     Nhìn chung thì đây là lứa tuổi của các em có cơ  thể  phát triển cân   đối, khỏe đẹp. Đa số  các em có thể  đạt được những khả  năng, thành tích   về  cơ  thể  như  người lớn. Nhiệm vụ  xã hội chủ  yếu của lứa tuổi này là   chọn nghề. 1.2.2.2. Một số đặc điểm của học sinh THPT vùng cao Học sinh THPT vùng cao chủ  yếu là người dân tộc thiểu số  ngoài   những đặc điểm chung của học sinh THPT còn có những đặc điểm khác  biệt mang tính đặc thù cần được quan tâm chú ý trong quá trình GD học  sinh: 1) Những đặc điểm về KT ­ XH ­ Xuất thân trong cộng đồng các dân tộc thiểu số  với dân số    ít và   phân bố không đồng đều; sinh sống tại các vùng miền núi, vùng sâu, vùng  xa, biên giới; kinh tế  phát triển chậm; phát triển giáo dục gặp nhiều khó  khăn. ­ Xuất thân trong cộng đồng tộc người có một đời sống văn hoá  truyền thống phong phú và  đa dạng. Nhưng trong sự phong phú và đa dạng  ấy cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định trước nhu cầu phát triển và hội   nhập vào sự phát triển chung của quốc gia, khu vực và thế giới. ­ Đời sống còn nhiều khó khăn, tỷ  lệ  nghèo đói cao đã  ảnh hưởng   không nhỏ đến sự phát triển của học sinh dân tộc thiểu số về thể chất và tinh  thần. ­ Điều kiện tiếp cận thông tin hiểu biết về văn hoá xã hội, khoa học  công nghệ  còn hạn chế; Ít có điều kiện trong việc giao tiếp với tuổi trẻ  trong nước và quốc tế  19
  20. ­ Xây dựng gia đình sớm, nhiều con do nhận thức và tập quán nên đã  ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bản thân và cộng đồng. ­  Trình  độ  học vấn thấp kéo dài trong nhiều năm  đã  ảnh hưởng   không nhỏ đến sự phát triển của bản thân cộng đồng và xã hội; Tỷ lệ biết   tiếng phổ thông chưa cao, chưa thuần thục đã ảnh hưởng đến sự phát triển   trí tuệ, học tập và giao lưu văn hoá, tiếp thu khoa học công nghệ  vào sản   xuất, phát triển kinh tế  cho bản thân gia đình, cộng đồng địa phương và   quốc gia. 2) Những đặc điểm về tâm lý học sinh Khi học tại các trường THPT học sinh dân tộc thiểu số  có sự  thay   đổi về hình thức sinh hoạt, tiếp cận với các hoạt động xã hội khác với một   số thói quen sinh hoạt hằng ngày, được mở rộng tầm nhìn. Các em phải rèn   luyện tính tự  giác, tự  lập và tự  học tập dưới sự  chỉ  bảo dạy dỗ  của giáo  viên. Giáo viên chủ  nhiệm lớp có  ảnh hưởng rất lớn tới đời sống tâm lý   tình cảm của học sinh và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình  thành và phát triển nhân cách của học sinh, giáo viên chủ  nhiệm là người   theo dõi sự  hình thành và phát triển lý tưởng cao đẹp cho học sinh trong   suốt quá trình học tập và rèn luyện trong nhà trường.  1.2.3. Những đặc điểm cơ bản về nhân cách người cán bộ xã và  mối quan hệ  với quá trình giáo dục hình thành nhân cách của người  cán bộ xã ở các trường THPT  1.2.3.1. Cán bộ xã Theo từ điển Tiếng Việt, nghĩa rộng: Cán bộ là người làm việc trong  cơ  quan nhà nước; nghĩa hẹp: Người giữ  chức vụ, phân biệt với người  bình thường không giữ chức vụ trong các cơ quan tổ chức nhà nước [40]. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1