intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phương pháp khai thác các kiến thức Văn học sử trong đọc – hiểu văn bản văn học lớp 11 - Chương trình Cơ bản

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:146

114
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phương pháp khai thác các kiến thức Văn học sử trong đọc – hiểu văn bản văn học lớp 11 - Chương trình Cơ bản bao gồm những nội dung về kiến thức Văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT; phương pháp khai thác các kiến thức Văn học sử trong ddọc – hiểu văn bản Văn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phương pháp khai thác các kiến thức Văn học sử trong đọc – hiểu văn bản văn học lớp 11 - Chương trình Cơ bản

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- V NGUYỄN THỤY GIANG THỦY PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁC KIẾN THỨC VĂN HỌC SỬ TRONG ðỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- NGUYỄN THỤY GIANG THỦY PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁC KIẾN THỨC VĂN HỌC SỬ TRONG ðỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 11 - CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Văn Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH BÌNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ðẦU .......................................................................................................1 CHƯƠNG 1 - KIẾN THỨC VĂN HỌC SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT......................................................................................16 1.1 Những vấn ñề chung .................................................................................16 1.1.1 Vị trí, vai trò của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT...16 1.1.2 ðặc ñiểm của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT ........19 1.1.3 Mục tiêu, nội dung của kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT ..........................................................................................................26 1.1.4 Nguyên tắc dạy học văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT..............29 1.2 Hệ thống kiến thức văn học sử cơ bản trong chương trình Ngữ văn THPT (kiểu bài văn học sử)......................................................................32 1.2.1 Kiến thức chung về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam ........................32 1.2.2 Kiến thức về các thời kỳ, giai ñoạn văn học..................................................34 1.2.3 Kiến thức về tác gia, tác giả văn học.............................................................35 1.2.4 Kiến thức về các tác phẩm văn học...............................................................36 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁC KIẾN THỨC VĂN HỌC SỬ TRONG ðỌC – HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC ........................38 2.1 Tình hình giảng dạy các kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT ..................................................................................................38 2.1.1 Tình hình giảng dạy văn học sử nói chung....................................................38
  4. 2.1.2 Thực tiễn khai thác các kiến thức văn học sử trong ñọc - hiểu văn bản văn học hiện nay......................................................................................................42 2.2 Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong ñọc – hiểu văn bản văn học Ngữ văn lớp 11 .....................................................................44 2.2.1 Các kiến thức văn học sử cần ñược khai thác trong ñọc - hiểu văn bản văn học Ngữ văn 11..................................................................................................45 2.2.2 Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong ñọc – hiểu văn bản văn học lớp 11 ...................................................................................................45 2.3 Hiệu quả, tác dụng của phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong ñọc – hiểu văn bản văn học.............................................................85 CHƯƠNG 3 - THỰC NGHIỆM ......................................................................87 3.1 Mục ñích, yêu cầu thực nghiệm................................................................87 3.1.1 Mục ñích thực nghiệm..................................................................................87 3.1.2 Yêu cầu thực nghiệm....................................................................................87 3.2 Thời gian và tổ chức thực nghiệm ............................................................88 3.2.1 Thời gian thực nghiệm..................................................................................88 3.2.2 Tổ chức thực nghiệm....................................................................................88 3.3 Giáo án thực nghiệm.................................................................................89 3.3.1 Yêu cầu chuẩn bị ..........................................................................................89 3.3.2 Giáo án.........................................................................................................91 3.4 Xử lý kết quả thực nghiệm .....................................................................112 3.5 Kết luận chung về thực nghiệm..............................................................115 3.5.1 ðánh giá từ kết quả kiểm tra kiến thức của học sinh ................................... 