intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Dạy đọc – hiểu văn bản tự sự (chương trình Ngữ văn THPT) theo quan điểm tiếp nhận Văn học

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

347
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Dạy đọc – hiểu văn bản tự sự (chương trình Ngữ văn THPT) theo quan điểm tiếp nhận Văn học sau đây để nắm bắt được những nội dung về cơ sở lí luận và thực tiễn; biện pháp tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Dạy đọc – hiểu văn bản tự sự (chương trình Ngữ văn THPT) theo quan điểm tiếp nhận Văn học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Ngọc Nhuận DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT) THEO QUAN ĐIỂM TIẾP NHẬN VĂN HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Ngọc Nhuận DẠY ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT) THEO QUAN ĐIỂM TIẾP NHẬN VĂN HỌC Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn Mã số : 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH BÌNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Dạy đọc – hiểu văn bản tự sự (chương trình Ngữ văn THPT) theo quan điểm tiếp nhận văn học” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thanh Bình. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn trình bày những vấn đề xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân. Người cam đoan Tác giả luận văn Bùi Ngọc Nhuận
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình, quý báu của các thầy cô, nhà trường, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Ngữ văn, Phòng KHCN & SĐH, Trường ĐHSP TPHCM đã có những hướng dẫn cụ thể và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo ở một số trường THPT, Trung tâm GDTX đã có những góp ý, đánh giá, nhận xét chân tình về những vấn đề của luận văn. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi. Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và nỗ lực của mình nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô. Tp. HCM, ngày 30 tháng 09 năm 2014 Bùi Ngọc Nhuận
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan T 0 0T Mục lục T 0 0T MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 T 0 0T Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 10 T 0 T 0 1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 10 T 0 T 0 1.1.1. Một số vấn đề về lí thuyết tiếp nhận ..................................................... 10 0T T 0 1.1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu .....................................................................15 0T T 0 1.1.3. Đọc hiểu theo loại thể .............................................................................20 0T T 0 1.1.4. Các phương pháp, hình thức trong quá trình dạy học ........................... 22 0T T 0 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24 T 0 0T 1.2.1. Tác phẩm tự sự trong sách giáo khoa trung học phổ thông và những yêu 0T cầu chuẩn kiến thức kĩ năng .................................................................24 T 0 1.2.2. Thực trạng dạy học văn bản tự sự hiện nay ở trường trung học phổ 0T thông ..................................................................................................... 32 T 0 1.2.3. Thực trạng dạy học đoạn trích ...............................................................33 0T T 0 Chương 2. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ T 0 Ở TRƯỜNG THPT ............................................................................ 