intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" – Vật lí 11

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

151
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" – Vật lí 11 tập trung xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Từ trường” Vật lí 11, hệ thống câu hỏi tự luận và các đề kiểm tra 15 phút, đề kiểm tra 45 phút thuộc chương “Từ trường” Vật lí 11.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh trong dạy học chương "Từ trường" – Vật lí 11

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Yến Nhi NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "TỪ TRƯỜNG" – VẬT LÍ 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Yến Nhi NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "TỪ TRƯỜNG" – VẬT LÍ 11 Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ DIỆU NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Trần Yến Nhi
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, phòng KHCN – SĐH, Khoa Vật lí, tổ Phương pháp giảng dạy Vật lí trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Diệu Nga, cô đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, thầy cô, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ cũng như động viên tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2014 Trần Yến Nhi
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ....................... 6 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh .......... 6 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................................................................................ 7 1.1.3. Yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................................................................................ 8 1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận ..................... 9 1.2.1. Cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan ............................... 9 1.2.2. Cơ sở lý luận về phương pháp tự luận ......................................................... 17 1.3. Qui trình xây dựng một đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh .................... 19 1.3.1. Yêu cầu của việc xây dựng bài kiểm tra. ..................................................... 19 1.3.2. Qui trình xây dựng bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ..... 19 1.4. Cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh......... 24 1.4.1. Tình hình hoạt động kiểm tra, đánh giá ở trường THPT ............................. 24 1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ........ 25 Chương 2. XÂY DỰNG CÁC ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 NHẰM ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH ........................................ 29 2.1. Phân tích nội dung chương “Từ trường” Vật lí 11............................................. 29
  6. 2.1.1. Vị trí chương "Từ trường" trong chương trình Vật lí phổ thông ................ 29 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chương “Từ trường” ............................. 30 2.1.3. Sơ đồ mạch phát triển kiến thức kiến thức .................................................. 32 2.2. Mục tiêu dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 ............................................... 35 2.2.1. Mục tiêu kiến thức ....................................................................................... 35 2.2.2. Mục tiêu kỹ năng ......................................................................................... 35 2.2.3. Mục tiêu tình cảm thái độ ............................................................................ 35 2.3. Xây dựng các đề kiểm tra kết quả học tập chương “Từ trường” Vật lí 11 ........ 36 2.3.1. Xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Từ trường” Vật lí 11..................................................................... 36 2.3.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận chương “Từ trường”............................ 73 2.3.3. Xây dựng các đề kiểm tra 15 phút và đề kiểm tra 45 phút thuộc chương “Từ trường” Vật lí 11..................................................................... 79 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 87 3.1. Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm........................................................... 87 3.2. Ý nghĩa của việc thực nghiệm sư phạm ............................................................. 87 3.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................... 87 3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 87 3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 88 3.5.1. Phân tích câu trắc nghiệm ............................................................................ 88 3.5.2. Phân tích đề kiểm tra ................................................................................. 103 KẾT LUẬN................................................................................................................... 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 114 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 116
