intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương Sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình - yếu

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:164

113
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương Sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình - yếu được thực hiện nhằm tìm ra một số giải pháp thiết thực giúp nâng cao hiệu quả dạy học chương Sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình - yếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương Sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình - yếu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Duyên LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đặng Thị Duyên Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HUY HẢI Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các chữ viết Danh mục các bảng Danh mục các hình CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4 1.2. Nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT ................................................ 5 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 5 1.2.2. Các nguyên tắc của việc dạy học hiệu quả .......................................... 6 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học ....................................... 6 1.2.4. Sử dụng phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường trung học phổ thông ........................................................................................................ 7 1.3. Thực trạng học sinh yếu bộ môn hóa ở một số trường Trung học phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 11 1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................... 11 1.3.2. Đối tượng điều tra .............................................................................. 11 1.3.3. Tiến hành điều tra .............................................................................. 12 1.3.4. Kết quả điều tra về định lượng ........................................................... 13 1.3.4. Kết quả điều tra về định tính .............................................................. 16 1.4. Học sinh trung bình – yếu ......................................................................... 20 1.4.1. Khái niệm tuổi thanh thiếu niên [21] ................................................. 20 1.4.2. Hoạt động và nhân cách của HS tuổi phổ thông ................................ 21 1.4.3. Đặc điểm tâm lý của HS trung bình – yếu [21], [47] ........................ 22 1.4.4. Những nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa........................... 23 1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản [45] ............................................................................................................. 26 Kiến thức ...................................................................................................... 27 Kiến thức ...................................................................................................... 28
  4. CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN HÓA LỚP 11 VỚI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG BÌNH-YẾU 31 2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình – yếu ............................................... 31 2.1.1. Các kiến thức và quy luật của triết học duy vật biện chứng .............. 31 2.1.2. Các kiến thức về tâm lý học: hứng thú, trí nhớ .................................. 32 2.1.3. Các nguyên tắc dạy học hiệu quả (mục 1.2.2) ................................... 34 2.1.4. Đặc điểm của HS trung bình – yếu (mục 1.4) .................................... 34 2.1.5. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và phương pháp dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản (mục 1.5) ........................................................................................... 34 2.2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu.................................................... 34 2.2.1. Tổng quan về các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu .................. 34 2.2.2. Biện pháp 1: Thiết kế vở ghi bài chương sự điện li lớp 11 cơ bản ... 37 2.2.3. Biện pháp 2: Xây dựng algorit phương pháp giải các dạng bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu ......................... 49 2.2.4. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống bài tập chương sự điện li lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu ...................................................................... 79 2.3. Thiết kế một số giáo án thực nghiệm ...................................................... 100 2.3.1. Giáo án bài “Sự điện li” .................................................................. 100 2.3.2. Giáo án bài “Axit – Bazơ – Muối” .................................................. 102 2.3.3. Giáo án bài “Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ” ... 