35 T 0 2.1. Đặc điểm loại thể của tác phẩm tự sự ...............................................................35 T 0 T 0 2.1.1. Cốt truyện ..............................................................................................35 0T 0T 2.1.2. Kết cấu ...................................................................................................37 0T 0T 2.1.3. Nhân vật................................................................................................. 38 0T T 0 2.1.4. Ngôn ngữ ................................................................................................40 0T 0T 2.1.5. Không gian nghệ thuật ..........................................................................43 0T T 0 2.1.6. Thời gian nghệ thuật ..............................................................................44 0T T 0 2.2. Biện pháp tổ chức dạy đọc - hiểu văn bản tự sự ở trường THPT theo quan điểm T 0 tiếp nhận văn học ......................................................................................................45 0T 2.2.1. Mục đích ................................................................................................ 45 0T T 0
  6. 2.2.2. Qui trình .................................................................................................45 0T 0T 2.2.3. Một số lưu ý chung về dạy đọc hiểu văn bản tự sự ............................... 46 0T T 0 2.3. Định hướng tiếp nhận đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia ........................ 47 T 0 T 0 2.4. Dạy đọc - hiểu đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia ...................................51 T 0 T 0 2.4.1. Hoạt động chuẩn bị của giáo viên ......................................................... 51 0T T 0 2.4.2. Hoạt động chuẩn bị của học sinh – người đọc ...................................... 65 0T T 0 2.4.3. Hoạt động tương tác trên lớp ................................................................. 66 0T T 0 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 70 T 0 T 0 3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................70 T 0 0T 3.2. Nội dung - Yêu cầu thực nghiệm ......................................................................70 T 0 T 0 3.3. Đối tượng - Thời gian thực nghiệm ..................................................................71 T 0 T 0 3.4. Triển khai thực nghiệm .....................................................................................71 T 0 0T 3.4.1. Giáo án thực nghiệm ..............................................................................71 0T T 0 3.4.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ...........................................................82 0T T 0 3.5. Đánh giá thực nghiệm .......................................................................................82 T 0 0T 3.5.1. Các tiêu chí đánh giá .............................................................................82 0T T 0 3.5.2. Phương tiện đánh giá .............................................................................83 0T T 0 3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ..............................................................83 0T T 0 3.5.4. Đánh giá................................................................................................. 87 0T T 0 3.5.5. Bài học kinh nghiệm ..............................................................................89 0T T 0 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 91 T 0 T 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93 T 0 T 0 PHỤ LỤC T 0 0T
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THPT : Trung học phổ thông THVH : Tác phẩm văn học ĐNTM : Đồng nhất thẩm mĩ KCTM : Khoảng cách thẩm mĩ
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Vấn đề đọc hiểu và đọc hiểu văn bản văn học theo loại thể Đọc hiểu được xem là khâu trung tâm của quá trình dạy học văn theo định hướng đổi mới góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh (HS), biến HS từ khách thể thụ động thành chủ thể tích cực, từ người nghe thụ động trở thành người đọc sáng tạo. Nắm được phương pháp dạy đọc – hiểu, giáo viên (GV) sẽ giúp HS trang bị công cụ quan trọng nhất để vào đời – tự đọc và tự học, đọc suốt đời và học suốt đời. Hoạt động đọc chiếm vị trí cao nhất đối với con người, nhu cầu biết đọc gắn với hoạt động công việc, chất lượng công việc. Đọc là nền tảng. Qua đọc người ta hiểu thêm được, trưởng thành. Đọc – hiểu, một trong những năng