Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp phát triển tiềm năng phong trào Thể dục thể thao Huyện Bến Lức – tỉnh Long An
lượt xem 5
download
Nội dung chính của Luận văn này là: Đánh giá thực trạng tình hình phát triển phong trào TDTT quần chúng và xây dựng một số giải pháp, để tiếp tục phát triển phong trào thể dục thể thao huyện Bến Lức – tỉnh Long An trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp phát triển tiềm năng phong trào Thể dục thể thao Huyện Bến Lức – tỉnh Long An
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, phong trào TDTT trên cả nước đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về thể thao thành tích cao cũng như thể thao quần chúng. Có được thành công đó là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước cũng như sự nỗ lực của toàn ngành TDTT. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về TDTT luôn được vận dụng linh hoạt, sáng tạo và gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Huyện Bến Lức, tỉnh Long An so với quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long, theo chuỗi đô thị vùng hành lang Quốc lộ 1A từ TP.HCM đi Cần Thơ. Chiều dài của hành lang khoảng 160Km, là cầu nối quan trọng giữa vùng trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, phong trào tập luyện TDTT của huyện Bến Lức đã đạt được một số thành tựu, nhưng thực tế vẫn còn có những mặt yếu kém. Vì vậy, huyện đã xác định cần phải đẩy mạnh phong trào TDTT học đường và lấy đó làm nền tảng cho công tác xây dựng lực lượng vận động viên, từ đó định hướng đầu tư cho cơ sở vật chất, con người, các môn thể thao đang là thế mạnh của huyện tiến tới xây dựng các môn thể thao mà hiện nay còn chậm phát triển, hoặc chưa xây dựng. Bản thân là một cán bộ quản lý điều hành các hoạt động về TDTT, nhằm phát triển phong trào TDTT của Huyện Bến Lức, bức xúc trước các khó khăn của thực tiễn hoạt động TDTT của Huyện Bến Lức và có những trăn trở mong muốn phong trào TDTT của Huyện ngày càng phát triển. Vì vậy, xuất phát từ những hiện trạng, yêu cầu, đòi hỏi phát triển của thực tiễn và ý nghĩa khoa học của những vấn đề đặt ra trên đây, nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp phát triển tiềm năng phong trào Thể dục thể thao Huyện Bến Lức – tỉnh Long An”.
- 2 Mục đích nghiên cứu: Nhằm đánh giá thực trạng tình hình phát triển phong trào TDTT quần chúng và xây dựng một số giải pháp, để tiếp tục phát triển phong trào thể dục thể thao huyện Bến Lức – tỉnh Long An trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng sự phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức giai đoạn 2002 – 2012. 2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số giải pháp khả thi cho sự phát triển phong trào TDTT huyện Bến Lức. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những quan điểm về phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước 1.1.1 Những quan điểm của Đảng và lãnh tụ về phát triển TDTT quần chúng. 1.1.2 Sự lãnh đạo của Nhà nước về phát triển TDTT quần chúng 1.2. Định hướng phát triển TDTT quần chúng tỉnh Long An. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tổ chức các hoạt động phong trào TDTT trên địa bàn tỉnh Long An ngày 13 tháng 3 năm 2003 Ban thường vụ Tỉnh ủy Long An ban hành Chương trình hành động số 06-CTr/TU về phát triển thể dục thể thao tỉnh Long An. Chương trình hành động đã nhận định, phong trào TDTT tỉnh Long An trong những năm qua đã được duy trì và phát triển khá. Tuy nhiên cũng còn những tồn tại, yếu kém: “Cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT phát triển thiếu đồng bộ, một số cơ sở chưa được quản lý, sử dụng khai thác có hiệu quả, còn lãng phí…”