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên GV Giáo dục – Đào tạo GD – ĐT Học sinh HS Nam châm NC Nhà xuất bản Nxb Trung học phổ thông THPT Trắc nghiệm khách quan TNKQ Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn TNKQNLC Sách giáo khoa SGK
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng so sánh ưu thế của phương pháp trắc nghiệm và tự luận..................... 19 Bảng 1.2. Ma trận hai chiều mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức ...................................................................................................... 22 Bảng 1.3. Bảng phân bố câu hỏi trắc nghiệm ................................................................ 23 Bảng 2.1. Ma trận hai chiều giữa nội dung kiến thức và cấp độ nhận thức .................. 38
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Sơ đồ chương trình Vật lí phổ thông ............................................................. 30 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức chương "Từ trường" ............................... 31 Hình 2.3. Sơ đồ biểu diễn mạch phát triển kiến thức về từ trường ............................... 35
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình phát triển đất nước phụ thuộc mạnh mẽ vào chất lượng nguồn nhân lực mà chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào chất lượng của nền giáo dục ở mỗi quốc gia. Giáo dục – Đào tạo hiện nay không chỉ là nhiệm vụ của riêng nhà trường, giáo viên và các bộ ngành liên quan mà còn nhận được sự quan tâm từ mọi tầng lớp của xã hội. Trong những năm gần đây Bộ Giáo dục – Đào tạo nước ta có nhiều đổi mới từ nội dung, phương pháp, cách đánh giá... đối với quá trình dạy học. Đối tượng của quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học Vật lí ở trường THPT nói riêng bao gồm: mục đích, nội dung, hình thức, phương tiện, phương pháp dạy học Vật lí, kiểm tra, đánh giá kết quả của quá trình dạy học Vật lí, tổ chức quản lý. Các thành phần này tác động, tương tác với nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành đổi mới một cách đồng bộ từ nội dung và phương pháp dạy học cũng như phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kiểm tra, đánh giá không những thúc đẩy quá trình học tập, củng cố kiến thức và đánh giá năng lực học tập của học sinh mà còn giúp giáo viên đánh giá, điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình cho phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau. Đồng thời, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục cũng bước đầu giúp đánh giá được trình độ nguồn nhân lực phục vụ xã hội trong tương lai. Dạy học là một quá trình bao gồm hai mặt có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau một cách thống nhất, đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Đây là một quá trình khép kín đòi hỏi cả học sinh lẫn giáo viên phải không ngừng tiếp thu những thông tin ngược từ việc kiểm tra, đánh giá để có thể điều chỉnh quá trình dạy học nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. Thông qua kiểm tra, học sinh sẽ hạn chế được việc quên kiến thức và nắm kiến thức vững vàng hơn; mặt khác từ kết quả kiểm tra giáo viên có thể hình thành kế hoạch bổ khuyết trước khi tiến đến phần kiến thức tiếp theo của chương trình dạy học. Việc tiến hành kiểm tra thường xuyên giúp giáo viên và học sinh kiểm soát tốt hơn quá trình dạy học, mức độ tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và mức độ đạt được mục tiêu của chương trình học. Khi sách giáo khoa một lần nữa được đổi mới sau năm 2015 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
  11. 2 thì việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận nội dung mà còn cần được đổi mới theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trên thế giới, phương pháp trắc nghiệm khách quan đã được áp dụng từ rất sớm. Vào những năm đầu của thế kỷ XIX, Mỹ đã sử dụng trắc nghiệm để phát hiện thế mạnh của học sinh ở các bộ môn năng khiếu cũng như xu hướng nghề nghiệp trong tương lai của các em. Đến đầu thế kỷ XIX, người ta tiếp tục sử dụng phương pháp trắc nghiệm để đo trình độ kiến thức của học sinh trong môn Số học. Tính đến năm 1961, Mỹ đã xây dựng được khoảng 2000 chương trình trắc nghiệm chuẩn. Và cùng thời gian này ở Anh cũng quyết định áp dụng phương pháp trắc nghiệm vào các trường trung học. Đầu thế kỷ XX, ở Nga cũng đã có một số người sử dụng phương pháp này để đánh giá thành tích học tập của học sinh, tuy nhiên họ gặp phải nhiều sự phản đối. Đến khoảng năm 1963 thì phương pháp này được phục hồi sử dụng ở Nga. Ở Việt Nam, những năm gần đây, phương