lực cơ bản của con người trong xã hội. Trong bài Đọc – hiểu văn bản như một khâu đột phá dạy học văn học trong nhà trường, Trần Đình Sử khẳng định: “Dạy văn là dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để HS có thể đọc – hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc – hiểu mà trực tiếp nhận các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt bằng nghệ thuật ngôn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy nhất để bồi dưỡng cho HS năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mĩ. Do đó, hiểu bản chất môn văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự bản chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát triển năng lực là chủ thể HS” [dẫn theo 68, tr.234]. Đỗ Ngọc Thống trong bài báo Đánh giá năng lực đọc – hiểu của HS – Nhìn từ yêu cầu của PISA cho biết yêu cầu của PISA (Chương trình đánh giá HS quốc tế) về đọc – hiểu: “Đọc – hiểu không chỉ là yêu cầu đối với cả quãng tuổi thơ trong nhà trường phổ thông, mà nó còn trở thành một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở các tình
  9. 2 huống khác nhau trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cả cộng đồng rộng lớn” [dẫn theo 68, tr.235]. Những tác phẩm văn học thuộc các thể loại khác nhau, do đó cách đọc hiểu khác nhau. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để HS có thể đọc hiểu nó – tức là tiếp xúc với một hệ thống tín hiệu, giải mã tín hiệu ấy để chỉ ra được nội dung và ý nghĩa của văn bản một cách chính xác, lí giải khoa học và có sức thuyết phục. Đọc – hiểu là vấn đề quan trọng của dạy học văn. Và đọc – hiểu theo loại thể là một trong những cơ sở quan trọng giúp HS hiểu văn bản một cách có cơ sở, trang bị cho HS công cụ, phương thức, cách thức để khám phá văn bản. Để vấn đề đọc – hiểu đạt hiệu quả, phương pháp dạy học phải đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS; từ đó hình thành phương pháp đọc cho HS, đặc biệt là đọc – hiểu theo loại thể để HS tự đọc, tự học và biết giải quyết những vấn đề đặt ra. 1.2. Vị trí, vai trò của tác phẩm tự sự ở trường trung học phổ thông Văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn ở trường THPT chiếm số lượng khá lớn (so với các thể loại khác trong chương trình). Nó được sắp xếp theo loại thể (truyện, kí, tiểu thuyết) và thời kì văn học lớn (văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại). Sự sắp xếp này tuân theo nguyên tắc cảm thụ văn học – nguyên tắc loại thể gắn liền việc bồi dưỡng tri thức thể loại với đánh giá thành tựu văn học theo loại thể, rất thuận tiện cho việc dạy đọc hiểu. Nhìn chung các văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THPT đa dạng, phong phú và là những tác phẩm hay, tiêu biểu. Do đó, yêu cầu đặt ra là dạy một cách kĩ lưỡng để học sinh một mặt thấy được vẻ đẹp cụ thể của tác phẩm ấy, mặt khác giúp học sinh biết cách đọc, cách phân tích và tiếp nhận một tác phẩm văn học. Từ đó các em có thể tự mình đọc, tìm hiểu và khám phá những tác phẩm tương tự, cho dù tác phẩm đó nằm ngoài chương trình. Các em thêm yêu văn học và có ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa
  10. 3 của dân tộc và nhân loại. 1.3. Vị trí, vai trò của đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia trong chương trình Ngữ văn THPT Tác phẩm văn chương được tiếp nhận thông qua bạn đọc. Mỗi tác phẩm chứa đựng không ít những khám phá và có thể không bao giờ cạn đối với bạn đọc. “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng là tác phẩm như thế.Và đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” (chương XV) là một chương đặc sắc, hàm chứa những tinh túy của tác phẩm. Nó vẫn còn là một thách thức đối với GV bởi những “điểm chưa xác định”. Do đó, viêc nghiên cứu nó để tổ chức, hướng dẫn HS tiếp nhận đat hiệu quả là điều rất cần thiết. Đọc – hiểu là một trong những nội dung quan trọng của dạy học Văn. Có thể nói đọc hiểu là hoạt động duy nhất để học sinh tiếp xúc trực tiếp với văn bản để thấy được cái hay, cái đẹp trong đó; giúp