- 3 “Tổ chức bộ máy quản lý sự nghiệp TDTT vừa thiếu ổn định, vừa chưa phù hợp, nhất là ở cấp huyện và cơ sở. Trình độ đội ngũ cán bộ chủ chốt còn nhiều hạn chế, năng lực thực tiễn còn yếu…”. 1.3. Khái lược về đặc điểm kinh tế-xã hội và phong trào hoạt động TDTT quần chúng của Huyện Bến Lức: Huyện Bến Lức có diện tích đất tự nhiên là 28.954ha với 14 đơn vị xã và 01 thị trấn, có 150.053 người, là huyện có số dân đông thứ 3 của tỉnh, phần lớn là người lao động. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển khá tốt về số lượng và chất lượng với nhiều loại hình phong phú đa dạng, số người tập luyện thường xuyên tăng từ 16% (năm 2002) lên 26,2% (năm 2012); số CLBTDTT ở các xã, thị trấn từ 27 câu lạc bộ (năm 2002) lên 52 câu lạc bộ (năm 2012); thành lập 5 hội thể dục, thể thao quần chúng; số trường học có sân bóng đá mini là 23/26 trường; toàn huyện có 5 sân bóng đá; 10 sân quần vợt; 25 sân bóng chuyền, thu hút thanh, thiếu niên đến luyện tập và thi đấu. 1.4. Một số các công trình nghiên cứu có liên quan: CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. 2.1.2 Phương pháp điều tra xã hội học. 2.1.3. Phương pháp SWOT 2.1.4. Phương pháp thực nghiệm 2.1.5. Phương pháp toán học thống kê 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2012 đến tháng 10/2014. 2.2.2 Địa điểm triển khai nghiên cứu:Trung tâm TDTT Bến Lức và Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 2.2.3 Đối tượng nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng và một số giải pháp phát triển phong trào Thể dục thể thao huyện Bến Lức – tỉnh Long An. - Khách thể nghiên cứu: + Các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, Thủ trưởng các ban ngành đoàn thể của huyện; Chủ tịch 05 Hội TDTT, Chủ nhiệm 15 CLB.TDTT từng môn, dự kiến khoảng 100 người và 60 giáo viên TD của các trường TH, THCS, THPT. HLV TT phụ huynh học sinh, các hộ gia đình thể thao số lượng 700 người. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng sự phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức – tỉnh Long An giai đoạn 2002 – 2012. 3.1.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ TDTT của huyện: Đội ngũ cán bộ TDTT của Huyện là lực lượng quan trọng quyết định trực tiếp hiệu quả của các hoạt động TDTT của toàn Huyện, số lượng cán bộ ngày được bổ sung cả về số lượng và chất lượng được phân bổ như sau: Qua bảng 3.1, 3.2 có thể thấy hiện trạng về đội ngũ cán bộ TDTT toàn ngành của huyện có 32 cán bộ TDTT, trong đó trình độ đại học có 13 cán bộ chiếm tỷ lệ 40.62%. Cấp xã – thị trấn không có cán bộ chuyên trách TT, phần lớn là tốt nghiệp các đại học khác và cán bộ chưa được đào tạo về TDTT chiếm tỷ lệ tương đối cao là 53.33%. 3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện TDTT thường xuyên của nhân dân giai đoạn 2002 – 2012: Tổng số người tập luyện thường xuyên năm 2002 là 16% đến năm 2012 là 26,2% / tổng số dân, được trình bày bảng 3.3 và biểu đồ 3.1. Kết quả thống kê hiện trạng số người tập luyện TDTT thường xuyên và nhịp độ phát triển với tỷ lệ người trình bày qua bảng 3.4.
- 5 Tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên được trình bày ở bảng 3.4. Qua bảng 3.4, hình thức tập TDTT thường xuyên được lựa chọn đa số là các môn thể thao khác chiếm 77.38%, còn lại là các hình thức tập TD buổi sáng chiếm 10.61%, TD sức khỏe chiếm 12% và được biểu thị qua biểu đồ 3.2. * Nhu cầu sở thích lựa chọn môn thể thao ưa thích: Qua bảng 3.5 cho thấy sự phân bổ người tập TDTT theo từng môn của các đơn vị xã, thị trấn không đồng đều. Ba môn có số người tập cao nhất là Bóng đá 7,579 người (19.35%), Điền kinh 6,701 người (17.11%) và Cầu lông là 5,418 người (13.83%). Còn lại 16 môn thể thao khác như võ thuật (các môn võ), cờ, bơi lội, đá cầu, bóng bàn, quần vợt, cử tạ thể hình, thể dục, bóng chuyền,... cũng được nhân dân tham gia tập luyện với mức độ tỷ lệ khác nhau, song ít hơn. 3.1.3. Thực trạng phân bố hộ gia đình thể thao: Kết quả điều tra khảo sát về thực trạng phân bố số hộ gia đình thể thao trong các xã, thị trấn của huyện Bến Lức được trình bày qua bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ % số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao phân bồ khá đồng đều ở tất cả các xã, thị trấn theo mật độ dân số đạt tỷ lệ từ 14.13% - 19.66%, trong đó cao nhất là xã Thanh Phú và thấp nhất là xã Thạnh Lợi. 3.1.4. Thực trạng hệ thống tổ chức thi đấu các giải thể thao: Tuy còn những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, kinh phí nhưng Trung Tâm TDTT huyện đã duy trì và chủ động phối kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong huyện tổ chức nhiều hoạt động biểu diễn, thi đấu TDTT, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng tham gia như: Hội khỏe Phù Đổng, giải Vô địch học sinh, Hội thao thanh niên công nhân, Hội thao khối lực lượng vũ trang, Hội thao chiến sĩ công an khỏe, Hội thao phụ nữ khỏe, Hội thao nông dân.