pháp kiểm tra sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã được đưa vào sử dụng ở hầu hết các môn học và các kỳ kiểm tra, thi cử của học sinh THPT. Tuy nhiên, chỉ sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong việc kiểm tra đối với bộ môn Vật lí không thể giúp giáo viên phát hiện được những sai lầm của học sinh trong quá trình tìm hiểu và thu nhận kiến thức. Thực tiễn cho thấy, việc áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả học tập của học sinh ở Việt Nam còn vướng phải nhiều khó khăn và khuyết điểm. Mặt khác, mỗi phương pháp kiểm tra, đánh giá đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, không có bất kỳ hình thức kiểm tra, đánh giá nào là tối ưu. Trong một môn học bất kỳ cũng không thể áp dụng một hình thức để kiểm tra mà cần phối hợp các hình thức để có thể sử dụng đến mức tối đa ưu điểm và triệt để khắc phục những nhược điểm của các phương pháp. Ở nước ta, các bài thi, bài kiểm tra thường sử dụng hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm chủ quan (tự luận). Cũng như những hình thức khác, cả hai hình thức này đều mang những ưu điểm và nhược điểm riêng. Trắc nghiệm khách quan có ưu điểm là có thể khảo sát trên diện rộng với kết quả nhanh chóng, chính xác nhờ được hỗ trợ sử dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin, tránh được tình trạng
  12. 3 học tủ của học sinh tuy nhiên việc biên soạn và thử nghiệm bộ câu hỏi cần nhiều thời gian, học sinh có thể đoán mò đáp án, giáo viên không biết được diễn biến quá trình tư duy của học sinh. Tự luận là hình thức kiểm tra truyền thống có ưu điểm lớn nhất là mỗi đề kiểm tra có ít câu hỏi nên dễ dàng cho việc biên soạn đề, bên cạnh đó còn tạo cơ hội để học sinh được tự do phân tích, lập luận và trình bày ý kiến cá nhân, sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức tự luận là chỉ khảo sát được một lượng nhỏ kiến thức trong thời gian nhất định. Kết quả thu được từ bài kiểm tra dưới hình thức tự luận bị chi phối bởi người chấm bài, do đó thiếu khách quan. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh trong dạy học chương “Từ trường” – Vật lý 11 THPT”. Trong đó, các đề kiểm tra được xây dựng bao gồm những câu hỏi, bài tập phối hợp cả hai dạng: Trắc nghiệm khách quan và tự luận. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng được các đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh chương “Từ trường” Vật lí 11 bám sát nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học của chương “Từ trường” Vật lí 11, theo qui trình soạn thảo đề kiểm tra với các câu hỏi soạn thảo đúng kỹ thuật nhằm cho phép đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được một bộ đề kiểm tra bám sát nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học của chương “Từ trường” Vật lý 11 theo qui trình soạn đề kiểm tra với các câu hỏi soạn thảo đúng kỹ thuật thì cho phép đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh, đồng thời đánh giá được mức độ đạt được mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho việc tự điều chỉnh hoạt động học của HS, hoạt động dạy của GV . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS . - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan, kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm tự luận, kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm tự luận. - Nghiên cứu cấu trúc, nội dung, mục tiêu dạy học chương “Từ trường” Vật lý 11.
  13. 4 - Xây dựng đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh chương “Từ trường” Vật lí 11. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khoa học, tính khả thi của các đề kiểm tra đã xây dựng. - Phân tích kết quả học tập HS khi GV sử dụng các đề kiểm tra đã xây dựng. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Nội dung, mục tiêu dạy học của chương “Từ trường” Vật lí 11. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu xây dựng các đề kiểm tra kết quả học tập chương “Từ trường” Vật lý 11theo 3 cấp độ nhận thức: nhận biết, hiểu, vận dụng. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Nghiên cứu lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. + Nghiên cứu phương pháp và kỹ thuật soạn thảo câu TNKQ, trắc nghiệm tự luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra để điều tra hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá trong dạy học Vật lí THPT. + Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp Thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Đóng góp về mặt lý luận Đề tài nghiên cứu, hệ thống lại các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đặc biệt chú ý đến kỹ thuật soạn thảo câu TNKQNLC, trắc nghiệm tự luận và qui trình xây dựng đề kiểm tra kết quả học tập theo 3 cấp độ nhận thức. 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Làm tài liệu tham khảo về kiểm tra, đánh giá trong dạy học Vật lí ở THPT.