115 3.5.2 ðánh giá từ những nhận xét, góp ý của giáo viên về giờ dạy thực nghiệm .. 115 KẾT LUẬN ...............................................................................................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................121 PHỤ LỤC..................................................................................................127
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ðẦY ðỦ 1. THPT Trung học phổ thông 2. THCS Trung học cơ sở 3. SGK Sách giáo khoa 4. SGV Sách giáo viên 5. GV Giáo viên 6. HS Học sinh
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1 : Kết quả kiểm tra bài Hầu Trời – Tản ðà (lớp thực nghiệm)……………………………………..112 Bảng 2 : Kết quả kiểm tra bài Hầu Trời – Tản ðà (lớp ñối chứng)…………………………………………113 Bảng 3 : Tổng hợp và so sánh kết quả kiểm tra của lớp dạy thực nghiệm và ñối chứng…………………………….114
  7. 1 MỞ ðẦU 1. Lí do chọn ñề tài Là một trong những môn học quan trọng hàng ñầu của chương trình giảng dạy phổ thông, văn học luôn hướng con người ñến chân - thiện - mĩ ñể tâm hồn mỗi chúng ta cảm thấy yêu hơn cuộc sống, nhân loại. Không những thế, văn học còn cho chúng ta thấy rõ từng bước ñi, nhịp ñập, hơi thở của lịch sử xuyên suốt qua từng chặng ñường, từng thời kỳ, từng giai ñoạn với những nấc thăng trầm khác nhau. Chính vì vậy mà trong công việc dạy học văn, việc khai thác và truyền thụ các kiến thức, hiện tượng văn học trong mối quan hệ gắn bó với lịch sử, thời ñại là một vấn ñề mang ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng . Hiện nay, một số giáo viên thường có xu hướng coi trọng phần ñọc – hiểu văn bản mà xem nhẹ hoặc bỏ qua các bài khái quát, các phần mục tìm hiểu tác giả, tác phẩm, hoặc những kiến thức ñó nếu có thì cũng chỉ ñược nhắc ñến một cách qua loa, sơ sài, không liên hệ với phần văn bản và cũng không phục vụ cho việc ñọc - hiểu văn bản. ðọc – hiểu văn bản văn học thực chất là phương pháp tiếp nhận nghệ thuật ngôn từ bằng sự cảm thụ trực tiếp, là sự hiểu thấu ngôn ngữ và là sự phân tích, phát hiện ý nghĩa sâu xa trong văn bản. Mục ñích của ñọc – hiểu là hình thành và duy trì những ấn tượng nghệ thuật ñể học sinh tiếp tục ñi sâu vào nội dung tư tưởng và hình thức ngôn ngữ tác phẩm. Theo tinh thần này, ñọc – hiểu văn ở trung học phổ thông chính là toàn bộ quá trình tiếp nhận, giải mã các văn bản văn học tiêu biểu cho các thể loại ở từng giai ñoạn lịch sử văn học, qua ñó cung cấp và hình thành ở học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử văn học, lí luận văn học, tác giả và tác phẩm văn học, làm nền tảng ñể từng bước xây dựng văn hóa ñọc cho học sinh.
  8. 2 Những tri thức văn học sử sẽ cung cấp cho học sinh những hiểu biết về văn học theo quan ñiểm ñồng ñại và lịch ñại, giúp các em hiểu hơn quá trình phát triển của lịch sử văn học dân tộc. Tri thức về văn học sử cùng với tri thức lí luận văn học sẽ nâng tri thức văn học của học sinh lên cấp ñộ khái quát và góp phần rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy văn học, khả năng ứng dụng tri thức, tự mình phát triển, hoàn thiện tri thức. Ngoài ra, những kiến thức văn học sử có thể bồi dưỡng và phát triển tình cảm yêu nước, tình yêu nhân loại cho học sinh khi các em ñược học các bài về các tác gia, tác giả có tên tuổi, tiêu biểu trong chương trình phổ thông, từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến… ñến Nguyễn ðình Chiểu, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh,… “Giờ giảng văn học sử không thể chỉ quan tâm ñến việc truyền thụ kiến thức văn chương mà coi nhẹ nguồn tư tưởng tình cảm cao quí vốn là những tài sản vô giá của dân tộc ta”. [32, tr. 11] Quan ñiểm xây dựng chương trình sách giáo khoa Ngữ văn mới hiện nay là : một mặt theo truyền thống (dựa vào tiến trình văn học), mặt khác có ñiểm mới là theo thể loại. Các giai ñoạn văn học từ thế kỉ X ñến hết thế kỉ XVII có : thơ, phú, nghị luận, sử kí và truyện. Các giai ñoạn văn học từ thế kỉ XVIII ñến hết thế kỉ XIX có : thơ, ngâm khúc, truyện thơ. Cấu trúc chương trình này ñã ñặt ra cho chúng ta một loạt các câu hỏi liên quan : - Việc nhấn mạnh vào tiêu chí thể loại có ñảm bảo kiến thức và thật sự mở rộng diện ñọc, tăng thêm tri thức về văn hiến Việt Nam (như mục tiêu sách giáo khoa ñã ñặt ra) cho học sinh hay chưa, một khi có khá nhiều thể loại không cần thiết ñược ñưa vào bắt buộc học sinh phải học? - Nên phân loại dựa trên tiêu chí tiến trình lịch sử như sách giáo khoa trước ñể phần văn học sử trở thành một siêu kiến thức quan trọng không kém phần ñọc – hiểu văn bản hay cần chú trọng nhấn mạnh ñến thể loại ñể thuận lợi cho việc làm văn nghị luận của học sinh ?
  9. 3 - Có chắc rằng, tri thức văn học sử cũng như lí luận văn học một khi nằm trong văn bản, ñược lồng ghép vào văn bản sẽ có tác dụng và phục vụ ñạt hiệu quả như mong muốn ? Thiết nghĩ, dù có phân loại dựa theo tiêu chí nào thì người dạy vẫn cần phải biết cân nhắc, kết hợp hài hoà giữa các kiến thức, các nội dung bài giảng, phải biết khai thác các yếu tố lịch sử văn học, khai thác các giá trị của văn bản và phải làm sao lồng ghép các kiến thức văn học sử vào quá trình ñọc – hiểu văn bản cho thật hiệu quả. ðồng thời, cần phải thấy ñược sự hiện diện của bóng dáng văn học sử ở mỗi thời kỳ trong từng tiết học, giờ học ñọc – hiểu văn bản. Dạy văn là cung cấp cho học sinh những tri thức về ñọc - hiểu cũng như những tri thức về lí luận văn học và lịch sử văn học. Nhất là khi chương trình buộc phải tích hợp ñọc - hiểu với lịch sử văn học thì công việc giảng dạy, cung cấp kiến thức cho các em lại càng khó khăn hơn. Trong khi ñó, phương pháp dạy lịch sử văn học hiện nay còn nhiều ngộ nhận, lúng túng, bất cập, chưa ñược giải ñáp... Kiến thức văn học sử không chỉ tập trung thể hiện ở các dạng bài khái quát mà còn hiện hữu trong các tác phẩm. Vì vậy, phương pháp khai thác kiến thức văn học sử có cả ở hai dạng : một dạng ñược thể hiện rõ thông qua các bài khái quát về tác gia, tác giả, tác phẩm, thời kỳ, giai ñoạn văn học ; một dạng tiềm ẩn trong các văn bản bằng những kí hiệu, hình tượng, ngôn từ nghệ thuật. Với dạng kiến thức còn tiềm ẩn này, chúng ta cần phải có phương pháp khai thác phù hợp, khoa học. Bởi lẽ, bất kỳ một văn bản hay một tác phẩm ñược viết ra bao giờ cũng dựa theo những lập trường, quan ñiểm, quan niệm về hoàn cảnh lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cho nên, hầu như khi tìm hiểu chúng, ta không thể bỏ qua kiến thức văn học sử và lí luận văn học. Thử hình dung nếu ta phân tích tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao hay bất kỳ một tác phẩm nào khác chẳng hạn, ñôi lúc ta vô tình hay hữu
  10. 4 ý bỏ qua quá trình tìm hiểu hoàn cảnh ra ñời của tác phẩm ấy cũng như quan ñiểm lập trường sáng tác của nhà văn thì có lẽ sẽ mất ñi nhiều giá trị và không thể hiểu hết những gì thời ñại ñã qua, những gì mà người nghệ sĩ dụng công gởi gắm ñến bạn ñọc. Mặt khác, chúng ta sẽ không thấy ñược hơi thở, nhịp ñập, tư duy của thời ñại - có thể nó ñã xảy ra trong quá khứ ñến nay chỉ còn vang bóng hoặc có thể ñang tiếp diễn ở hiện tại hoặc dự ñịnh xảy ra trong tương lai sắp tới… Tác phẩm văn chương là sản phẩm của một thời ñại lịch sử, của mỗi cá nhân tác giả. Từ những kinh nghiệm thực tế cuộc sống, xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá…, mỗi cá nhân tác giả theo lập trường, quan ñiểm, lí tưởng của thời ñại sáng tạo nên những tác phẩm gởi ñến bạn ñọc như những bức thông ñiệp. Người nghệ sĩ sáng tác văn chương từ thời ñại mình, cho thời ñại mình và cho cả thời ñại mai sau. Cuối cùng, có thể nói việc dạy văn học khi dựa trên những quan niệm, tư tưởng mang tính lịch sử của tác giả cũng như bối cảnh, hoàn cảnh lịch sử ra ñời của tác phẩm sẽ ñồng thời dạy cho học sinh tinh thần truyền thống của lịch sử dân tộc, lịch sử ñất nước hào hùng. Các em sẽ cảm thấy tự hào, yêu hơn lịch sử văn chương nghệ thuật của quê hương, ñất nước mình. Dù ñã có nhiều người nghiên cứu, bàn luận về tri thức văn học sử nói chung và nội dung tri thức văn học sử ở trường phổ thông nói riêng nhưng có lẽ vấn ñề khai thác chúng trong quá trình ñọc – hiểu văn bản cụ thể lại hiếm ñược ñề cập. Do ñó, người viết cảm thấy ñây chính là một trong những mảng ñề tài còn ñang mở rộng ñể chúng ta có thể ñi vào khám phá và tìm hiểu. Trong sự hiểu biết có giới hạn, người viết chỉ dám hy vọng một ñiều là tất cả những gì tiếp thu, học hỏi ñược từ kinh nghiệm của các thầy cô, bạn bè, ñồng nghiệp và từ thực tế, sách vở, kinh nghiệm bản thân sẽ góp phần mang lại hướng nhìn mới, diện mạo mới vào việc khai thác các kiến thức văn học sử trong ñọc – hiểu văn bản Ngữ văn 11 - chương trình chuẩn.
  11. 5 2. Lịch sử vấn ñề Văn chương hình thành, tồn tại và phát triển trong một dòng chảy, như một dòng chảy. Nó là sự kết tinh, kế thừa giữa truyền thống và hiện ñại. Văn chương nghệ thuật không bao giờ ngưng ñọng. Có khi nó phải trải qua những thác ghềnh, những con sóng lớn dữ dội, nhưng có khi lại trôi ñi một cách phẳng lặng, bình yên. “Thầy giáo dạy lịch sử văn chương là người có ý thức về dòng chảy ñó, biết nó bắt nguồn từ ñâu (…) ñể biết khi nào dòng chảy văn chương lại ñổ dốc, khi nào lại có chiều ngưng ñọng, tỏa rộng” [32, tr.9]. Quả thật, văn học sử có ñặc ñiểm và sức mạnh riêng trong môn văn ở trường trung học phổ thông. Kiến thức văn học sử như là kiến thức “giao thoa” giữa khoa học và nghệ thuật, ñồng thời văn học sử còn là kiến thức có tính hệ thống ña chiều, tính bao hàm, khái quát về ngoại diên và nội hàm của tri thức,… Với những ñặc ñiểm trên, tri thức văn học sử ở trường trung học phổ thông xứng ñáng ñể chúng ta khai thác và vận dụng một cách nghiêm túc, hiệu quả. Liên quan về ñề tài này ñã có không ít các công trình ñề cập ñến trên cả hai phương diện nghiên cứu văn học sử và giảng dạy văn học sử. Tuy nhiên trong khuôn khổ cho phép của ñề tài người viết chỉ giới thiệu một số công trình nghiên cứu, giảng dạy tiêu biểu ñể xác ñịnh rõ hơn quan ñiểm cũng như cơ sở lí luận, phương pháp luận cho ñề tài. 2.1 Nói về công trình nghiên cứu văn học sử, ñầu tiên phải kể ñến cuốn Việt Nam văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm. Nội dung cuốn sách gồm hai phần : phần 1 – lược khảo về văn học lịch sử Việt Nam, phần 2 – trích lục những bài thơ văn cổ kim. Mặc dù ñã xuất bản cách ñây rất lâu nhưng cho ñến nay nhiều kiến giải trong ñó vẫn ñược các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu….
  12. 6 Hiện nay một trong những công trình nghiên cứu ñề cập khá ñầy ñủ về phương pháp luận nghiên cứu văn học sử là cuốn Phương pháp luận nghiên cứu văn học (Chương 4 – Phương pháp luận văn học sử ) của Giáo sư Phương Lựu. Công trình ñã ñề cập ñến một số nguyên tắc chung về việc nhận thức lịch sử văn học, từ ñó xác ñịnh không gian, thời gian văn học sử. Tác giả nêu ra luận ñiểm khá nổi bật : “Tác phẩm văn học là những tế bào của văn học sử, nó ñặt cơ sở cho những mối liên hệ bản chất nhất, cơ bản nhất với nhiều hiện tượng văn học khác như nhà văn, khuynh hướng, trào lưu, loại thể, bạn ñọc.” [38, tr. 270]. Tiếp ñến phải kể ñến công trình nghiên cứu của Viện Thông tin Khoa học Xã hội Văn học sử - Những quan niệm mới - Những tiếp cận mới, giới thiệu một số vấn ñề lí luận và kinh nghiệm của các học giả trong nước và nước ngoài, ñặc biệt là những quan ñiểm mang tính phương pháp luận của cố viện sĩ D.S. Likhachev trong quá trình nghiên cứu và biên soạn văn học sử. D.S. Likhachev ñề cập những quan ñiểm mang tính phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu và biên soạn văn học sử. Ông ñưa ra sơ ñồ chung của công trình nghiên cứu văn học ñầy ñủ phải ñược xây dựng theo những giai ñoạn : 1. Nghiên cứu lịch sử văn bản của tác phẩm và trên cơ sở ñó phát hiện ra những ý ñồ của tác giả, sự tiến hoá của chúng, mức ñộ hoàn chỉnh của chúng,… 2. Nghiên cứu cá nhân tác giả, sự sáng tác của anh ta và vị trí của tác phẩm trong sự tiến hóa ñó về sáng tác. 3. Nghiên cứu các kết quả của giai ñoạn thứ nhất trong văn cảnh của thời ñại (những phong cách thống trị, những thị hiếu, những tiềm năng tư tưởng, môi trường văn học, những cuộc tranh luận,…) Bên cạnh những công trình vừa nêu, người viết cũng hết sức quan tâm ñến việc làm rõ những khái niệm, bình diện cơ bản của phương pháp nghiên cứu văn học sử thông qua một số bài nghiên cứu chuyên sâu. Ví dụ, nói về
  13. 7 mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu của văn học sử, trong bài viết Những giới hạn của lịch sử văn học của Trương ðăng Dung có nêu : “Lịch sử văn học không nhằm mục ñích mô tả, hoàn toàn theo trật tự thời gian, các tác phẩm văn học nằm rải rác ñây ñó, mà chủ yếu là phát hiện ra những mối quan hệ, những tương ñồng và khác biệt giữa các tác phẩm, ñưa ra các sự kiện văn học biệt lập vào quá trình chung. Theo ñó, chỉ có những tác phẩm văn học tồn tại nối tiếp nhau về mặt thời gian. Công việc của nhà nghiên cứu lịch sử văn học, bề ngoài cũng giống nhà sử học là phục chế lại quá khứ, gợi lại một thời ñại ñã qua bằng các cứ liệu lịch sử…” [7, tr.58-59]. Lâu nay, có người vẫn cho rằng nghiên cứu lịch sử văn học là một công việc nghiêm ngặt, bất biến và theo những nguyên tắc cố ñịnh. Nhưng thật ra, Viết sử văn học - một công việc luôn phải ñổi mới, Nguyễn Văn Dân có viết : “Thực tế là so với lí luận văn học và phê bình văn học, lịch sử văn học ñã ñi ñến chỗ có tầm hoạt ñộng rộng lớn hơn ; nó có liên qua ñến rất nhiều lĩnh vực, bao quát một không gian rộng lớn cả về chiều dọc lẫn chiều ngang và không thể bỏ qua các diễn biến của xã hội. Thậm chí trên một phương diện nhất ñịnh lịch sử văn học còn phải thâu tóm cả lý luận và phê bình văn học.” [65, tr.11]. ðể bổ sung cho vấn ñề vừa nêu trên, Trần Thanh Nam còn ñưa ra Cách nhìn mới về những vấn ñề văn học sử Việt Nam, nội dung có ñoạn viết như sau : “Vào những năm gần ñây trong tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội ñang diễn ra một sự ñổi mới toàn diện, nhằm hiện ñại hoá ñất nước và nhanh chóng ñưa nuớc ta theo kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Trong lĩnh vực nghiên cứu văn học nói chung và văn học sử nói riêng chúng ta ñã mạnh dạn gạt bỏ những quan ñiểm lỗi thời, hẹp hòi và ñưa ra những nhận ñịnh mới, những ñánh giá mới phù hợp với xu thế mới của thời ñại” như sự ñổi mới về nhận thức phân kỳ văn học, ñổi mới phương pháp nghiên cứu văn học cổ,…[42, tr.141].
  14. 8 Với tác giả Hoài Nam, khi bàn về vấn ñề nghiên cứu văn học sử ñã mạnh dạn nêu lên quan ñiểm mạnh mẽ của mình là cần phải Viết lại văn học sử Việt Nam. ”ðọc các công trình văn học sử Việt Nam ñã có, dễ thấy việc nghiên cứu văn học ñược ñóng khung chỉ ở bản thân văn học. Và ñây là nguyên nhân chủ yếu ñưa ñến ấn tượng rằng công việc của người viết văn học sử chỉ khảo tả và bình tán về các trào lưu, khuynh hướng, tác giả, tác phẩm” [65, tr.15]. Rõ ràng, ñây là một quan ñiểm tiến bộ trong nghiên cứu văn học sử. Kiến thức văn học sử ñược nghiên cứu phải ñược mở rộng ở nhiều phạm vi, lĩnh vực và ñặt trong nhiều mối quan hệ… Nhìn chung, các công trình nghiên cứu văn học sử bấy lâu nay ñã phần nào thể hiện tính thời sự, cấp bách, cần thiết của vấn ñề. Việc nghiên cứu văn học sử ở bất kỳ mọi thời ñại cần phải xác ñịnh ñược mục ñích, nhiệm vụ cũng như cần phải có một thái ñộ, quan ñiểm nghiên cứu ñúng ñắn, khoa học và một tư duy nghiên cứu ñổi mới, nhạy bén ñể viết về lịch sử văn học… 2.2 Về phương diện giảng dạy văn học sử có các công trình tiêu biểu sau : Trước hết chúng tôi muốn nhắc ñến cuốn Phương pháp dạy học văn của Giáo sư Phan Trọng Luận. Tác giả biên soạn khá công phu, rõ ràng, tỉ mỉ về các vấn ñề liên quan ñến tri thức văn học sử từ những ñặc ñiểm, tác dụng ñến những nguyên tắc, phương pháp và các kiểu bài. ðây là cuốn sách có thể xem như một cơ sở, phương pháp luận cho việc giảng dạy các kiến thức văn học sử ở trường trung học phổ thông. Ngay từ phần ñầu (Vị trí môn văn học sử trong chương trình văn học ở trường phổ thông ), tác giả ñã xác ñịnh : “Những tri thức về lịch sử văn học giúp cho học sinh hiểu quá trình phát triển của lịch sử văn học dân tộc (…). Môn văn học sử cung cấp cho học sinh những hiểu biết về văn học theo quan ñiểm ñồng ñại và lịch ñại. Chương trình văn học sử ở phổ thông trung học có nhiệm vụ nâng cao, hệ thống hoá kiến thức văn học sử ở phồ thông cơ sở lên một bước” [28, tr.210]. Ở chỗ khác (Phương pháp dạy văn học sử trên quan ñiểm hiện ñại ) lại “chú ý ñặc
  15. 9 biệt ñến chức năng của văn học trong nhà trường và yếu tố học phát triển như một cơ sở tâm lí học của việc dạy văn học sử (…). Yêu cầu cơ bản của ñổi mới phương pháp dạy học văn hiện nay là chuyển từ phương pháp thông tin tiếp thụ sang phương pháp học sáng tạo. Phương pháp mới phê phán lối dạy áp ñặt, ñưa kết luận có sẵn cho học sinh ở các bài giảng văn học sử” [28, tr.246]. Bên cạnh ñó, tác giả còn nêu ra một số phương pháp giảng dạy văn học sử ở trường THPT như : Phương pháp diễn giảng, phương pháp ñặt câu hỏi, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trực quan, phương pháp sử dụng sách giáo khoa, phương pháp trần thuật và kể chuyện có nghệ thuât…Những vấn ñề mà tác giả nêu ra rất hữu ích, cần thiết và chúng ta có thể học hỏi ñược nhiều kinh nghiệm, ñặt biệt về phương pháp dạy học các kiểu bài văn học sử một cách khoa học, hiệu quả. Tuy vậy, giáo sư vẫn có lời nhận xét thêm rằng : “Cho ñến nay trên các tư liệu về khoa học phương pháp dạy văn, chưa có một ñịnh nghĩa sự phân loại về phương pháp dạy lịch sử văn học” hay như : “Việc phân loại các kiểu bài văn học sử ñến nay vẫn chưa thật sự xác ñịnh. Bản thân sự sắp xếp trật tự kiểu bài của chương trình sách giáo khoa trong nhiều năm qua luôn luôn có sự thay ñổi” [28, tr.252]… Dưới góc ñộ và phạm vi nghiên cứu của ñề tài, cuốn Giáo trình phương pháp giảng dạy văn học xuất bản cách ñây hơn 30 năm chỉ nói ñến “Vấn ñề diễn giải trong một bài văn học sử”, “Vấn ñề sử dụng sách giáo khoa”, “Cách ghi bảng và hướng dẫn học sinh ghi chép”. Rõ ràng, kiến thức văn học sử còn nhiều vấn ñề ñể chúng ta khai thác. Không chỉ ở việc nghiên cứu, giảng dạy hay phân loại mà thực tế lâu nay việc khai thác, vận dụng chúng trong quá trình ñọc hiểu văn bản nhìn chung chưa có phương pháp dạy học cụ thể, cho dù công việc nghiên cứu về nó lại có khá nhiều công trình ñược ñề cập. Từ ñây có một vấn ñề ñặt ra là công việc nghiên cứu và giảng dạy văn học sử chưa thật sự thống nhất ñồng bộ và chưa có sự liên hệ gắn kết…
  16. 10 Liên quan ñến ñề tài nghiên cứu của mình, ñồng thời ñề xác ñịnh hướng ñi ñúng trong cách viết và hy vọng góp phần làm sáng tỏ quan ñiểm, cũng như phương pháp giảng dạy, người viết khác có liê quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến vấn ñề. Chẳng hạn : Trong bài viết Phương pháp nghiên cứu tiểu sử nhà văn trong giảng dạy văn học nước ngoài của TS. Trần Thanh Bình có nêu rằng : “Mặc dù tiểu sử nhà văn chưa phải là một ñối tượng nghiên cứu ñộc lập nhưng không vì thế mà chúng ta có thể bỏ qua hay xem nhẹ vấn ñề” [2, tr. 404]. Ở ñây tác giả ñã nêu lên những ñặc ñiểm cơ bản nhất của phương pháp nghiên cứu tiểu sử nhà văn trong chương trình giảng dạy văn học nước ngoài ở trường phổ thông như giới thiệu khái quát những ñặc ñiểm cơ bản của thời ñại, lựa chọn tư liệu tiểu sử ñể xây dựng bài giảng.,… “Tiểu sử nhà văn không ñược trình bày thành một phần ñộc lập mà ñược hoà vào quá trình phân tích tác phẩm ; và ñến lượt mình, tác phẩm không chỉ ñược khảo sát như một thành tựu nghệ thuật mà còn ñược xem xét như một sự kiện trong tiểu sử nhà văn” [2, tr. 415]. Bài viết của Nguyễn Phương Mai (Tạp chí Khoa học Giáo dục số 28, 2008) khi nhìn nhận về vấn ñề Giảng dạy tác gia văn học ở trường THPT ñã phân biệt giữa tác gia văn học và tác giả văn học, ñồng thời ñưa ra những kiến thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh khi dạy bài tác gia văn học ở trường phổ thông và phương pháp thực hiện bài dạy tác gia văn học (phương pháp dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực)…Hai phương pháp dạy học này ñang ñược phổ biến ở một số trường trung học phổ thông hiện nay, không chỉ áp dụng cho kiến thức văn học sử mà cho cả những kiến thức khác (lí luận văn học, văn học nước ngoài, tiếng Việt,…). Ngoài ra trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài tiêu biểu như : giáo trình Phương pháp luận dạy văn học, Z. Ia Rez (chủ biên), Phương pháp giảng dạy ở trường phổ thông của V. A. Nhicônxki cũng có nhiều ý kiến ñáng chú ý liên quan ñến phương pháp giảng dạy văn
  17. 11 học sử. ðây là những tài liệu dịch nhưng lại có một vị trí hết sức quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển phương pháp dạy học văn. Giáo trình của Z. Ia Rez hướng dẫn các biện pháp ñể dạy “Phần mở ñầu của việc ñọc tác phẩm” hoặc ñể dạy “Tiểu sử nhà văn”… Rez cho rằng : “Một trong những nhiệm vụ của việc nghiên cứu tiểu sử nhà văn trong nhà trường là chỉ ra cho ñược người nghệ sĩ ñã ñưa vào tác phẩm của mình những ấn tượng nào về cuộc sống và nghệ thuật và ñưa chúng vào như thế nào” [51, tr.171-172]. “Nghiên cứu tiểu sử nhà văn phải gây cho học sinh mối quan tâm ñến nhân cách của nhà văn, ñến những tìm tòi về mặt tư tưởng ñược phản ánh trong sáng tác. Tiểu sử và quá trình sáng tác của nhà văn chính là chìa khoá ñể giải quyết những vấn ñề phức tạp của việc phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường” [51, tr.175]. Bên cạnh ñó, ông còn nêu ra các hình thức có ý nghĩa phương pháp trong vịêc nghiên cứu tiểu sử nhà văn (giáo viên phải thường xuyên ñặt các em trước một nhiệm vụ nào ñó cần giải quyết, tạo ñiều kiện cho học sinh tiếp xúc vói nhà văn, tự mình tranh luận và nói chuyện với ông ta,…) Trong khi ñó, cuốn Phương pháp giảng dạy ở trường phổ thông của V. A. Nhicônxki nhắc ñến các nguyên tắc và phương pháp giảng văn chương và giảng dạy lịch sử văn học, tác giả ñề cập riêng một số biện pháp ñể dạy các ñề tài tổng quát (tương tự như dạy giai ñoạn văn học sử)… Tuy nhiên, vấn ñề khai thác các kiến thức văn học sử ứng dụng vào phần ñọc – hiểu văn bản cụ thể trong từng khối lớp dường như chưa ñược nhiều công trình nghiên cứu khoa học cũng như các khóa luận, luận văn tốt nghiệp và các bài báo ñề cập, hoặc có ñề cập thì cũng chỉ mang nội dung khái quát, ña phần nghiêng về mặt lí thuyết và có tính luận ñề. Nhìn chung, nó thường làm cơ sở, nền tảng cho người giảng dạy tham khảo, nghiên cứu ñể góp phần mở rộng nội dung bài giảng của mình. Từ những vấn ñề vừa nêu ở phần trên, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về kiến thức văn học sử mặc dù ñã chú ý cách ñây rất lâu nhưng về mặt
  18. 12 phương pháp giảng dạy chúng còn nhiều hạn chế, ñặc biệt là việc vận dụng khai thác các yếu tố văn học sử trong quá trình ñọc - hiểu văn bản rất hiếm ñược chú ý. Qua thực tế nghiên cứu và giảng dạy, chúng tôi hy vọng những công trình nghiên cứu, giảng dạy văn học sử về sau sẽ ngày càng nhiều và luôn luôn ñược ñổi mới cập nhật, luôn luôn có sự gắn kết trong mối liên hệ biện chứng, bổ sung cho nhau. Nghĩa là giữa việc nghiên cứu và giảng dạy văn học sử nói riêng, kiến thức văn học nói chung cần phải ñảm bảo tính liên kết, khoa học và hệ thống. 3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các kiến thức văn học sử trong quá trình ñọc hiểu văn bản, chú ý khai thác các kiến thức văn học sử ñể phục vụ, minh họa các nhận ñịnh, quan ñiểm, thuật ngữ, khái niệm, ñặc ñiểm,… trong các bài học khái quát. ðồng thời, làm sáng tỏ, khắc sâu nội dung kiến thức của những văn bản ñược học. - Góp phần tìm hiểu tác phẩm trong dòng chảy của lịch sử văn học dân tộc, qua ñó, cảm thấy tự hào hơn về lịch sử văn học nước nhà. - Thấy ñược tác dụng và hiệu quả của phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong quá trình ñọc hiểu các dạng văn bản hiện nay. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu - ðối tượng nghiên cứu : SGK Ngữ văn 11; SGV Ngữ văn 11 và các tài liệu tham khảo có liên quan ñến ñề tài... - Nghiên cứu những kiến thức văn học sử trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành. - Nghiên cứu tình hình và ñề xuất giải pháp cải tiến, ñổi mới phương pháp khai thác các yếu tố văn học sử trong ñọc - hiểu văn bản cụ thể ở trường THPT...
  19. 13 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp : ñược sử dụng ñể nghiên cứu lịch sử vấn ñề và phát hiện rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thông qua việc tìm hiểu các tư liệu, giáo trình, tạp chí, các bài nghiên cứu thuộc các lĩnh vực Lí luận văn học, Tâm lí học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học văn,…có liên quan trực tiếp ñến phạm vi ñề tài. - Phương pháp so sánh, ñối chiếu : ñược sử dụng trong quá trình triển khai nội dung ñề tài ; dùng ñể so sánh, ñối chiếu các sự vật - hiện tượng một cách khách quan, ñạt hiệu quả. - Phương pháp ñiều tra, khảo sát : ñược sử dụng ñể thu thập những tư liệu thực tế về tình hình dạy học văn ñang diễn ra ở trường THPT Dân Lập An ðông và một số trường THPT khác trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh có liên quan trực tiếp ñến nhiệm vụ nghiên cứu của ñề tài. - Phương pháp thống kê : ñược sử dụng ñể xử lí các số liệu thu thập trong quá trình khảo sát, bổ sung cho phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm ñạt tới những kết luận chính xác, khách quan. - Phương pháp thực nghiệm : dùng thực nghiệm các giáo án ñề xuất ñể kiểm nghiệm khả năng ứng dụng của ñề tài vào quá trình dạy học ñọc hiểu văn bản văn học. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu - Thấy ñược tầm quan trọng của việc khai thác các kiến thức văn học sử trong quá trình dạy ñọc hiểu văn bản cụ thể. - Một số ñề xuất có tính ñịnh hướng ñổi mới trong phương pháp khai thác kiến thức văn học sử khi dạy ñọc - hiểu văn bản. - Xây dựng thử nghiệm một số mô hình cho phép khai thác các yếu tố văn học sử một cách hiệu quả nhất 7. Cấu trúc của luận văn
  20. 14 Ngoài các phần Mở ñầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần chính văn của Luận văn gồm 104 trang, chia làm ba chương. - Chương thứ nhất : Kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT Nội dung chương một chủ yếu giới thiệu những vấn ñề chung về kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT. ðó là những kiến thức khái quát về vị trí, vai trò, ñặc ñiểm, cấu tạo của kiến thức văn học sử cũng như các nguyên tắc dạy học văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT. Bên cạnh ñó, người viết còn nêu ra hệ thống kiến thức văn học sử cơ bản trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành. Nhìn chung, nội dung chương một chỉ là những vấn ñề mang tính chất lí thuyết nhưng là cơ sở lí luận ñể chúng tôi vận dụng triển khai trong chương hai một cách rõ ràng, cụ thể hơn… - Chương thứ hai : Phương pháp khai thác các kiến thức văn học sử trong chương trình Ngữ văn THPT Nội dung chương hai ñược xác ñịnh là phần cơ bản, trọng tâm nhất của luận văn, chủ yếu ñi sâu vào cách thức khai thác, vận dụng kiến thức văn học sử như thế nào trong quá trình ñọc - hiểu các văn bản cụ thể thật hiệu quả. Bên cạnh cách thức khai thác, người viết còn nhận xét tình hình giảng dạy văn học sử nói chung ở trường THPT bấy lâu nay - có khá nhiều vấn ñề ñể chúng ta nhìn nhận lại một cách khách quan và thực tế hơn. Thực chất, nội chung chương hai sẽ minh hoạ cho những lí thuyết, những quan ñiểm lí luận mà chương một ñã ñề cập. - Chương thứ ba : Thực nghiệm sư phạm Là chương mang tính chất kiểm nghiệm, ñánh giá tính khả thi của ñề tài. Trong chương ba có ñưa ra một mô hình giáo án mẫu thuộc văn bản thơ trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 2 cho phép khai thác các yếu tố văn học sử một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên ñây chỉ là một mô hình thử nghiệm, tuỳ vào mỗi thể loại văn bản ở từng khối lớp mà chúng ta sẽ ñịnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0