- 6 3.1.5. Thực trạng Công tác Giáo dục thể chất trong các trường học Huyện Bến Lức (2002 – 2012) 3.1.5.1 Đánh giá GDTC nội khóa : Qua kết quả thống kê trong 10 năm, trong toàn huyện tỷ lệ giáo dục thể chất giờ nội khóa các trường tiểu học đạt 90%, trường trung học cơ sở 96%, Trường trung học phổ thông đạt 98% (bảng 3.8). Tuy nhiên, chất lượng GDTC chưa cao (nhất là ở cấp tiểu học) do thiếu giáo viên thể dục chuyên trách. Bảng 3.8: Đánh giá hiện trạng GDTC nội khóa và ngoại khóa huyện Bến Lức Cấp học Tiểu học THCS THPT Nội dung Tổng số học sinh 12,546 7,264 4,157 Tham gia nội khóa 11,291 6,973 4,074 Tham gia ngoại khóa 7,845 3,735 1,275 Tỷ lệ TDTT nội khóa 90% 96% 98% Tỷ lệ TDTT ngoại khóa 62.53% 51.42% 30.67% Tham gia môn thể thao tự chọn 57% 42.15% 24.27% Rèn luyện thân thể 100% 100% 100% Song song với chương trình GDTC nội khóa bắt buộc còn có chương trình môn thể thao tự chọn. Môn TT được giáo viên các trường lựa chọn (bảng 3.9) để giảng dạy trong nhà trường thường tập trung ở các môn thể thao được sắp xếp thứ tự như sau: môn cầu lông có tỷ lệ 90.47%, kế đến là môn đá cầu có tỷ lệ 73.81%, tiếp theo là môn cờ vua có tỷ lệ 57.14%. 3.1.5.2. Đánh giá thực trạng tập luyện NK và tiêu chuẩn RLTT: Hoạt động TDTT ngoại khóa (bảng 3.8) của các trường học thuộc huyện Bến Lức trong những năm qua tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa trong năm qua thay đổi theo cấp học, cấp tiểu học (62.53%) lên cấp trung học cơ sở (51.42%) và có sự giảm sút ở cấp trung học phổ thông (30.67%). Kết quả kiểm tra tiêu chuẩn
- 7 rèn luyện thân thể trong học sinh đạt tỷ lệ từ 99% đến 100% tổng số học sinh tham gia kiểm tra. Có thể biểu thị thực trạng tập luyện TDTT nội ngoại khóa huyện Bến Lức giai đoạn 2002 - 2012 được trình bày qua biểu đồ 3.3. 3.1.5.3 Thực trạng câu lạc bộ thể thao trong trường học: Hiện nay phần lớn các trường học trong huyện Bến Lức đều có xây dựng câu lạc bộ thể dục thao đa môn, các môn thể thao phổ thông, không cần đều kiện có sân bãi rộng như: môn cờ, đá cầu, bóng bàn, cầu lông, điền kinh. Qua các bảng 3.10; 3.11 và 3.12 có thể thấy, câu lạc bộ thể thao trường học được duy trì hoạt động cả 42/42 trường chủ yếu gồm các môn thể thao: bóng đá mini, cờ vua, bóng bàn, đá cầu, cầu lông, điền kinh, võ thuật và các môn thể thao tự chọn được phối hợp tổ chức tập luyện với HLV tại Trung tâm TDTT huyện. 3.1.5.4. Thực trạng Đội ngũ giáo viên thể dục trong các trường học Hiện trạng đội ngũ giáo viên thể dục, qua phân tích số liệu điều tra, về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên thể dục cho thấy, trong toàn huyện có 47.30% GVTD có trình độ Đại học TDTT, 47.30% GVTD có trình độ Cao đẳng TDTT, 5.40% GVTD có trình độ trung cấp TDTT, được thể hiện tại bảng 3.16. 3.1.6. Phong trào thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang: Số lượng cán bộ chiến sĩ tham gia tập luyện thường xuyên từ năm 2002 đạt 70% cho đến năm 2012 là 95%. Số cán bộ chiến sĩ đạt tiêu chuẩn chiến sĩ khỏe hàng năm từ 95% đến 99%. Nhìn chung, phong trào TDTT trong khối lực lượng vũ trang từng bước đã có chuyển biến rõ rệt, trở thành nhu cầu không thể thiếu trong sinh hoạt, tạo nên không khí vui khỏe góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.