người học đọc hiểu một cách có cơ sở, lí giải khoa học và có sức thuyết phục. Và nhờ tiếp nhận của người đọc mà tác phẩm văn học sống mãi vì “mỗi tác phẩm đều có số phận của mình trong lòng người đọc”. Đọc – hiểu cho phép hoạt động dạy đọc văn trở nên tích cực. Cơ sở nền tảng của cách dạy đọc hiểu trong nhà trường đó chính là lí thuyết tiếp nhận văn học. Từ lí thuyết tiếp nhận văn học, phương pháp dạy học văn trong nhà trường khẳng định: học sinh là những bạn đọc thật sự có khả năng tham gia quá trình “biến văn bản thành tác phẩm”. Từ những lí do trên và việc nhận thức được ý nghĩa của việc đổi mới trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng; tầm quan trọng của tiếp nhận văn học cùng mong muốn nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn trong nhà trường, người viết chọn đề tài “Dạy đọc – hiểu văn bản tự sự (chương trình Ngữ văn THPT) theo quan điểm tiếp nhận văn học”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Những công trình nghiên cứu về loại thể Trong quá trình sáng tác, các nhà văn thường sử dụng những phương
  11. 4 pháp chiếm lĩnh đời sống khác nhau, thể hiện những quan hệ thẩm mĩ khác nhau đối với hiện thực, có những cách thức xây dựng hình tượng khác nhau, từ đó hình thành nên những thể loại văn học nhất định. Thể loại văn học là “dạng thức của tác phẩm văn học được hình thành và tồn tại tương đối ổn định trong quá trình phát triển lịch sử của văn học, thể hiện ở sự giống nhau về cách thức tổ chức miêu tả tác phẩm, về đặc điểm của các loại hiện tượng đời sống được miêu tả và về tính chất của mối quan hệ của nhà văn đối với các hiện tượng đời sống ấy” [21, tr.299]. Trong quá trình vận động lịch sử của văn học, sự hình thành, phát triển và mất đi của các thể loại văn học là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên, phương thức biểu đạt cuộc sống trong văn học thì dường như vẫn ổn định. Trong suốt một thời gian dài, khởi đầu từ Aristote, lí luận văn học đã dựa vào các yếu tố ổn định – phương thức biểu đạt – để phân chia tác phẩm văn học thành ba thể loại: tự sự, trữ tình và kịch. Mặc dù cho đến nay, có nhiều cách phân loại mới hơn đã được đề xuất nhưng trong giới hạn của luận văn, chúng tôi chấp nhận cách phân loại truyền thống trên để việc triển khai các nội dung đối thoại mang tính tiêu biểu và tập trung hơn. Sự thay đổi và phát triển của các thể loại văn học cũng ghi nhận một thực tế: việc phân chia tác phẩm văn học thành ba thể loại như trên thật ra chỉ mang tính tương đối. Thứ nhất: các đặc tính của một thể loại vừa có mặt ổn định, lại vừa có sự phát triển; nói như M. Bakhtin: “Thể loại bao giờ cũng vẫn thế, bao giờ cũng đồng thời vừa cũ vừa mới. Thể loại được tái sinh và đổi mới trong từng giai đoạn mới của sự phát triển văn học và trong từng tác phẩm cá biệt của thể loại đó. Và đó là đời sống của thể loại” [dẫn theo 47, tr.346]. Vấn đề loại thể đã được các nhà lí luận văn học quan tâm từ khá sớm. Từ những góc độ khác nhau, các tác giả cũng có những quan điểm về loại thể trong tiếp nhận, nghiên cứu, sáng tác…phần nào giúp cho GV có được cái nhìn mới mẻ, phong phú về loại thể. Trong Lí luận văn học, Phương Lựu
  12. 5 khẳng định: “thể loại văn học thể hiện các quy luật phản ánh đời sống và tổ chức tác phẩm tương đối bền vững ổn đinh, đã được định hình trong thực tiễn sáng tác. Nhưng mặt khác, thể loại cũng được tái sinh, đổi mới để thích ứng với nội dung hiện thực” [47, tr. 347]. Trần Đình Sử trong Lí luận văn học (tập 2) – Tác phẩm và thể loại văn học có viết: “thể loại là toàn bộ các phương thức tổ chức, phản ánh và giao tiếp độc đáo như một hệ thống chỉnh thể” [59, tr. 222]. Đối với mỗi thể loại văn học, các tác phẩm sẽ có những đặc điểm riêng, cách thức thức thể hiện những “điểm chưa xác định” riêng và do đó, đòi hỏi những cách tiếp nhận riêng. 2.2. Những công trình nghiên cứu về tự sự Những công trình nghiên cứu về tự sự có khá nhiều, trong đó có hai công trình chúng ta cần quan tâm đó là Lí luận văn học do Phương Lựu (chủ biên) (2002) và Lí luận văn học (tập 2) – Tác phẩm và thể loại văn học do Trần Đình Sử (chủ biên) (2012). Đây là những công trình có giá trị, giúp cho người đọc nắm vững đặc trưng cơ bản của từng thể loại (trong đó có tự sự). Những giáo trình, những chuyên luận về giảng dạy văn học trong nhà trường theo loại thể không nhiều. Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể do nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai và Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể của NguyễnViết Chữ là những tài liệu cần thiết cho GV và HS. Gần đây có xuất hiện một số chuyên đề về đặc trưng thể loại. Giáo sư Đỗ Bình Trị có chuyên đề Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian. Giáo sư Hoàng Ngọc Hiến có Nhập môn văn học và phân tích thể loại. Tiến sĩ Nguyễn Thành Thi có chuyên đề Đặc trưng truyện ngắn Thạch Lam, Đặc trưng truyện ngắn giai đoạn 1930 – 1945. Hiện nay, trên các tạp chí, các đợt tập huấn đổi mới phương pháp dạy học văn, tập huấn thay sách… đều có đề cập đến vấn đề giảng dạy văn theo
  13. 6 đặc trưng thể loại (Đời sống thể loại văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX – Vũ Tuấn Anh; Mô hình đọc hiểu theo đặc trưng thể loại với việc hình thành và bồi dưỡng kĩ năng đọc hiểu văn bản văn chương cho học sinh trung học phổ thông – Trần Thị Thu Hồng). Các chuyên luận, bài viết đã đi sâu vào tìm hiểu đặc trưng của một bộ phận văn học, một giai đoạn văn học. Đó là sự vận dụng cụ thể, cái đóng góp nhiều cho việc dạy học văn. Những vấn đề các tác giả đặt ra một mặt giúp cho người giáo viên ở trường phổ thông có được những kiến thức cơ bản, hệ thống về đặc trưng thi pháp của các thể loại để từ đó giúp cho công việc giảng dạy thuận lợi và có hiệu quả. Mặt khác, các tài liệu cũng đã trình bày những quan điểm thường thấy trong những công trình về lí luận đang lưu hành ở ta. 2.3. Những công trình nghiên cứu về dạy học tác phẩm tự sự Những công trình nghiên cứu về dạy học tác phẩm tự sự trên các sách báo đã có khá nhiều; đặc biệt chúng tôi quam tâm đến một số luận văn để tham khảo. Có thể kể đến “Tiếp nhận văn học (qua một số tiểu thuyết của Khái Hưng – Nhất Linh – Hoàng Đạo)” của Lâm Nhựt Thuận; Nguyễn Thị Yến Trinh (2008), “Tổ chức hoạt động đọc – hiểu tác phẩm tự sự Việt Nam theo đặc trưng loại thể trong chương trình Ngữ văn lớp 11”; Nguyễn Duy Thanh (2009), “Thiết kế một số bài đọc – hiểu văn bản văn học Việt Nam hiện đại theo thể loại”. Những luận văn này trình bày góp phần thiết thực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cụ thể là trong giảng dạy văn bản tự sự theo nguyên tắc tích hợp và tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học. 2.4. Những công trình nghiên cứu, giảng dạy tác phẩm Số đỏ và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia Những công trình, bài viết về tác phẩm và đoạn trích có rất nhiều, trong điều kiện cho phép, người viết chú ý đến hai mảng sau: Những công trình nghiên cứu về tác phẩm Số đỏ và đoạn trích Hạnh
  14. 7 phúc của một tang gia: Các bài viết của Nguyễn Hoành Khung – “Số đỏ”; Phan Cự Đệ “Đánh giá lại Số đỏ”; Hoàng Ngọc Hiến “Trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Số đỏ”; Nguyễn Đăng Mạnh – “Tiểu thuyết Số đỏ và tài nghệ Vũ Trọng Phụng”; Đỗ Đức Hiểu – “Những lớp sóng ngôn từ trong Số đỏ”; Vũ Dương Quỹ - “Đám tang một người hay cuộc hành trình tới mộ của toàn xã hội”; Hà Minh Đức – “Nhân vật Xuân Tóc Đỏ trong Số đỏ Vũ Trọng Phụng”. Những bài viết trên, mỗi bài viết là khám phá mỗi vấn đề của tác phẩm. Nó là nguồn tài liệu cần thiết cho người dạy. Những công trình hướng dẫn giảng dạy về tác phẩm Số đỏ và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia: Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 1 (Nguyễn Văn Đường); Thiết kế bài học Ngữ văn 11, tập 1 (Phan Trọng Luận); Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11, tập 1 (Nguyễn Hải Châu); Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 11 (Huỳnh Ngọc Mỹ - Nguyễn Thị Đáo) chỉ dẫn cụ thể, chi tiết, nêu rõ từng hoạt động trong tiến trình dạy học đoạn trích trên. Thế nhưng để dạy đọc hiểu hiểu văn bản Hạnh phúc một tang gia nói riêng và văn bản tự sự nói chung đạt hiệu quả và rèn kĩ năng đọc cho người học là không đơn giản. Nó đòi hỏi người dạy hiểu đối tượng tiếp nhận; tổ chức hoạt động dạy học khoa học, hợp lí; sự linh hoạt trong phương pháp, hình thức dạy học và giải quyết những tình huống nảy sinh. Lí thuyết tiếp nhận văn học – một trong những cơ sở của việc dạy đọc hiểu trong nhà trường. Học sinh phải là người đọc. Thế nhưng, hoạt động đọc hiểu trong nhà trường hiện nay chưa thực hiện đúng nghĩa của nó, ít chú ý đến cách cảm, cách hiểu của người đọc – HS, tính giao tiếp đối thoại giữa những người đọc. “Hạnh phúc của một tang gia” là văn bản khó để người đọc tiếp nhận hết cái hay, cái đẹp ẩn chứa trong nó. Và ở mỗi người đọc có thể có những cách tiếp nhận khác nhau. Vấn đề về lí thuyết tiếp nhận văn học không là mới mẻ. Nhưng việc vận dụng nó vào trong quá trình tổ chức dạy học nhằm phát huy được năng lực của người học là vấn đề rất cần được quan tâm. Vì
  15. 8 vậy, đề tài đi sâu vào hoạt động dạy đọc – hiểu đoạn trích theo quan điểm tiếp nhận văn học, xem xét việc vận dụng quan điểm này, góp phần nhỏ nâng cao hiệu quả dạy và học đọc – hiểu văn bản tự sự trong nhà trường hiện nay. 3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Thực hiện đề tài Dạy đọc – hiểu văn bản tự sự (chương trình Ngữ văn THPT) theo quan điểm tiếp nhận văn học, chúng tôi muốn góp phần giải quyết một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới dạy học Ngữ văn trong nhà trường và nhằm phát triển năng lực của người học. Để đạt mục đích tiêu trên, nghiên cứu việc dạy đọc – hiểu văn bản tự sự ở trường phổ thông theo quan điểm tiếp nhận văn học, người viết sẽ chú ý đến những ưu thế và tính khả thi của hướng đi này trong việc vận dụng vào thực tế dạy đọc – hiểu văn bản văn học trong nhà trường hiện nay. Từ đó, luận văn đề xuất quy trình, cách thức tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu văn bản tự sự theo quan điểm tiếp nhận văn học và thử nghiệm vận dụng vào thực tế giảng dạy văn bản tự sự cụ thể. 3.2. Đối tượng, phạm vi Do giới hạn về thời gian, chúng tôi tiến hành trong phạm vi đọc hiểu văn bản Hạnh phúc của một tang gia (chương trình Ngữ văn lớp 11 ban cơ bản). Đối tượng nghiên cứu thực nghiệm là HS lớp 11D1 – Trung tâm GDTX quận 12, thành phố Hồ chí Minh và lớp 11A1 – Trung tâm GDTX huyện Phú Tân, Cà Mau. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Nghiên cứu phân tích các tư liệu, giáo trình, công trình nghiên cứu, bài viết… có liên quan đến phạm vi đề tài. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận, lịch sử nghiên cứu vấn đề được toàn diện, đầy đủ. Ngoài ra, nó được vận dụng để xây dựng cấu trúc luận văn
  16. 9 4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn dạy đọc – hiểu văn bản tự sự nói chung và việc dạy đọc – hiểu văn bản Hạnh phúc của một tang gia nói riêng. Từ đó, có những căn cứ, đánh giá khách quan, chính xác. 4.3. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp này được áp dụng trong thực nghiệm dạy học, chứng minh tính hiệu quả của hướng dạy đọc – hiểu văn bản tự sự theo quan điểm tiếp nhận văn học vào quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường Phổ thông. 4.4. Phương pháp thống kê, phân loại Thống kê, phân loại sau khi xử lí các số liệu thu thập trong quá trình khảo sát, thực nghiệm để có những kết luận chính xác, khách quan. 5. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường hiện nay. Ngoài ra, nó còn góp phần phát triển năng lực đọc văn của HS. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, phần nội dung luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Biện pháp tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  17. 10 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số vấn đề về lí thuyết tiếp nhận Tiếp nhận văn học là một một lĩnh vực rộng lớn của lí luận văn học. Nếu xem hoạt động văn học gồm hai lĩnh vực lớn: sáng tác và tiếp nhận thì bản thân sự tiếp nhận văn học đã hàm chứa một nửa hoạt động văn học. Lí thuyết tiếp nhận văn học khởi đầu với trường phái mĩ học tiếp nhận Konstanz xuất hiện ở Đức vào khoảng những năm 20 – 40 của thế kỉ XX với các đại biểu như Hans Robert Jauss, Wolfgan Iser, Roman Ingarden… Trường phái này đòi hỏi cách tân đối tượng và phương pháp nghiên cứu văn học sử, chống lại việc thuần tuý xem tác phẩm văn học là đối tượng nghiên cứu mà phải mở rộng phạm vi nghiên cứu sang lĩnh vực tiếp nhận, khám phá mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau giữa sáng tác và tiếp nhận, nhà văn và bạn đọc, khảo sát điều kiện, phương thức, quá trình và kết quả của hoạt động tiếp nhận đối với văn học và nhấn mạnh vai trò năng động của tiếp nhận văn học trong đời sống và lịch sử văn học. Cho đến cuối những năm 60, lí thuyết tiếp nhận văn học được phổ biến rộng rãi khắp thế giới. Ở Việt Nam, lí thuyết này bắt đầu được chú ý đến từ những năm 80 (trước đó, những năm 70, GS Nguyễn Văn Hạnh có lẽ là người đầu tiên giới thiệu lí thuyết) Luận điểm chính của lí thuyết tiếp nhận văn học là: “Trong cái tam giác tác giả, tác phẩm và người thưởng thức, thì người thưởng thức không phải là phần sáng tạo thụ động hay chỉ là mắt xích đơn giản của hoạt động tiếp nhận, mà chính là năng lượng tạo thành lịch sử. Sự tồn tại lịch sử của tác phẩm văn học không thể có được nếu thiếu sự tham dự tích cực của người đọc, bởi vì chỉ bằng sự chuyển tiếp này thì tác phẩm mới thâm nhập được vào dòng chảy liên tục phía sau thuộc về kinh nghiệm đang thay đổi, nơi mà sự tiếp nhận đơn giản, thụ động trở thành sự tiếp nhận có phê phán, chủ động; những chuẩn mực thẩm mĩ đã được công nhận trở thành tác phẩm mới, mới hơn. Tính chất
  18. 11 lịch sử và giao tiếp của văn học đặt ra mối quan hệ đối thoại mới mang tính quá trình giữa tác phẩm văn học, người đọc và tác phẩm mới” [73, tr.396]. Do vậy, “Lịch sử văn học là lịch sử của quá trình tiếp nhận và sáng tạo mà người tiếp nhận xuất hiện qua nhà phê bình và nhà văn sáng tạo liên tiếp, là sự thực tại hóa các văn bản văn học thông qua họ” [11, tr.400]. Theo cách lí giải của Jauss, lịch sử văn học chỉ có thể là lịch sử của mối quan hệ giữa các tác phẩm và người tiếp nhận (người đọc): không có văn học nếu không có người đọc, và văn học không chỉ là những tác phẩm văn chương; văn học có từ tác phẩm và người tiếp nhận nó, từ đội ngũ thay đổi không ngừng về mặt lịch sử của những người tiếp nhận, từ mối quan hệ giữa tác phẩm và người tiếp nhận, giữa người tiếp nhận cùng thời và người tiếp nhận mai sau… 1.1.1.1. Người đọc – vai trò quan trọng trong hoạt động tiếp nhận văn học Với lí thuyết tiếp nhận, lí luận văn học nghiên cứu người đọc như một chủ thể tiếp nhận với những sáng tạo nhất định của mình. Khẳng định vai trò chủ động, sáng tạo, tích cực của người đọc trong đời sống văn học, Y. Borev viết: “Người đọc không chỉ đơn thuần là người có nhu cầu về các sản phẩm nghệ thuật, không chỉ là đối tượng của sự tác động tư tưởng – nghệ thuật của tác phẩm. Người đọc là người cùng tham gia vào tiến trình sáng tạo để xây dựng ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật, người đồng sáng tạo, chủ thể thực hiện quá trình đọc như là một hành động sáng tạo có tính chất xây dựng”. Và “Không điều gì làm tác giả một cuốn tiểu thuyết phấn chấn hơn khi biết có những cách diễn dịch chính mình không hề nghĩ tới, được độc giả gợi ý” [76, tr. 551]. Tác phẩm văn học chỉ đi trọn vòng đời của nó khi được người đọc tiếp nhận. Chỉ khi nào thực sự sống trong sự tiếp nhận của bạn đọc, tác phẩm mới sống đời sống của chính nó. Sự ra đời của lí thuyết tiếp nhận đã góp phần khẳng định vai trò quan trọng của bạn đọc trong hoạt động tiếp nhân. Người
  19. 12 đọc giữ vai trò chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận, tác động và cải biến văn bản bằng trí tưởng tượng và những trải nghiệm của bản thân “Đọc trước hết là phát hiện trong văn bản và từ văn bản một thế giới khác, những con người khác. Người đọc sống trong thế giới tưởng tượng của mình, xây dựng cho mình, thông qua tác phẩm, một xứ sở riêng. Đọc là một hoạt động tích cực, người đọc “nhập cuộc”, “hóa thân” với những cảm xúc riêng của mình, những kỉ niệm, ký ức, khát vọng riêng” [27, tr.69]. Người đọc có vai trò tích cực trong việc tạo nghĩa cho văn bản, là người “đồng sáng tạo”, tạo nên đời sống cho tác phẩm “Người đọc không chỉ đơn thuần là người có nhu cầu về các sản phẩm nghệ thuật, không chỉ là đối tượng của sự tác động tư tưởng – nghệ thuật của tác phẩm. Người đọc là người cùng tham gia vào tiến trình sáng tạo để xây dựng ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật, là người đồng sáng tạo, là chủ thể thực hiện quá trình đọc như một hành động sáng tạo có tính chất xây dựng” [dẫn theo 54, tr. 205], “người đọc văn học làm phong phú thêm cho tác phẩm bằng những cảm thụ và đánh giá riêng của mình”. [48, tr. 337]. Như vậy, số phận của tác phẩm văn học phụ thuộc rất lớn vào sự tiếp nhận của người đọc “các thế hệ người đọc đã thổi sức sống của thời đại mình vào tác phẩm, phát hiện, khám phá lại, làm cho nó không bao giờ già cũ mà luôn luôn mới mẻ. Đọc tác phẩm là mở rộng những giới hạn của văn bản, đưa nó vào những mối quan hệ mới với bối cảnh và tâm lý người tiếp nhận” [54, tr. 209]. Tuy nhiên không vì đề cao người tiếp nhận mà lại xem nhẹ cái được tiếp nhận – chính là văn bản. Tự thân văn bản đã mang chứa giá trị và ý nghĩa của nó, chứ không phải chỉ là khoảng trống dành cho người đọc. Huỳnh Như Phương đã nói nó một cách hình ảnh như sau: “có thể xem tác phẩm văn học đi vào cuộc sống như một quả pháo bông được bắn lên bầu trời. Bản thân nó phải có thuốc pháo và các hợp chất hóa học khác mới tạo nên ánh sáng và màu sắc trên nền trời. Nhưng vẻ đẹp đó còn phụ thuộc vào chính không gian và bầu trời: trong sáng hay u ám, có trăng hay không có ánh trăng, có sương
  20. 13 mù hay không có sương mù… Qua lăng kính của sự tiếp nhận, ý nghĩa khách quan của tác phẩm không bao giờ đồng nhất với tư tưởng chủ quan mà tác giả gửi gắm vào đó. [54, tr.211]. Theo lí thuyết tiếp nhận, những vấn đề xung quanh tam giác tác giả – văn bản – người đọc và mối quan hệ giữa chúng đã được nhìn nhận một cách sáng tỏ hơn; trong đó vấn đề người đọc như một nhân tố quan trọng của quá trình chuyển biến từ văn bản đến tác phẩm được lí thuyết này đặc biệt quan tâm. 1.1.1.2. Đồng nhất và khoảng cách trong tiếp nhận văn học Văn học vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Do đó quá trình dạy học Ngữ văn trong nhà trường phải đảm bảo cân bằng giữa hai mặt khoa học và nghệ thuật. Sự sáng tạo và lí giải khoa học là điều rất cần thiết trong hoạt động dạy đọc hiểu văn bản văn học trong nhà trường. Mỗi tác phẩm là một “cấu trúc vẫy gọi” bởi tính bất biến và khả biến của nó. Sự đa nghĩa của tác phẩm luôn là thử thách của bạn đọc, đặc biệt là bạn đọc trong nhà trường. Khoảng cách thẩm mĩ (asthetischedistanz) và đồng nhất thẩm mĩ (asthetischeidentifikationz) là hai khái niệm phái sinh có quan hệ mật thiết với nhau xuất phát từ khái niệm tần đón nhận (erwahrtungshorizont). Tầm đón nhận (TĐN), có người dịch là tầm đón đợi haychân trời chờ đợi là thuật ngữ được nhà Mĩ học tiếp nhận người Đức H. Jauss tiếp thu từ K. Mannheim trong cuốn sách Con người và xã hội trong thời kỳ xây dựng lại được công bố vào năm 1958. Nhưng ông đã phát triển và mở rộng thêm nhiều và xem đó là một trong những phạm trù nền tảng cho học thuyết của mình. Ông quan niệm tầm đón nhận của công chúng là “hệ quy chiếu có thể trình bày được một cách khách quan mà đối với mỗi tác phẩm ở thời điểm lịch sử xuất hiện của nó, hệ quy chiếu được rút ra từ ba yếu tố cơ bản: kinh nghiệm có trước của công chúng về thể loại của tác phẩm; hình thức và hệ đề tài của tác phẩm trước nó mà nó yêu cầu phải tìm hiểu; và sự đối lập giữa ngôn ngữ thi ca và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0