  14. 5 - Mặt khác, bộ câu hỏi TNKQNLC và trắc nghiệm tự luận được soạn thảo có thể xem như là một hệ thống bài tập mà thông qua đó người học có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình và giáo viên có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc sử dụng bài tập trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11. 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Chương 2. Xây dựng các đề kiểm tra kết quả học tập chương “Từ trường” Vật lí 11 nhằm đánh giá năng lực nhận thức của học sinh - Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
  15. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh Kiểm tra (testing): Theo từ điển Tiếng Việt, kiểm tra nghĩa là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoạt động của người dạy sử dụng thông tin về những biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học trong học tập làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra trong giáo dục có thể được hiểu như là việc theo dõi quá trình học tập của người học, cũng có thể hiểu như là một công cụ kiểm tra hay một bài kiểm tra. Đánh giá (evaluation): Theo từ điển Tiếng Việt, đánh giá là nhận xét bình phẩm về giá trị, là nhận thức cho rõ giá trị của một người hoặc một vật. Đánh giá cũng có thể hiểu là quá trình thu thập, xử lý thông tin để xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc... Trong giáo dục, theo thầy Dương Thiệu Tống, đánh giá là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp, hành động trong giáo dục tiếp theo. Có thể nói rằng, đánh giá là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính [8]. Như vậy, đánh giá nghĩa là thu thập các thông tin, đo lường và phân tích các thông tin đó một cách hệ thống để đưa ra những nhận định, những phán đoán về kết quả của công việc. Từ đó điều chỉnh các kế hoạch cho phù hợp hoặc đưa ra những chủ trương, kế hoạch mới, xác định những mục tiêu mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trong dạy học, đánh giá là quá trình đo lường và đưa ra những nhận định về mức độ đạt được của người học so với các mục tiêu đã đề ra của quá trình dạy học. Kiểm tra và đánh giá là hai việc có nội dung và ý nghĩa hoàn toàn khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết, khắng khít với nhau, bổ sung cho nhau và là một phần không thể tách rời của quá trình dạy học. Kiểm tra cung cấp thông tin cho việc
  16. 7 đánh giá và đánh giá sử dụng các thông tin, kết quả thu được từ kiểm tra để đưa ra những nhận định. 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu quan trọng tất yếu không thể bỏ qua trong dạy học, giáo dục. Mục đích của giáo dục chính là sự tiến bộ của học sinh [10], kết quả cuối cùng của quá trình dạy học chính là hướng tới những thay đổi hành vi của học sinh. *Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm các mục đích : - Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chương trình, phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình. Như vậy, kiểm tra, đánh giá cho biết khả năng lĩnh hội kiến thức của HS, mức độ hoàn thành mục tiêu của môn học và xác định được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh. - Công khai hóa các nhận định về năng lực [10], kết quả học tập của mỗi HS và tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kỹ năng tự đánh giá, giúp các em biết được khả năng lĩnh hội kiến thức của mình so với mục tiêu đề ra và với yêu cầu của chương trình, nhận ra sự tiến bộ của mình, thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn. - Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra ưu điểm và nhược điểm của mình trong quá trình giảng dạy, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy kiểm tra, đánh giá có tác động không nhỏ tới quá trình dạy học và nếu xây dựng được một qui trình kiểm tra đánh giá thích hợp thì sẽ có những tác động tích cực tới hiệu quả dạy học, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập, đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. *Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong dạy học. - Đối với học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" [10] giúp người học điều chỉnh hoạt động