- 8 3.1.7. Thực trạng tình hình hoạt động về thể thao thành tích cao: - Công tác xây dựng lực lượng vận động viên luôn được quan tâm, thực hiện có kế hoạch cụ thể ở từng nhóm môn thể thao với số lượng duy trì từ 300 đến 500 vận động viên hàng năm, song song đó, huyện Bến Lức hàng năm cung cấp vận động viên các tuyến vào đội tuyển của tỉnh năm 2002 cung cấp 15 vận động viên đến năm 2012 là 59 VĐV. 3.1.8. Thực trạng các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo. 3.1.8.1. Hiện trạng về cơ sở vật chất: Theo số liệu điều tra về cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện TDTT ở 15 xã – thị trấn trong huyện Bến Lức, cho đến năm 2012 toàn huyện Bến Lức có một số sân bóng đá lớn, nhỏ; một số sân quần vợt, nhà tập cầu lông; sân bóng rổ; hồ bơi và một số nhà tập thể hình...(bảng 3.15) Qua bảng trên cho thấy, cơ sở vật chất về sân bãi, nhà tập của toàn huyện còn ít, phân bố không đồng đều nên thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân trong huyện. Về diện tích đất dành cho tập luyện TDTT của 15 xã – thị trấn trong huyện Bến Lức cho đến năm 2012 đạt tỷ lệ bình quân đầu người: 1,15 m2/người là rất thấp so với nhiều địa phương khác. Đây cũng là một khó khăn của ngành TDTT cần phải khắc phục để đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT trong toàn huyện. 3.1.8.2..Hiện trạng về kinh phí hoạt động TDTT: Kinh phí dành hoạt động TDTT của huyện giai đoạn 2002 – 2012 nhìn chung có xu hướng tăng, giảm, lên, xuống không ổn định, tuy sự thay đổi không nhiều nhưng đó cũng là những khó khăn trong công tác điều hành. Mặt khác theo xu hướng có tăng nhưng thực tế vẫn còn ít chưa theo kịp xu thế phát triển của xã hội.
- 9 3.1.9. Thực trạng công tác xã hội hóa thể dục thể thao: 3.1.9.1. Công tác xã hội hoá TDTT huyện Bến Lức: Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 15-CTr/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. Trung tâm TDTT huyện đã tiến hành vận động tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội góp phần cùng Nhà nước trong việc tổ chức các hoạt động thể thao trên địa bàn dân cư. 3.1.9.2 Công tác xã hội hóa TDTT quần chúng Hiện nay, huyện Bến Lức có 05 Hội thể thao quần chúng: Hội bóng đá, Hội Võ thuật, Hội Thể dục dưỡng sinh, Hội Cầu lông, Hội Quần vợt hoạt động theo nguyên tắc tự quản và chịu sự quản lý của Nhà nước. Tóm lại, xã hội hóa TDTT đã bước đầu đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tốt, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của phong trào TDTT huyện nhà trong những năm gần đây. 3.1.10. Thực trạng công tác phối hợp liên tịch các cơ quan, các tổ chức xã hội: Trong những năm qua, chương trình ký kết liên tịch với các ban ngành đoàn thể luôn được duy trì tổ chứ phối hợp hoạt động thể dục thể thao từng bước có tác động ổn định cho sự phát triển của phong trào, với mục tiêu đã được xác định. 3.1.11. Đánh giá những thành tích đạt được, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: * Những thành tựu đạt được: - Trong những năm qua phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức tiếp tục phát triển ổn định, sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung phong phú.
- 10 - Phong trào tập luyện TDTT quần chúng đã hình thành nên nhiều gia đình thể thao, thể thao trong đối tượng công nhân viên chức, thể thao nông thôn, thể thao người cao tuổi, thể thao phụ nữ, thể thao trong lực lượng vũ trang, thể thao trong học sinh, thể thao người khuyết tật … đã được duy trì và phát triển. - Hoạt động của phong trào thể dục thể thao quần chúng đã góp phần tích cực duy trì, nâng cao sức khỏe cho mọi người, phòng chống bệnh tật, làm giảm tệ nạn xã hội, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ về cuộc sống tinh thần của nhân dân trong nền kinh tế- xã hội của huyện nhà đang trên đà phát triển. * Những nguyên nhân: - Đạt được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo: Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, sự hỗ trợ của các đơn vị, phòng ban, đoàn thể, cấp ủy, chính quyền cơ sở, các đơn vị liên tịch. - Nhiều cơ sở TDTT tư nhân đã được hình thành với sự đầu tư qui mô, phong phú, khang trang, từ đó đã tổ chức nên nhiều hình thức đa dạng phù hợp với mọi đối tượng, lứa tuổi, giới tính, các câu lạc bộ đã không ngừng phát triển, thu hút đông đảo người dân tham gia tập luyện và thi đấu thể thao. - Cơ sở vật chất, sân bãi, kinh phí, trang thiết bị dụng cụ tập luyện TDTT được quan tâm đầu tư từng bước và có sự phát triển hơn trước. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số giải pháp khả thi cho sự phát triển phong trào TDTT huyện Bến Lức. 3.2.1 Định hướng phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức đến năm 2020. Mục tiêu chung: Phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao quần chúng sâu rộng, phấn đấu đến năm 2015 có 28-30%, đến năm 2020 có 35-36%
- 11 dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; có 100% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo; 55% - 60% xã, thị trấn xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hoá - thể thao và học tập cộng đồng. 3.2.1.1 Các phương án phát triển TDTT thường xuyên: Phương án 1: (Phương án tối thiểu) Theo dự báo dân số của huyện Bến Lức đến năm 2015 và 2020. Với nhịp độ tối thiểu bình quân hàng năm của người tập luyện thể thao thường xuyên là 1.2% thì đến năm 2015 số người tập luyện thể thao thường xuyên đạt khoảng 45,248 người (đạt tỷ lệ 29.70% dân số). Đến năm 2020 số người tập luyện thể thao thường xuyên khoảng 55,692 người (đạt 35.70% dân số). Phương án 2: ( Phương án tối đa) Theo dự báo dân số của huyện Bến Lức đến năm 2015 và 2020. Với nhịp độ tăng tối đa bình quân hàng năm của người tập luyện TT thường xuyên là 1.4%, thì đến năm 2015 số người tập luyện TT thường xuyên đạt khoảng 46.162 người (đạt tỷ lệ 30.30%). Đến năm 2020 đạt khoảng 58,188 người (đạt tỷ lệ 37.30% dân số) 3.2.1.2 Định hướng phát triển các môn thể thao trọng điểm, các môn thể thao truyền thống, các môn thể thao được nhiều người ưa thích. Từ kết quả phân tích thực trạng về các môn thể thao trọng điểm, các môn thể thao ưa thích của toàn huyện, có thể nhận thấy: nội dung trên có sự tương đồng và không có sự khác biệt lớn, được tập trung theo 3 nhóm môn ưu tiên theo thứ tự: Nhóm 1 gồm các môn: bóng đá, bóng chuyền, võ Taekwondo, võ cổ truyền, cầu lông. Nhóm 2 gồm các môn: cờ tướng, đá cầu, thể dục, thể hình, thể dục thẩm mỹ, quần vợt, bơi lội. Nhóm 3 gồm: võ vovinam, võ karate, cờ vua, bóng rổ, đẩy gậy...
- 12 3.2.1.3 Định hướng hoạt động câu lạc bộ TDTT: Định hướng đến năm 2015, ngoài các đơn vị đã thành lập được nhiều CLB.TDTT và tổ chức hoạt động tốt như: Thị trấn Bến Lức, xã Long Hiệp, xã mỹ Yên, xã Tân Bửu, cần tiếp tục phát triển CLB.TDTT ở các đơn vị như: xã Tân Hòa, xã Lương Hòa, xã Bình Đức, xã Lương Bình và một số đơn vị khác cũng như thành lập CLB.TDTT ở các cơ quan, doanh nghiệp nhằm phát triển phong trào TDTT. 3.2.1.4. Định hướng các hoạt động thi đấu TDTT: Theo tinh thần chỉ đạo của Huyện Ủy để đảm bảo thực hiện kế hoạch số 47-KH/HU ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Huyện ủy Bến Lức. Trung tâm TDTT đã xây dựng kế hoạch định hướng tổ chức thi đấu của toàn Huyện theo chu kỳ đại hội TDTT của huyện 4 năm/lần và theo kế hoạch năm cụ thể trình bày bảng 3.21. 3.2.1.5 Định hướng hệ thống tổ chức quản lý và đào tạo cán bộ TDTT. a. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, quản lý chuyên môn đối với các Hội thể thao quần chúng, các tổ chức thể thao, các câu lạc bộ thể thao, hồ bơi, sân tập thể thao tư nhân, nhằm phát huy vai trò chức năng nhiệm vụ của các tổ chức xã hội theo tinh thần Nghị quyết 05/2005 NQ-CP của chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể thao. b. Định hướng quy hoạch, sử dụng cán bộ TDTT: Căn cứ trên quy định quản lý tối ưu giữa người hướng dẫn và người tập TDTT trong khoa học quản lý, đồng thời căn cứ theo điều tra kết quả nghiên cứu nhu cầu cán bộ TDTT giai đoạn 2012 -2015 và 2015 – 2020 như sau:
- 13 Bảng 3.22: Định hướng quy hoạch tỷ lệ cán bộ TDTT trên số người tập luyện. Năm 2012 2015 2020 4,52/1000 6,1/1000 8,4/1000 Số CB.TDTT/ Số người TLTX (177/39.163) (282/46.162) (488/58.188) Với tổng số 177 cán bộ làm công tác thể thao (cán bộ và cộng tác viên của TT.TDTT huyện: 32 người, cán bộ và hướng dẫn viên cơ sở xã, thị trấn: 71 người và 74 giáo viên thể thao của các trường phổ thông trong huyện) trên tổng số 39.163 người tập luyện TDTT thường xuyên thì tỷ lệ số CB.TDTT/số NTLTX là 4,52/1000 người(Bảng 3.23). Bảng 3.23: Định hướng quy hoạch nhu cầu đào tạo cán bộ TDTT STT Trình độ cán bộ 2012 2015 2020 1 Trên đại học (từ cao học) – số người 02 04 08 2 Trình độ đại học (tỷ lệ % số CB.TDTT) 57,9% 70% 80% 3 Trình độ chuyên môn trung cấp và cao đẳng 30 % 20% 10%CĐ 3.2.1.6 Định hướng cơ sở vật chất: Kết quả điều tra thực trạng diện tích đất TDTT bình quân đầu người trong toàn huyện là 1,15m2/người, được phân bổ không đồng đều ở các khu dân cư trên toàn huyện. Đây là kết quả còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện TDTT của nhân dân. Do vậy theo định hướng, các cấp các ngành chức năng của huyện cần thực hiện nghiêm túc quy hoạch đất dành cho TDTT tối thiểu đến năm 2020 bình quân đạt 2,5m2/người. 3.2.1.7. Nguồn đầu tư kinh phí: Căn cứ trên định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến năm 2015 và giai đoạn 2015 – 2020. Dự kiến nguồn đầu tư kinh phí cho ngành TDTT huyện, do ngân sách Nhà nước cấp như sau:
- 14 Bảng 3.24: Định hướng nguồn đầu tư kinh phí sự nghiệp TDTT huyện Bến Lức (2012 - 2020) STT Các chỉ số 2012 2015 2020 1 Bình quân đầu người/năm ( đồng ) 6.130 8.530 12.180 2 Tổng kinh phí chung năm (triệu đồng) 920 1.300 1.900 3.2.1.8. Định hướng phát triển công tác thông tin tuyên truyền: Xây dựng phòng truyền thống TDTT – thư viện (tủ sách) để phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền. Xây dựng hệ thống tuyên truyền từ cán bộ Đài truyền thanh và cán bộ văn hóa xã hội các xã, thị trấn, để phát huy tính năng động TDTT ở cơ sở. 3.2.1.9. Các phương án phát triển TDTT nội khóa: Phương án 1: (Phương án tối đa) Với nhịp độ tăng tối đa bình quân hàng năm của học sinh tập TDTT nội khóa của huyện là 5%, thì đến năm 2015, số học sinh tập TDTT nội khóa khoảng 24,647 học sinh (đạt tỷ lệ 98%). Đến năm 2020 số học sinh tập TDTT nội khóa khoảng 27,500 học sinh (đạt 100%). Phương án 2: (Phương án tối thiểu) Với nhịp độ tăng tối thiểu bình quân hàng năm của học sinh tập TDTT nội khóa của huyện là 4%, thì năm 2015 số học sinh tập TDTT nội khóa khoảng 24,395 học sinh đạt tỷ lệ 97%. đến năm 2020 số học sinh tập TDTT nội khóa khoảng 27,225 học sinh đạt tỷ lệ 99%. 3.2.1.10. Các phương án phát triển TDTT ngoại khóa: Phương án 1: (Phương án tối đa) Với nhịp độ tăng tối đa bình quân hàng năm của học sinh tập TDTT ngoại khóa của huyện là 5%, thì đến năm 2015 số học sinh tập luyện TDTT ngoại khóa khoảng 14,748 học sinh ( đạt tỷ lệ 58.64%).
- 15 Đến năm 2020 số HS tập TDTT ngoại khóa khoảng 16,676 HS (đạt tỷ lệ 60.64%). Phương án 2: (Phương án tối thiểu) Với nhịp độ tăng tối thiểu bình quân hàng năm của học sinh tập TDTT ngoại khóa của huyện là 4%, thì năm 2015 số học sinh tập TDTT ngoại khóa khoảng 14,496 học sinh (đạt tỷ lệ 57.64%). đến năm 2020 số học sinh tập TDTT ngoại khóa khoảng 16,400 học sinh (đạt tỷ lệ 59.64%.) Bảng 3.25: Phương án phát triển tối đa hoạt động TDTT nội khóa - ngoại khóa huyện Bến Lức (2012 – 2020) (phương án 1) Phương án tối đa Nội dung 2012 2015 2020 Học sinh 23,967 25,510 27,500 Tỷ lệ tập nội khóa 93% 98% 100% W2015 = 5% Số người tập 22,290 24,647 27,500 W2020 = 7% Tỷ lệ tập ngoại khóa 53.64% 58.64% 60.64% Số người tập ngoại 12,855 14,748 16,676 khóa Bảng 3.26: Phương án phát triển tối thiểu hoạt động TDTT nội khóa - ngoại khóa huyện Bến Lức (2012 – 2020) Phương án Nội dung 2012 2015 2020 tối thiểu Học sinh 23,967 25,510 27,500 Tỷ lệ tập nội khóa 93% 97% 99% W2015 = 4% Số người tập 22,290 24,395 27,225 W2020 = 6% Tỷ lệ tập ngoại khóa 53.64% 57.64% 59.64% Số người tập ngoại khóa 12,855 14,496 16,400