105 2.3.4. Giáo án bài “Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li” 108 2.3.5. Giáo án bài “Luyện tập chương 1” ................................................. 112 CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 116 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 116 3.2. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................... 116 3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 117 3.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 117 3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ...................................................................... 117 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 118 3.4.3. Thu, chấm bài kiểm tra ..................................................................... 119
  5. 3.4.4. Thống kê và xử lí số liệu các bài kiểm tra và phiếu điều tra ........... 119 3.4.5. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................... 120 3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 120 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 133 TÀI LIỆU THAM KHẢO 137 PHỤ LỤC 1
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSVC : cơ sở vật chất Dd : dung dịch ĐC : đối chứng GV : giáo viên HS : học sinh HTTC : hình thức tổ chức PP : phương pháp PPDH : phương pháp dạy học PT : phương trình Pư : phản ứng Sbt : sách bài tập Sgk : sách giáo khoa SL : số lượng STT : số thứ tự THCS : trung học cơ sở THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm TNKQ : trắc nghiệm khách quan TS : Tổng số TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Danh sách các GV tham gia điều tra điều tra thực trạng ........................... 11 Bảng 1. 2. Danh sách các trường có HS được điều tra thực trạng .............................. 12 Bảng 1.3. Phần trăm số HS yếu kém môn Hóa (đánh giá của GV)............................ 13 Bảng 1.4. Phần trăm số HS có học lực trung bình môn Hóa (đánh giá của GV) ....... 13 Bảng 1.5. Học lực môn Hóa của HS (tự đánh giá của HS) ........................................ 14 Bảng 1.6. Đánh giá về độ khó của môn Hóa (HS) ..................................................... 14 Bảng 1.7. Thống kê học lực cuối năm học 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu) . 14 Bảng 1.8. Thống kê hạnh kiểm cuối năm học 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu)14 Bảng 1.9. Thống kê TB môn Hóa cả năm 2009 – 2010 (THPT Nguyễn Thị Diệu) .. 15 Bảng 1.10. Thống kê học lực cuối năm học 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô) ........ 15 Bảng 1.11. Thống kê hạnh kiểm cuối năm học 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô) ... 15 Bảng 1.12. Thống kê TB môn Hóa cả năm 2009 – 2010 (THPT DL Đông Đô) ......... 15 Bảng 1.13. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa thấp của học sinh THPT (đánh giá của GV)16 Bảng 1.14. Tầm quan trọng của việc tìm ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học cho đối tượng học sinh học yếu môn Hóa .............................................................. 17 Bảng 1.15. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa của học sinh THPT thấp (tự đánh giá của HS) .................................................................................................................... 18 Bảng 1.16. Nguyên nhân dẫn đến kết quả môn Hóa cao của học sinh THPT (tự đánh giá của HS) .................................................................................................................... 19 Bảng 2.1. Phân loại một số dạng bài tập chương “Sự điện li” ................................... 50 Bảng 2.2. Số lượng bài của mỗi dạng bài tập ............................................................. 79 Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (năm học 2010-2011) .......................... 116 Bảng 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (năm học 2011-2012) .......................... 116 Bảng 3.3. Thống kê điểm số kiểm tra năm học 2010 – 2011 ................................... 120 Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm kiểm tra năm học 2010 – 2011 .................................................................................................................. 121 Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập năm học 2010 - 2011 ...................................... 122 Bảng 3.6. Các tham số thống kê cơ bản năm học 2010 – 2011 ................................ 122 Bảng 3.7. Thống kê điểm số kiểm tra năm học 2011 – 2012 ................................... 123 Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm kiểm tra năm học 2011 - 2012 .................................................................................................................. 123 Bảng 3.9. Phân loại kết quả học tập năm học 2011 - 2012 ...................................... 124 Bảng 3.10. Các tham số thống kê cơ bản năm học 2011 - 2012 ................................ 124
  8. Bảng 3.11. Ý kiến HS về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài ............................. 125 Bảng 3.12. Ý kiến HS về tác dụng của các algorit (các bước) giải một số dạng bài tập cơ bản .................................................................................................................. 126 Bảng 3.13. Ý kiến HS về hệ thống bài tập kèm theo từng dạng bài tập .................... 127 Bảng 3.14. Ý kiến HS về hiệu quả của các biện pháp mà GV đã sử dụng................ 128 Bảng 3.15. Ý kiến GV về tác dụng của tài liệu hướng dẫn ghi bài ............................ 129 Bảng 3.16. Ý kiến GV về tác dụng của các angorit (các bước) giải một số dạng bài tập cơ bản và hệ thống bài tập kèm theo ........................................................................ 129 Bảng 3.17. Ý kiến GV về các giáo án đã thiết kế ....................................................... 130 Bảng 3.18. Ý kiến GV về hiệu quả giờ học ............................................................... 131
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt những nguyên nhân HS học yếu môn Hóa ............................... 26 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC năm học 2010 - 2011 ............ 121 Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập năm học 2010 – 2011 ............................. 122 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC năm học 2011 - 2012 ............ 124 Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập năm học 2011 – 2012 ............................. 124
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có nền giáo dục rất phát triển ở nước ta; là nơi có rất nhiều trường chuyên, lớp chọn, đào tạo nhiều HS giỏi, nhân tài cho đất nước. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận HS yếu kém không nhỏ. Tỉ lệ HS yếu kém tập trung chủ yếu ở các trường bán công, dân lập, các trường thuộc ‘‘tốp thấp’’ của thành phố. Đối tượng HS chủ yếu của các trường bán công, dân lập, tư thục là HS trung bình – yếu. Kết quả học tập của đa số các HS đều thấp, trong đó hóa học là một trong những môn có kết quả rất thấp. Những nguyên nhân chính dẫn đến kết quả đó là: đầu vào lớp 10 của HS còn thấp; từ kết quả học tập thấp làm cho HS dễ chán nản, ham chơi, lười học; môn Hóa học là môn học tương đối khó với HS; giáo viên chưa có các biện pháp, phương pháp dạy học phù hợp, có hiệu quả với đối tượng học sinh trung bình – yếu. Xuất phát là giáo viên hóa học của một trường THPT công lập tự chủ tài chính ở Tp. Hồ Chí Minh (trước đây là trường bán công); tôi luôn trăn trở, nghiên cứu các biện pháp bồi dưỡng học sinh trung bình-yếu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học với đối tượng HS này. Đây cũng chính là ý kiến chỉ đạo của Phó thủ tướng, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân ‘‘... lâu nay chúng ta chưa chú trọng lắm tới phương pháp bồi dưỡng cho học sinh yếu kém. Cụ thể như số tài liệu, giáo trình giảng dạy cho đối tượng học sinh này còn rất khiêm tốn. Nên chăng, các tỉnh tự nghiên cứu, biên soạn tài liệu, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tuyển chọn, tập hợp thành tài liệu chung nhất, phổ biến cho cả nước... ’’. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI LỚP 11 VỚI ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG BÌNH-YẾU’’. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp 11 dành cho đối tượng học sinh trung bình yếu. −
  11. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa lớp 11 dành cho đối tượng học sinh trung bình – yếu. 4. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của đề tài. - Khảo sát thực trạng, tìm ra nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa ở một số trường phổ thông ở Tp. HCM. - Đề xuất một số biện pháp nhằm giúp học sinh yếu lấy lại cơ bản. - Thiết kế giáo án nâng cao hiệu quả dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp đã đề xuất: vở ghi bài, các phương pháp giải bài tập, hệ thống bài tập. 5. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản. - Về địa bàn: Tp. HCM. - Về thời gian: 01/06/2010 – 30/11/2011. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu có tính khoa học, phù hợp, có tính khả thi cao thì sẽ giúp học sinh yếu môn hóa lớp 11 lấy lại căn bản, nâng cao kết quả học tập, nâng cao hiệu quả dạy học. 7. Phương pháp nghiên cứu • Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa. - Phương pháp xây dựng giả thuyết. −
  12. • Nhóm các phương pháp nghiên cứu về thực tiễn - Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. • Nhóm các phương pháp toán học - Sử dụng thống kê toán học. - Logic toán học. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Dùng sơ đồ xương cá để biểu diễn nguyên nhân HS học yếu môn hóa. - Xây dựng được tài liệu giảng dạy phù hợp chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu, như: + Vở ghi bài. + Algorit phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản. + Hệ thống bài tập. - Thiết kế giáo án có tích hợp các tài liệu đã biên soạn chương “Sự điện li” lớp 11 cơ bản dùng cho học sinh trung bình – yếu. −
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ lúc hình thành ý tưởng đến khi bắt tay vào thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài; Về vấn đề bồi dưỡng nâng cao kết quả học tập cho HS THPT đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án đề cập đến. Sau đây là một số ví dụ: - Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu hóa lấy lại căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Trần Đức Hạ Uyên (2003), Phụ đạo học sinh yếu, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Nguyễn Nữ Hoàng Duyên (2004), Giúp học sinh ghi nhớ hiệu quả trong dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Lê Thị Phương Thúy (2004), Nâng cao hiệu quả của bài lên lớp hóa học ở trường THPT phần liên kết hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Văn Vi Hồng (2005), Những sai lầm mà học sinh THPT thường mắc phải khi giải bài tập hóa học và những biện pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm đó, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Nguyễn Yến Phương (2007), Nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn hóa học THPT bằng các hoạt động của người học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Trịnh Thị Hiền (2008), Một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học các bài về chất ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Trần Thị Trúc Linh (2008), Nâng cao hiệu quả dạy học chương halogen lớp 10 bằng bài tập hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Tp. HCM. - Đào Thị Vân Hạnh (1995), Nghiên cứu sử dụng PPDH có hiệu quả cao trong giảng dạy hoá học ở trường PTCS Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. - Phạm Thế Nhân (1999), Nội dung và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường PTTH một số tỉnh miền núi, Luận văn thạc sĩ, ĐH SP Hà Nội. - Đào Nguyên (2004), Sử dụng phương pháp grap kết hợp với một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập tổng kết lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Huế. −
  14. - Nguyễn Thị Thanh Hương (1998), Xây dựng và giải quyết tình huống có vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học chương “Sự điện li” lớp 11 PTTH chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. - Trịnh Thị Huyên (2004), Sử dụng dạy học nêu vấn đề để nâng cao hiệu quả giảng dạy các khái niệm, định luật và học thuyết hoá học cơ bản trong chương trình hoá học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh. - Nguyễn Vũ Cẩm Thạch (2004), Nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học lóp 11 thông qua việc xây dựng blog hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM. - Phạm Thị Hằng (2009), Nâng cao hiệu quả dạy học các nội dung hóa học phân tích ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM. - Phạm Thị Thanh Nhàn (2009), Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới Hóa học 12 THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. HCM. - Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học chương trình hoá đại cương và hoá vô cơ ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. - Lê Trọng Tín (2002), Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. Trong các đề tài nghiên cứu trên, phần lớn nói về HS giỏi hoặc HS nói chung. Số đề tài về HS yếu còn rất ít, chỉ ở một số khóa luận tốt nghiệp. Đây là điều khó khăn cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài nhưng cũng chính điều này khẳng định tính cấp thiết của đề tài. 1.2. Nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả là gì? Theo tác giả Chu Bích Thu [29], “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”. Theo Tác giả Văn Trân [32], “Hiệu quả là kết quả rõ rệt”. Như vậy, hiệu quả là một danh từ dùng để chỉ kết quả của một việc làm mang lại, kết quả này đạt được theo như yêu cầu, như mong muốn, như mục tiêu đã đặt ra của một người hoặc của tập thể đã thực hiện việc làm đó. Hiệu quả dạy học là gì? −
  15. Theo tác giả Bùi Hiền [15], “Hiệu quả giáo dục” là kết quả do hoạt động giáo dục nói chung mang lại trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ cho đối tượng so với yêu cầu đặt ra trong những điều kiện xác định. Hiệu quả giáo dục của một cơ sở đào tạo, một đơn vị trường học cao hay thấp thể hiện bằng những chỉ số đạt được so với kế hoạch như về học lực (xuất sắc, giỏi, khá, yếu kém), về hạnh kiểm, về thể chất, về tỉ lệ lên lớp, lưu ban, tốt nghiệp. Vậy có thể hiểu khái niệm “Hiệu quả dạy học” là kết quả so với yêu cầu đặt ra trong những điều kiện xác định do hoạt động dạy học nói chung mang lại cho đối tượng. Kết quả ở đây là những tri thức khoa học nhân loại mà người học thu nhận được được nhiều, lưu giữ lâu, và vận dụng được vào thực tế cuộc sống. 1.2.2. Các nguyên tắc của việc dạy học hiệu quả (theo tác giả Nguyễn Quang Huỳnh [19]) Nguyên tắc 1: Gây hứng thú học cho HS và giảng giải rõ ràng GV cần làm cho nội dung giảng dạy trở nên hấp dẫn để kích thích hứng thú của HS, làm cho họ thích học. Khi đó họ sẵn sàng học tập, dù có vất vả. Nguyên tắc 2: Có ý thức tôn trọng HS và việc học của các em GV cần giúp cho người học cảm thấy là họ có thể làm chủ được nội dung của môn học, có thể thành công nhanh ở một số việc; GV cần thể hiện tinh thần bao dung, độ lượng trong sự giúp đỡ người học, hết sức tránh những thái độ làm cho họ mặc cảm. Nguyên tắc 3: Có sự đánh giá và sự phản hồi phù hợp đối với HS Cần cho HS biết sự đánh giá của GV về việc học cùng với những lời nhận xét, lời khuyên sát hợp với các em; Chất lượng của những quá trình đánh giá là một trong những nét đặc trưng của việc dạy tốt. Nguyên tắc 4: Chỉ ra mục tiêu rõ ràng và những thách thức trí tuệ Mục tiêu rõ ràng của quá trình dạy và học phải là: đạt hiệu quả vừa đối với cả GV, cả HS. Một sự thách thức trí tuệ trong dạy và học có hiệu quả là cách xử lí mối quan hệ giữa việc khuyến khích tự do tư duy và sự yêu cầu tuân thủ nguyên tắc trước hết về mặt nhận thức khoa học. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học (theo tác giả Nguyễn Quang Huỳnh [19]) Hiệu quả dạy học không thể mang lại trong một tiết học, hay một thời gian ngắn, cũng không thể mang lại chỉ nhờ GV, hoặc chỉ nhờ HS, hoặc chỉ nhờ phương tiện thiết bị dạy học hiện đại…Mà để mang lại hiệu quả trong quá trình dạy học là một quá trình lâu dài, là sự kết hợp tổng hòa các yếu tố khác nhau như: • Nội dung chương trình: −
  16. Hiệu quả dạy học càng nâng cao khi HS được tạo điều kiện cho hoạt động tích cực càng nhiều. HS chủ động tham gia vào các hoạt động học tập mà GV thiết kế để lĩnh hội những kiến thức cần có. Thế nhưng điều này không thể thực hiện được nếu như cả GV và HS bị áp lực về thời gian và khối lượng kiến thức cần nhớ và tái hiện nhiều hơn là vận dụng. • Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học của người GV quyết định đến chất lượng bài lên lớp, ảnh hưởng lớn đến thái độ học tập của HS. Dù người GV có chuẩn bị nội dung bài rất phong phú nhưng chỉ truyền đạt thông qua thuyết trình thì không thể mang lại hiệu quả cao. Đó chỉ là bài diễn thuyết khô khan, không có sức cuốn hút. Do vậy, GV cần có sự phối hợp các PPDH khác nhau, các hình thức dạy học khác nhau, đặc biệt là các PPDH tích cực làm sao để có thể tăng cường cho HS hoạt động, đem lại say mê, hứng thú học tập cho HS. • Giáo viên: Có vai trò quan trọng nhất! GV cần có những kiến thức tổng quát về mọi mặt như được đào tạo chu đáo để thích ứng với những nhiệm vụ đa dạng phức tạp, vừa có trình độ chuyên môn sâu, trình độ sư phạm lành nghề. Và có tư tưởng tiến bộ: ham học hỏi, ứng dụng cái mới và biết định hướng sự phát triển của HS theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo sự tự do cho HS trong hoạt động nhận thức. • Học sinh: Học sinh đóng vai trò chủ động trong hoạt động nhận thức trong môi trường học tập mới. Do đó, HS cần có những phẩm chất năng lực thích ứng môi trường học tập mới như nhận thức được mục đích, động cơ học tập và có ý thức trách nhiệm với bản thân cũng như tập thể lớp, tự giác, có tinh thần tự học, cầu tiến, say mê học tập. • Cơ sở vật chất: Một bài giảng dù được chuẩn bị chu đáo nhưng CSVC không đáp ứng được thì hiệu quả cũng không được như mong muốn. Chẳng hạn, để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhưng lại không trang bị các phòng chức năng, trang bị hệ thống máy móc thiết bị hỗ trợ. 1.2.4. Sử dụng phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường trung học phổ thông [1], [2], [6], [9], [25], [30] 1.2.4.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học −
  17. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước (2000-2020), sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng sự cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học. Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (12/1998), được cụ thể hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục – Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 15 (4/1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới HTTC dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học định hướng. - Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông. - Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. - Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS. - Phù hợp với CSVC, các điều kiện dạy học của nhà trường. - Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin. 1.2.4.2.Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học - Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá. - Cá thể hóa việc dạy học. - Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học. - Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. - Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức. −
  18. - Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm tự học suốt đời. - Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS, theo cấp học, bậc học). 1.2.4.3. Các phương pháp dạy học tích cực a) Phương pháp tích cực là gì? Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục/dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tích cực trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với nó là tiêu cực. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. b) Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực Có thể nêu 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản: Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. c) Một số PPDH, HTTC dạy học tích cực ở trường phổ thông Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Trong hệ thống các PPDH truyền thống cũng đã có nhiều PPTC. Về mặt hoạt động nhận thức, thì PP thực hành là “tích cực” hơn PP trực quan, PP trực quan thì “sinh động” hơn PP thuyết trình. o Phương pháp thuyết trình Trong các PPDH cơ bản thì PP thuyết trình được coi là PP ít tích cực nhất. Tuy nhiên, PP thuyết trình vẫn có giá trị của nó. Để phát huy tính tích cực của PP, người GV nên dùng kiểu thuyết trình Ơrixtic hơn là kiểu thông báo - tái hiện. o Phương pháp trực quan Với những vấn đề trừu tượng, khó hiểu thì việc sử dụng PP trực quan rất có hiệu quả: giúp HS dễ hiểu và nhớ lâu hơn. −
  19. Thí nghiệm hóa học Trong các phương tiện trực quan được sử dụng trong dạy học hóa học thì thí nghiệm hóa học là phương tiện trực quan quan trọng nhất. Thí nghiệm thường được sử dụng với hai mục đích: dùng theo PP minh họa, chứng minh; hoặc dùng theo PP nghiên cứu. Như vậy, sử dụng thí nghiệm theo PP nghiên cứu thì mang tính tích cực hơn theo PP minh họa. Mô phỏng trong dạy học hóa học Sử dụng các mô phỏng khi: - Không có thiết bị tiến hành thí nghiệm. - Mô phỏng các nội dung lý thuyết, gắn liền với các tình huống thực tế. - Các hoạt động ở tầm vĩ mô, hoặc nguy hiểm, hoặc chuẩn bị tốn thời gian, xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, khó theo dõi; hoặc cần rất nhiều mẫu khác nhau để minh họa. o Phương pháp nghiên cứu Bản thân PP nghiên cứu đã là một PPDH tích cực rồi. Vấn đề là GV cần có sự sáng tạo để sử dụng PP này vào những nội dung dạy học phù hợp. o Bài tập hóa học Tác dụng của bài tập hóa học: Giúp HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hoá học, nắm được bản chất của từng khái niệm đã học. Giúp HS có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hoá học cơ bản, hiểu được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản. Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hoá học ở HS, giúp sử dụng ngôn ngữ hoá học đúng, chuẩn xác. Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề kiến thức của HS. Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hoá học. Tác dụng đức dục. Như vậy, bài tập hóa học cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là PPDH hiệu nghiệm. Bản thân bài tập hóa học đã là một PPDH tích cực, song tính tích cực này sẽ được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi hơn là dùng để tái hiện kiến thức. −
  20. o Dạy học vấn đáp, đàm thoại o Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề o Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ o Dạy học Grap o Algorit dạy học o Sử dụng trò chơi 1.3. Thực trạng học sinh yếu bộ môn hóa ở một số trường Trung học phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1. Mục đích điều tra Với giáo viên THPT - Tìm hiểu kết quả học lực, hạnh kiểm nói chung cũng như môn Hóa nói riêng của HS ở một số trường THPT. - Đánh giá của GV về năng lực học Hóa của HS ở một số trường THPT. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa, từ đó tìm biện pháp để khắc phục tình trạng này. - Đánh giá thực trạng xây dựng, sử dụng bài tập của GV nhằm hỗ trợ, rèn kĩ năng giải bài tập cho đối tượng HS trung bình – yếu. Với học sinh - Đánh giá của bản thân HS về khả năng học tập môn Hóa. - Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến HS học yếu môn Hóa, từ đó tìm biện pháp để khắc phục tình trạng này. - Đánh giá nhận thức của các em về độ khó của môn Hóa. - Tìm hiểu nhận xét của các em về phương pháp dạy học của GV. 1.3.2. Đối tượng điều tra Bảng 1. 1. Danh sách các GV tham gia điều tra điều tra thực trạng SỐ NĂM STT HỌ - TÊN GV TÊN TRƯỜNG ĐỊA CHỈ GD 1 Nguyễn Thị Thu Hiền THPT Nguyễn Thị Diệu Quận 3 20 2 Trần Thị Mỹ Châu THPT Nguyễn Thị Diệu Quận 3 1 3 Hoàng Thị Mỹ Dung THPT Nguyễn Thị Diệu Quận 3 32 4 Phạm Thị Thảo Uyên THPT Nguyễn Thị Diệu Quận 3 5 5 Đặng Thị Hồng Hạnh THPT Nguyễn Thị Diệu Quận 3 21 6 Đặng Hồng Điệp THPT Nguyễn Thị Diệu Quận 3 1 7 Lê Thị Thủy THPT DL Đông Đô Quận BTh 2 8 Nguyễn Hữu Hậu THPT DL Đông Đô Quận BTh 18 9 Phan Duy Thanh THPT Lê Thị Hồng Gấm Quận 3 1 10 Vũ Duy Phong THPT Lê Thị Hồng Gấm Quận 3 4 11 Nguyễn Trọng Cường THPT Lê Thị Hồng Gấm Quận 3 30 12 Nguyễn Thị Hồng Thu THPT Lê Thị Hồng Gấm Quận 3 32 −
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2