  17. 8 học. Thông qua kiểm tra, đánh giá, học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ (ghi nhớ, tái hiện, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức), phát triển tư duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế, biết được mức độ tiếp thu kiến thức của bản thân, khắc phục tính chủ quan, tự mãn. Kiểm tra, đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp học sinh tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. - Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngược ngoài" giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy. Những thông tin nhận được giúp giáo viên nhìn ra được những thiếu sót của cả thầy và trò, từ đó có những kế hoạch và mục tiêu mới, cụ thể để bổ khuyết điểm yếu cũng như phát huy tối đa các điểm mạnh, phát huy tính tự chủ, ý chí phấn đấu của thầy trò trong hoạt động dạy học. - Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục [10]. 1.1.3. Yêu cầu sư phạm của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Để việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đạt được hiệu quả cao cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc khách quan: Đây là nguyên tắc quan trọng ảnh hưởng đến kết quả của việc kiểm tra, đánh giá. Nếu người giáo viên tuân thủ nguyên tắc này thì sẽ thu được thông tin chính xác hơn để phục vụ cho việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy, từ đó có thể nâng cao được hiệu quả dạy học. Đồng thời, sự khách quan trong kiểm tra, đánh giá sẽ tạo ra tâm lý tích cực cho người học, khuyến khích ý thức tự giác học tập và góp phần làm giảm các yếu tố tiêu cực trong học tập và thi cử của học sinh. Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên phải xác định đúng đối tượng cần đánh giá để thiết kế bài kiểm tra phù hợp với trình độ của học sinh [10]. - Bám sát mục tiêu dạy học: Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu dạy học, bởi vì mục tiêu bài kiểm tra cần đạt được không phải do giáo viên tùy tiện đặt ra mà phải xuất phát từ mục tiêu chung của chương trình đạo tạo. Việc bám sát mục tiêu dạy học
  18. 9 trong quá trình kiểm tra sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cụ thể cho việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Toàn diện và thường xuyên: Kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện ở tất cả các mặt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tình cảm, thái độ... và cần được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình đạo tạo với nhiều hình thức khác nhau theo kế hoạch cụ thể, rõ ràng ở những thời điểm thích hợp để thu được kết quả có giá trị tại mỗi thời điểm. - Có tính cải thiện phương pháp, chương trình: Bài kiểm tra cần được xây dựng để kết quả thu được phục vụ tốt cho việc cải tiến phương pháp, chỉnh lý chương trình, đổi mới mục tiêu dạy học. Từ kết quả thu được của các bài kiểm tra, giáo viên và nhà quản lý giáo dục sẽ phân tích và tìm ra các nhân tố tích cực để duy trì và phát huy, loại bỏ những yếu tố tiêu cực và cải thiện các nhược điểm đang tồn tại [10]. Nguyên tắc này phát huy được tính năng động sáng tạo của học sinh, tạo ra môi trường học tập chủ động, thể hiện rõ vai trò của người học trong quá trình đào tạo. 1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận Trắc nghiệm khách quan và tự luận đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (test) theo nghĩa Hán "trắc nghĩa là đo lường", "nghiệm là suy xét, chứng thực". 1.2.1. Cơ sở lý luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan 1.2.1.1. Khái niệm và phân loại trắc nghiệm khách quan a. Khái niệm Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời đã có sẵn, hoặc nếu phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ duy nhất một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là "khách quan" vì tiêu chí đánh giá là đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm. b. Phân loại: Có nhiều cách phân loại đối với trắc nghiệm khách quan tùy theo mỗi tiêu chí: - Theo cách chuẩn bị đề trắc nghiệm: Trắc nghiệm khách quan được chia thành hai loại là trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá và trắc nghiệm dùng ở lớp học.
  19. 10 + Trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá thường do các chuyên gia trắc nghiệm soạn thảo, thử nghiệm, tu chỉnh, do đó mỗi câu trắc nghiệm được gắn với các chỉ số cho biết thuộc tính, chất lượng của nó (độ khó, độ phân biệt, phản ánh nội dung và mức độ kỹ năng nào), mỗi đề thi trắc nghiệm gắn với một độ tin cậy xác định, ngoài ra có những chỉ dẫn cụ thể về cách triển khai trắc nghiệm và giải thích kết quả trắc nghiệm [9]. + Trắc nghiệm dùng ở lớp học do giáo viên tự viết để sử dụng trong quá trình giảng dạy, có thể chưa được thử nghiệm và tu chỉnh công phu, thường chỉ sử dụng trong các kỳ kiểm tra với số lượng học sinh không lớn và không thật quan trọng [9]. - Theo mức độ đảm bảo thời gian để làm trắc nghiệm, có thể phân chia loại trắc nghiệm theo tốc độ và trắc nghiệm không theo tốc độ [9]. + Trắc nghiệm theo tốc độ thường hạn chế thời gian, chỉ một ít học sinh làm nhanh mới có thể làm hết số câu của bài trắc nghiệm, nhằm đánh giá khả năng làm nhanh của học sinh [9]. + Trắc nghiệm không theo tốc độ thường cung cấp đủ thời gian cho phần lớn sinh có thể kịp suy nghĩ để làm hết bài trắc nghiệm [9]. - Về phương hướng sử dụng kết quả trắc nghiệm, có thể phân chia ra trắc nghiệm theo chuẩn và trắc nghiệm theo tiêu chí [12]. + Trắc nghiệm theo chuẩn: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với các cá nhân khác cùng làm một bài trắc nghiệm [10]. + Trắc nghiệm theo tiêu chí: là trắc nghiệm được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân nào đó so với một tiêu chí xác định nào đó cho trước [10]. 1.2.1.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức đều có ưu khuyết điểm vì vậy người giáo viên cần phải biết công dụng của từng loại câu hỏi để lựa chọn và sử dụng hợp lý theo mục đích đã đặt ra. Theo Dương Thiệu Tống, có 4 hình thức trắc nghiệm phổ biến sau đây: a. Trắc nghiệm đúng – sai Đây là hình thức trắc nghiệm mà mỗi câu hỏi là một câu phát biểu và học sinh trả lời bằng cách lựa chọn đúng hoặc sai. Hình thức này rất dễ sử dụng nhưng cũng có
  20. 11 nhiều khuyết điểm như học sinh dễ đoán mò vì xác suất mỗi câu là 50%, có thể gây hiệu quả tiêu cực đến học sinh (học vẹt, thiếu thông tin nên không thể chắc chắn hoàn toàn thông tin đưa ra là đúng hay sai). Tuy nhiên hình thức này có ưu điểm là nếu giáo viên có thể đặt nhiều câu hỏi rõ ràng, không tối nghĩa, tránh được sự đoán mò trong một bài kiểm tra thì sẽ làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm. Ngoài ra hình thức này cũng dễ soạn, giúp GV soạn được nhiều và nhanh hơn do không cần phải tìm ra nhiều phát biểu khác để làm phương án nhiễu. b. Trắc nghiệm điền khuyết Hình thức trắc nghiệm điền khuyết có câu trả lời tương đối tự do, có hai dạng: GV nêu những mệnh đề, phát biểu ngắn và bị khuyết (để trống) một bộ phận và học sinh cần phải điền vào bằng một từ, một nhóm từ, hoặc giáo viên đặt câu hỏi và HS trả lời bằng các đáp án có nội dung ngắn gọn (dạng này thường là các câu hỏi về khái niệm, định nghĩa). Nhược điểm của hình thức trắc nghiệm này là người GV sẽ gặp khó khăn và mất nhiều thời gian trong việc chấm bài do học sinh đưa ra nhiều đáp án khác nhau dẫn tới sự khách quan của hình thức trắc nghiệm có khả năng bị vi phạm. Tuy vậy, hình thức này sẽ được sử dụng tốt đối với những môn học hay những vấn đề có tính đúng sai rõ rệt như môn Toán hay bài tập định lượng các môn Lý, Hóa hoặc khi giáo viên không tìm ra được nhiều phương án nhiễu. c. Trắc nghiệm ghép đôi Hình thức này gồm nhiều câu trắc nghiệm và mỗi câu thường gồm ba bộ phận: phần hướng dẫn là yêu cầu do người ra đề đặt ra cho người học; phần gốc là những câu hỏi, câu định hướng, một phát biểu bỏ lửng...; phần lựa chọn gồm các câu trả lời, phần giải quyết một vấn đề, phần bỏ lửng của một phát biểu... Số lượng các lựa chọn thường nhiều hơn hoặc bằng số lượng câu hỏi, gợi ý ở phần gốc. Học sinh cần phải ghép đúng các cặp câu hoặc nhóm từ ở phần gốc và phần lựa chọn với nhau.Vì phải chia câu hỏi và đáp án ra thành hai cột nên học sinh bị mất thì giờ khi đọc và lựa chọn để ghép đôi nhưng tính khách quan được thể hiện rõ. d. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn Đây là hình thức trắc nghiệm khách quan thông dụng nhất, mỗi câu trắc nghiệm gồm có hai phần: phần gốc là một câu hỏi, câu định hướng, một vấn đề, một thông tin
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0