- 16 3.2.1.11 Định hướng phát triển các câu lạc bộ TDTT trường học: Định hướng đến năm 2015, phấn đấu có 50% số trường trong toàn huyện tổ chức hoạt động CLB.TDTT thực chất có hiệu quả, các trường còn lại tiếp tục xây dựng kế hoạch, định hướng cho hoạt động CLB TDTT, lưu ý xây dựng các CLB TDTT cần gắn với các môn thể thao tự chọn mà học sinh ưa thích. Phấn đấu đến 2020,các trường đều thành lập được CLB. 3.2.1.12 Định hướng xây dựng hệ thống thi đấu TDTT trường học: Trong kế hoạch định hướng đến năm 2015 và giai đoạn 2015 – 2020, nội dung hệ thống thi đấu TDTT trường học vừa phải duy trì, phát huy những hoạt động thường xuyên đã trở thành nề nếp hàng năm, vừa phải bổ sung hoạt động mới nhằm phát triển TDTT trong trường học sâu rộng hơn, đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục. 3.2.1.13. Định hướng phát triển các điều kiện đảm bảo: a. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên TDTT Theo tỷ lệ 01 giáo viên/ 300 học sinh đến năm 2015 và tỷ lệ 1 giáo viên/ 250 học sinh đến năm 2020 thì kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên TDTT trong toàn huyện cần phát triển theo định hướng như thể hiện ở bảng 3.28. b. Định hướng phát triển về cơ sở vật chất và kinh phí. Khi phân tích các số liệu về cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện TDTT ở khối trường học nhận thấy diện tích bình quân của các loại sân bãi TDTT tính đến năm 2012 là 1,15m2/học sinh, so với tiêu chuẩn quy định (4-5m2/học sinh), thì học sinh ở cả 3 cấp học vẫn còn thiếu không gian chơi và sân bãi tập luyện TDTT. Nhiều trường học trong huyện còn chưa có sân chơi, dụng cụ tập luyện TDTT. c. Định hướng phát triển công tác thông tin tuyên truyền - Thành lập phòng truyền thống TDTT kết hợp với thư viện
- 17 - Thường xuyên thông tin tuyên truyền các hoạt động TDTT của nhà trường trên bản tin của huyện. d. Định hướng phát triển công tác xã hội hóa TDTT huyện Bến Lức (2012-2020). Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020: - Tổng số người tập luyện TDTT thường xuyên: có từ 35 – 36% dân số tập luyện TDTT thường xuyên. - Tổng số hộ gia đình thể thao: có từ 24 – 25% số hộ gia đình TT. e. Công tác xã hội hóa TDTT quần chúng: Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động phong trào, đa dạng hóa các loại hình tập luyện phù hợp với điều kiện cụ thể, thu hút rộng rãi sự tự nguyện tham gia của quần chúng nhân dân. f. Công tác xã hội hóa trong hoạt động thi đấu TDTT Tăng cường vận động kêu gọi tài trợ, quảng cáo, ủng hộ trao thưởng và kêu gọi việc chăm lo đời sống cho VĐV đạt thành tích cao. g. Phát triển xã hội hóa TDTT về cơ sở vật chất Quy hoạch đất dành cho TDTT ở từng xã, thị trấn, trường học, từng bước xây dựng hình thành hệ thống cơ sở vật chất TDTT ổn định và phù hợp với dân số trên địa bàn dân cư. Các đơn vị năng động trong việc kêu gọi xã hội hóa để xây dựng các câu lạc bộ thể thao, nhà tập, bể bơi đơn giản để phục vụ cho việc luyện tập thể thao của nhân dân tại địa phương. 3.2.2. Xây dựng các giải pháp phát triển TDTT quần chúng huyện Bến Lức 3.2.2.1.Phân tích SWOT thực trạng TDTT quần chúng huyện Bến Lức. Từ kết quả đánh giá thực trạng về phong trào TDTT huyện Bến Lức giai đoạn 2002 – 2012, để có thêm cơ sở đề xuất các giải pháp
- 18 phát triển phong trào TDTT huyện Bến Lức, đề tài tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức. (Trang 81- 82 luận văn ) 3.2.2.2. Xây dựng các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức - Căn cứ vào đánh giá thực trạng phong trào tập luyện TDTT huyện Bến Lức giai đoạn 2002 – 2012. - Từ những định hướng kế hoạch phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức giai đoạn 2012 – 2020. - Qua phần tích Swot về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đề tài đã đề xuất 04 nhóm giải pháp với 25 giải pháp nhỏ như sau: * Nhóm 1: có 06 giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng (trang 82 - 83 luận văn) * Nhóm 2: có 07 giải pháp phát triển phong trào TDTT trường học (trang 83 luận văn) * Nhóm 3: có 03 giải pháp phát triển câu lạc bộ, các tổ chức xã hội hóa về TDTT (trang 83 - 84 luận văn) * Nhóm 4: có 09 giải pháp phát triển các điều kiện đảm bảo ( trang 84 - 85 luận văn) 3.2.3. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn để phát triển TDTT quần chúng huyện Bến Lức. 3.2.3.1. Lựa chọn và ứng dụng thực nghiệm một số giải pháp ngắn hạn để phát triển phong trào TDTT quần chúng. Từ 04 nhóm giải pháp với 25 giải pháp nhỏ, đề tài tiến hành lựa chọn một số giải pháp ngắn hạn khả thi để ứng dụng thực nghiệm phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức. Theo quy
- 19 ước, đề tài lựa chọn được 06 giải pháp để ứng dụng và tổ chức thực nghiệm ( trang 85 - 86 luận văn) * Ứng dụng và tổ chức thực nghiệm: Từ kết quả xác định 06 giải pháp ngắn hạn để ứng dụng thực nghiệm trong phát triển phong trào TDTT quần chúng huyện Bến Lức qua một năm (2013), đề tài tiến hành xây dựng kế hoạch và các biện pháp để tổ chức ứng dụng thực nghiệm (trang 87- 89 luận văn) * Tổ chức thực nghiệm: Thời gian tổ chức thực nghiệm từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013. Việc tổ chức thực nghiệm được tiến hành ngay trong tháng 01/2013 đồng thời cả trên 06 giải pháp. Riêng giải pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa theo hình thức CLB được tiến hành 02 buổi/tuần ( tiểu học 60 phút/buổi, THCS 90 phút/buổi). Đồng thời tất cả các giờ tập ngoại khóa các lớp đều có 01 HLV của Trung tâm hỗ trợ. 3.2.3.2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp khả thi cho sự phát triển phong trào TDTT huyện Bến Lức. Qua một năm được đầu tư về cơ sở vật chất cũng như tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia tập luyện TDTT, rèn luyện sức khỏe. Kết quả phong trào TDTT của xã Mỹ Yên đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 24,95%, tăng 4,17% so với năm 2012. Số giải thể thao do xã tổ chức tăng từ 08 giải lên 12 giải thể thao trong năm 2013, với số kinh phí vận động để tổ chức các giải từ các mạnh thường quân và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã là 145.835.000đ. Việc tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa ở 02 trường TH Mai Thị Non và THCS Nguyễn Trung Trực đã đạt được những kết quả: các em tham gia tập luyện đầy đủ các buổi tập, trường hợp vắng đều có lý do chính đáng của phụ huynh và sau một năm, sức khỏe của các em tiến triển rõ rệt qua năng lực hoạt động vận trong giờ tập.
- 20 Đồng thời số lượng học sịnh tham gia đăng ký ngày một đông, cụ thể đến cuối năm 2013, số lớp cầu lông tại trường TH Mai Thị Non tăng lên 05 lớp và số lớp võ Taekwondo tại trường THCS Nguyễn Trung Trực tăng lên 05 lớp. Cuối năm 2013, công tác xã hội hóa trên lĩnh vực TDTT, Trung tâm TDTT thực hiện tư vấn khai thác các dịch vụ cung ứng TDTT đạt được những kết quả cụ thể như: Với bình quân mỗi ngày khoảng 400 đến 500 lượt người tham gia tập bơi, những ngày thứ bảy, chủ nhật có khoảng gần 1000 lượt người tham gia. Qua 6 tháng thực hiện đã có 1.350 em ( 05 đơn vị trường ) tham gia bơi phổ cập và kết quả đạt được là tất cả các em đều có thể bơi được 02 kỹ thuật bơi trường sấp và bơi ếch với cự ly tối thiểu là 25m. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Các điều kiện kinh tế xã hội và tự nhiên của huyện Bến Lức Phong trào TDTT của huyện nhiều năm liền được tỉnh công nhận là đơn vị có phong trào TDTT xuất sắc, lực lượng VĐV của huyện tham gia nhiều giải tỉnh, khu vực, toàn quốc với tổng số huy chương tăng dần hàng năm, từ năm 2003 là 149 huy chương, năm 2012 đạt 198 huy chương các loại ( riêng các năm có tham dự Đại hội TDTT cấp tỉnh, thành tích cao hơn và tăng theo từng kỳ Đại hội: 2002 tổng số huy chương là 204; năm 2006 là 237 huy chương và 2010 là 252 huy chương). 4.2 Về TDTT quần chúng: Từ kết quả nghiên cứu và phân tích hiện trạng về TDTT quần chúng được phân bố theo 15 xã, thị trấn, 42 trường và các đối tượng, nhận thấy: phong trào TDTT ở khu vực công nhân, người lao động, lực lượng vũ trang có tỷ lệ tiến triển thấp, do cơ sở vật chất TDTT tại đơn vị và điều kiện kinh tế gia đình, đối tượng thanh thiếu niên tham gia tập luyện TDTT chưa ổn định vì thiếu tập trung, chủ yếu theo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 175 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn