Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM
lượt xem 68
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí Minh và từ đó tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM Nguyễn Thị Thanh Nga QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 5.07.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2007
- LỜI CẢM TẠ Tác giả trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: - Ban giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ viên chức trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã trực tiếp giảng dạy và tổ chức học tập cho lớp Cao học quản lý giáo dục khóa 15. - Các thầy cô, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM đã tạo điều kiện, giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu và cho ý kiến điều tra góp phần cho luận văn được hoàn thành. - Các anh chị học viên cao học khóa 15. - Tất cả các thành viên trong gia đình đã động viên, tạo điều kiện cho tôi học tập. - Đặc biệt, PGS. TS. Đoàn Văn Điều đã nhiệt tình hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Thaùng 4 naêm 2007 Nguyễn Thị Thanh Nga
- BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng ĐH Đại học ĐT Đào tạo GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giảng viên KH&CN Khoa học và công nghệ NCKH Nghiên cứu khoa học SPKT TP. HCM Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đại học Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Để phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), phải thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH), nhất là ở bậc Đại học (ĐH) [1, tr.5], cần xây dựng các trường ĐH, Cao Đẳng (CĐ) thành trung tâm vừa đào tạo (ĐT) vừa NCKH, ứng dụng và chuyển giao công nghệ [40, tr.37]. Giải pháp trên hoàn toàn phù hợp với qui định của Luật Giáo dục năm 2005: Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường là tổ chức giảng dạy và học tập, NCKH, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương hoặc của đất nước [36, điều 58-59]. Thực hiện 2 nhiệm vụ chính trên trong các trường ĐH, các giảng viên (GV) - người đóng vai trò quyết định - đã có nhiều cố gắng, nhưng chính ngành giáo dục (GD) cũng đã nhận thấy: Công tác quản lý giáo dục (QLGD) còn hạn chế, nhiều GV, nhà trường chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy và học [6, tr.1]; [42]. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng nhận định tương tự và đã chỉ ra một số yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý, qui trình ĐT, phương pháp dạy và học, chất lượng đội ngũ GV và cán bộ QLGD, v.v... Nghị quyết đề ra các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới có liên quan đến công tác QLGD là: "Đổi mới nội dung ĐT, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn NCKH, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội,... đổi mới phương pháp ĐT,... xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ ĐT theo học chế tín chỉ" [041, tr.4]. Theo những định hướng đó, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh (ĐH SPKT TP. HCM) - trường đứng đầu trong hệ thống các trường sư phạm kỹ thuật của cả nước - những năm qua đã chú trọng đến việc quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đặc biệt là hoạt động giảng dạy và NCKH. Nhiều giải pháp lớn trong quản lý đã được áp dụng: Xây dựng các qui trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO; áp dụng phương thức ĐT theo học chế tín chỉ; thực hiện kiểm định nhà trường; Tuy nhiên, vẫn còn một số nhược điểm cần tiếp tục nghiên cứu, xem xét và cải tiến trong công tác giảng dạy như: Công tác quản lý ĐT ở cấp trường, khoa, bộ môn; quản lý chất lượng và hiệu quả giảng dạy; đánh giá giảng dạy của GV qua dự giờ và qua đánh giá của SV về hoạt động giảng dạy của GV; kiểm tra quá trình
- học tập của SV [7, tr.3]. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đều khắp; chưa thành quy định trong tổ chức giảng dạy. Về NCKH , Trường rất coi trọng và nhận thức rõ "NCKH như là một phương pháp ĐT" [31, tr.139] nhưng "Trường chưa có đề tài nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ có ảnh hưởng lớn, chưa có đề tài cấp nhà nước; kết quả nghiên cứu chưa tương xứng với tiềm lực và qui mô ĐT của Trường" và một số GV chưa tham gia NCKH [6, tr.4], số đề tài chưa nhiều. Nguyên nhân của những tồn tại trên có thể từ hướng GV - đối tượng quản lý – là người thực hiện chính những công tác giảng dạy, NCKH; cũng có thể từ hướng những cán bộ quản lý (CBQL) – là chủ thể quản lý trong trường ĐH và đồng thời có thể từ cả đối tượng và chủ thể quản lý. Việc tìm hiểu nguyên nhân, khắc phục những tồn tại và định hướng phát triển là rất cần thiết. Thực tế cho thấy, việc GV thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH trong các trường ĐH nói chung và trường ĐH SPKT TP.HCM nói riêng mang tính độc lập cao, song việc quản lý các hoạt động này qua việc ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh kịp thời từ hướng nhà quản lý để đạt được kế hoạch, mục tiêu đề ra vẫn rất cần được chú ý; đặc biệt đối với trường ĐH SPKT TP.HCM càng cần được quan tâm hơn để nhanh chóng khắc phục những nhược điểm nêu trên. Vì thế, chúng tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh" để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí Minh và từ đó tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường. 3. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh, thì sẽ tìm được các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mà thực tiễn nhà trường đặt ra. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh - Khách thể nghiên cứu: Ý kiến của SV, GV và CBQL Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh về thực trạng công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của đội ngũ GV Nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trong các trường ĐH. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý của CBQL đối vối hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh công tác quản lý đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu sau được sử dụng: 6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý luận, các văn kiện của Đảng và nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trong trường ĐH. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra bằng phiếu: 2 bộ phiếu được phát ra + Bộ phiếu 1: trưng cầu ý kiến CBQL và GV Trường ĐHSPKT TP.Hồ Chí Minh để lấy ý kiến đánh giá về công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của GV. Số phiếu phát ra cho GV là 258, CBQL là 129 phiếu (phiếu thu về 81%). + Bộ phiếu 2: Trưng cầu ý kiến của GV, SV đánh giá về hoạt động giảng dạy và NCKH của GV. Số phiếu phát ra cho GV là 258 phiếu, SV là 1000 phiếu (phiếu thu về được 95%). - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
- + Nghiên cứu những đặc điểm của trường, đội ngũ CBQL, GV, SV liên quan đến quản lý giảng dạy và NCKH qua các giai đoạn. + Phân tích các kế hoạch, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo hội nghị, biên bản hội nghị của Trường và các đơn vị trong trường về quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của GV. 6.3. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu (Sử dụng phần mềm SPSS for Win). 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Khảo sát công tác quản lý của CBQL đối với hoạt động giảng dạy và NCKH, ở giới hạn hoạt động liên quan đến GV, và từ đó tìm các giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động chuyên môn của GV Trường ĐHSPKT TP. Hồ Chí Minh.
- CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cho đến nay, các đề tài NCKH nhằm đẩy mạnh công tác quản lý giảng dạy và NCKH đã và đang được tiến hành nghiên cứu theo hai hướng: Hướng 1: Nghiên cứu quá trình quản lý công tác giảng dạy và công tác nghiên cứu khoa học của GV để tìm ra giải pháp cải tiến hoạt động quản lý đó. Một số đề tài của hướng nghiên cứu này là: - Năm 2002, luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Đoan Trang "Thực trạng quản lý việc giảng dạy ở Trường Cao đẳng Sư phạm TP. HCM và một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, GD". - Năm 2002, luận văn thạc sỹ của tác giả Huỳnh Thị Kim Trang "Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học của một số phòng GD ĐT quận (huyện) tại TP.HCM" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, GD". - Năm 2003, luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Bảy "Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông thành phố Cà Mau - Thực trạng và giải pháp" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa, GD". - Năm 2003, luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Ngọc Mai "Thực trạng và giải pháp tổ chức kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa GD". - Năm 2004, luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Lê Tuân "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý GD& ĐT của trường Cao Đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật TP.HCM" thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa GD". - Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Mạnh Khương “ Một số biện pháp của hiệu trưởng trường CĐ Sư phạm TP. HCM quản lý hoạt động NCKH của GV và SV từ năm 1995 đến 2000” thuộc chuyên ngành "Quản lý và tổ chức công tác văn hóa GD". - Tác giả Bùi Đình Hưng [19, tr.30] phân tích thực tiễn hoạt động NCKH của trường CĐ Sư phạm Hải Phòng và đã khẳng định vai trò của NCKH đối với chất lượng giảng dạy.
- Các đề tài trên chủ yếu đánh giá thực trạng, tìm giải pháp trong quản lý từng mặt hoạt động chuyên môn là giảng dạy hoặc NCKH, chưa nghiên cứu việc quản lý đồng thời cả hai mặt hoạt động trên trong trường ĐH. Thực tế cho thấy, khi thực hiện hoạt động NCKH tốt, GV sẽ giảng dạy tốt và ngược lại, khi thực hiện công tác giảng dạy tốt, GV có tri thức tốt để NCKH. Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý đồng thời hai mặt hoạt động trên là rất cần thiết. Hướng 2: Nghiên cứu các tiêu chí đánh giá GV nhưng chưa gắn với việc sử dụng hệ thống tiêu chí đó để xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV một cách hiệu quả. Một số đề tài theo hướng nghiên cứu này là: - Năm 2002, đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước của Nguyễn Đức Chính "Kiểm định chất lượng trong Giáo dục ĐH". Kết quả nghiên cứu của đề tài này được in thành sách cung cấp lý luận khoa học về đánh giá kèm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các trường ĐH Việt Nam, trong đó có tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV. - Một loạt các các công trình khoa học của Trung tâm CEQARD được in trong cuốn "Giáo dục ĐH chất lượng và đánh giá", NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. Trong đó tác giả Nguyễn Phương Nga đã đề xuất tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của GV trong các trường ĐH, CĐ Việt Nam. - Tác giả Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành trong bài nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên” đã đề xuất giải pháp đánh giá xếp loại chuyên môn của giảng viên dựa trên căn cứ đánh giá giảng viên tham gia sinh hoạt chuyên môn, NCKH, giảng dạy, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng và đánh giá nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy trên lớp của giảng viên. Các đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng 2 chủ yếu đề cập đến nội dung đánh giá, kinh nghiệm công tác đánh giá chất lượng GV của một số nước tiên tiến; và việc triển khai hoạt động đánh giá chất lượng GV ĐH của các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng quản lý của CBQL trong Trường ĐH SPKT TP.HCM đối với hai hoạt động giảng dạy và NCKH của GV và dùng các tiêu chí đánh giá GV để kiểm nghiệm kết quả quản lý, từ đó tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn phù hợp với các nhiệm vụ và mục tiêu ĐT của trường.
- 1.2 Cơ sở thực tiễn (xem phần phụ lục 1) 1.3 Cơ sở lý luận của đề tài: 1.3.1 Khái niệm về quản lý Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách hợp qui luật, qua các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong một hệ thống xác định, nhằm làm cho hệ thống vận hành đến mục tiêu đã định. Có nhiều định nghĩa về quản lý. Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2),"Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định" [53, tr.789]. Các tác giả khác nhau [20, tr.28]; [33, tr.24]; [38, tr.15] diễn đạt khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau, nhưng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây: - Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Hoạt động quản lý là hoạt động có tính hướng đích. - Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Quản lý có các chức năng cơ bản sau: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ đạo thực hiện), kiểm tra." [33, tr.32]; [17, tr.56-66]; [24, tr.49]. Việc quản lý nhà trường ĐH chủ yếu là quản lý hoạt động dạy - học và NCKH. trong đó, chức năng NCKH hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động giảng dạy [31, tr.137]. Chính giảng viên thực hiện hai hoạt động cơ bản này. Người quản lý nhà trường ĐH là hiệu trưởng và các trưởng phó phòng, khoa, ban, bộ môn (sau đây gọi là CBQL)[3, điều 31]. Để thực hiện tốt công tác quản lý, hiệu trưởng các trường ĐH ngoài việc phải có học vị tiến sỹ [3, điều 31]; còn “phải được ĐT, bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD" [3, điều 49]; [47, tr.11]; các CBQL trong trường ĐH cũng phải được đào tạo về Khoa học quản lý để biết phối hợp tốt các phương pháp quản lý (hành chính - tổ chức, kinh tế, tâm lý – giáo dục và phương pháp ma trận MYTK), để sử dụng khéo léo các nguyên tắc quản lý (12 nguyên tắc); [11, tr.35]; [24, tr.45]; và để tận dụng tốt các công cụ quản lý (Nghị quyết của Đảng về giáo dục, Luật giáo dục, Luật KH&CN, Điều lệ trường ĐH, Chỉ thị của Chính phủ; Chỉ thị của Bộ trưởng về
- nhiệm vụ năm học mới; hướng dẫn thống kê giáo dục; quy định của hiệu trưởng nhà trường; kế hoạch năm học). 1.3.2 Quản lý hoạt động giảng dạy Trong trường ĐH, quản lý GD là quản lý các hoạt động của GV trong thực hiện mục tiêu GD của trường, bao gồm: - Quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy. - Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV. - Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV. - Quản lý giờ lên lớp của GV. - Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá. * Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những nguồn lực đã có và sẽ được khai thác... Việc lập kế hoạch trong một trường ĐH được tiến hành ở nhiều cấp [22, tr.113, 141]. CBQL cần tổ chức cho GV tham gia xây dựng 2 bản kế hoạch: - Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng năm học, học kỳ. - Kế hoạch giảng dạy. Mỗi đầu học kỳ, GV tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng (kế hoạch của trường, khoa, bộ môn) và phối hợp với phòng ĐT, GV trực tiếp tham gia xây dựng kế hoạch của bộ môn, trong đó có kế hoạch giảng dạy của chính mình.. Để GV tham gia thực hiện tốt việc lập kế hoạch giảng dạy, CBQL phải: - Một là, tạo điều kiện cho GV nắm rõ mục tiêu, kế hoạch, chương trình ĐT - Hai là, quản lý tốt việc thực hiện chương trình ĐT. Theo điều 15 Điều lệ trường ĐH, trường ĐH tổ chức xây dựng chương trình ĐT, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành của trường trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT [3, tr.3]. Tuy nhiệm vụ của trường là phải thường xuyên phát triển chương trình ĐT theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, nhưng đối với GV, chương trình ĐT là pháp lệnh. CBQL phải tổ chức
- quản lý để GV thực hiện đúng, đủ chương trình ĐT và thực hiện đúng tiến độ. Có nghĩa là về nội dung và phạm vi kiến thức qui định trong chương trình về cơ bản phải đủ, phân phối số tiết về thời gian và trình tự phải hợp lý, khoa học. Về phương pháp, phải đúng đặc điểm của từng bộ môn, từng loại bài. Muốn vậy, CBQL phải: + Tổ chức để GV có cơ hội tham gia xây dựng chương trình hoặc nghiên cứu kỹ chương trình ĐT. + Yêu cầu GV khi soạn bài phải xây dựng lịch trình giảng dạy và giáo án. + Xây dựng kế hoạch giảng dạy cấp trường (do Phòng ĐT thực hiện) phải có tuần dự trữ, có thời gian sinh hoạt chung để đảm bảo thời gian cho GV thực hiện được chương trình ĐT. + Các cấp quản lý phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình ĐT của GV và có biện pháp xử lý kịp thời. - Ba là, CBQL phải thực hiện việc phân công giảng dạy cho GV. Công việc này phải dựa trên nguyên tắc kết hợp khéo léo giữa trình độ, năng lực chuyên môn; điều kiện cụ thể của trường; quyền lợi cụ thể của SV, nguyện vọng, điều kiện cá nhân của GV. Việc kết hợp hài hòa được các điều kiện trên sẽ là động lực giúp cho GV hoàn thành được các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, do hiện tại tỷ lệ SV trên GV còn rất cao (trung bình 25 SV/GV), năng lực chuyên môn của đội ngũ GV chưa đều, thì việc phân công phải ưu tiên đảm bảo quyền lợi của SV và việc hoàn thành mục tiêu GD của nhà trường. CBQL khi phân công giảng dạy, cần lắng nghe nguyện vọng của GV, phân công giảng dạy đảm bảo tính vô tư, công bằng, để vừa phát huy tốt năng lực và sở trường của GV, vừa đảm bảo công việc làm cho họ và hoàn thành mục tiêu quản lý. Nếu khối lượng phân công giảng dạy quá lớn, GV sẽ không có thời gian học tập nâng cao trình độ, chuẩn bị bài giảng, cập nhật thpong tin và tham gia NCKH cùng các hoạt động xã hội khác của trường. Nhưng nếu khối lượng giảng dạy quá ít, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của GV vì hiện nay các trường ĐH trả lương theo định mức giờ giảng. Kế hoạch giảng dạy của bộ môn và của từng GV so với kế hoạch chung của toàn trường là rất nhỏ, nhưng nó là những viên gạch tạo nên tòa nhà lớn - là kế hoạch chung của trường, vì thế CBQL phải có nhiều biện pháp để tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch của từng GV, kiểm tra thường xuyên và xử lý kịp thời.
- “Kế hoạch ĐT phải được ổn định, tiến độ ĐT phải thực hiện theo kế hoạch ĐT, những hoạt động dạy và học phải được tiến hành nhịp nhàng theo đúng tiến độ để đảm bảo hiệu quả cao” [23, tr.121]. Tóm lại, việc lập kế hoạch phân công giảng dạy là việc làm thường xuyên của CBQL và GV ở đầu mỗi học kỳ, mỗi năm học. Đối với GV, có 2 kế hoạch phải thực hiện: (1) - kế hoạch thực hiện mục tiêu của trường được triển khai cụ thể trong kế hoạch của khoa và bộ môn. (2) - kế hoạch giảng dạy. Thực chất kế hoạch giảng dạy là một phần của kế hoạch thực hiện mục tiêu. * Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của GV: Do đòi hỏi của thực tế nghề nghiệp, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của SV, người GV luôn phải học tập nâng cao trình độ. Việc học tập nâng cao trình độ của GV được thực hiện theo 2 hướng: Tự bồi dưỡng và tham gia các hoạt động ĐT lại, dự các lớp và khoá học bồi dưỡng ở trong và ngoài trường. Theo Điều lệ trường ĐH, ngoài nhiệm vụ lập kế hoạch bồi dưỡng phát triển đội ngũ GV, trường ĐH còn có nhiệm vụ tổ chức ĐT lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và cán bộ nhân viên thuộc trường [3, điều 32, 41]; Khoa, bộ môn có nhiệm vụ xây dựng và ĐT đội ngũ cán bộ khoa học của bộ môn; tham gia ĐT, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc chuyên ngành [3, điều 42]. Thực hiện nhiệm vụ này, CBQL trong trường ĐH phải tiến hành những công việc sau: - Thường xuyên tổ chức sinh hoạt học thuật. - Tổ chức ĐT hoặc cử GV dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, sư phạm, ngoại ngữ, tin học. - Tổ chức hội thi và phổ biến kinh nghiệm. Việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới trong đó có: kỹ năng xây dựng giáo trình điện tử, kỹ năng sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại hỗ trợ cho giảng dạy đang được các nhà quản lý quan tâm. Riêng đối với kiến thức ngoại ngữ, việc tổ chức bồi dưỡng để GV thực sự có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong truy cập thông tin, cập nhật tri thức, đổi mới nội dung giảng dạy là rất cần thiết.
- * Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV: Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp quyết định chất lượng giờ giảng. Công việc chuẩn bị này gồm 2 phần chính là chuẩn bị kế hoạch giảng dạy cho cả học kỳ hoặc năm học, và chuẩn bị cho một giờ lên lớp cụ thể. Đây là hoạt động trí óc, độc lập, mang tính tự giác cao của GV, vì thế, để quản lý tốt công việc này, CBQL cần xác định rõ cho GV những công việc cần làm và tổ chức cho họ thực hiện: - Xác định rõ mục tiêu dạy học nói chung (thái độ, nghề nghiệp, phương pháp, giá trị) và mục tiêu riêng của môn học, từng chương, từng bài. - Biên soạn hoặc tham gia biên soạn, hoặc nghiên cứu để nắm rõ nội dung môn học qua đề cương chi tiết và giáo trình chính. - Xây dựng lịch trình, giáo án sau khi tìm hiểu kỹ đối tượng SV trong lớp được phân công giảng dạy. Việc tham gia viết giáo trình sẽ giúp GV đào sâu, làm phong phú thêm và cập nhật nội dung giảng dạy [27, tr.43], nên CBQL cần khuyến khích những GV có chuyên môn giỏi tham gia viết giáo trình. Khi soạn giáo trình, CBQL cần hướng dẫn thảo luận để đảm bảo nội dung giảng dạy phù hợp với đầu ra của trường, mang tính cơ bản, hiện đại, sát với thực tế của đất nước. CBQL cần thực hiện lần lượt các công việc cụ thể sau: - Xây dựng qui định về yêu cầu soạn bài và phổ biến cho GV thực hiện. - Thông báo kịp thời cho GV về giáo trình chính, mà nhà trường đã cung cấp cho SV. - Khuyến khích GV sử dụng tài liệu bằng tiếng nước ngoài chuẩn bị bài giảng. - Tổ chức cho bộ môn thảo luận thống nhất nội dung cơ bản của giáo án, những cách giải bài toán khó, cách dạy bài khó... - Cung cấp danh sách SV kèm thông tin về SV để GV soạn bài cho phù hợp. Những việc trên rất quan trọng vì trong trường ĐH, SV là người trưởng thành, có định hướng nghề nghiệp, có khả năng tự học, tiếp thu kiến thức có phê phán và có yêu cầu cao đối với GV [12, tr.257]; hơn nữa, trong trường ĐH thường ĐT nhiều ngành, bậc, hệ khác nhau, nên nếu người quản lý giúp GV nắm được thông tin về SV, sẽ tạo điều kiện tốt
- cho GV xác định nội dung, mục tiêu, phương pháp dạy học phù hợp, đảm bảo tốt các nguyên tắc dạy học. - Yêu cầu GV lập lịch trình giảng dạy và ký duyệt. Lịch trình giảng dạy là bảng liệt kê những bài dạy (lý thuyết, thực hành, bài kiểm tra) xếp theo thứ tự thời gian hợp lý và thời lượng tương ứng đúng nguyên tắc sư phạm. Lịch trình giảng dạy giúp nhà quản lý kiểm tra được hoạt động của GV, và giúp GV thực hiện đúng kế hoạch ĐT của trường. - Yêu cầu GV soạn giáo án và ký duyệt. Công việc này quan trọng, vì giáo án là kế hoạch chi tiết lên lớp của GV cho một bài hay một chương do chính GV soạn. Trong giáo án có ghi rõ các đề mục bài giảng, phương pháp giảng dạy, thời gian tương ứng, cách tổ chức lớp, tài liệu tham khảo và cả những điều cần nói, cần làm của GV và SV trong khi thực hiện 5 bước lên lớp chung và 4 bước giảng bài mới. Trong thực tế, có những GV dạy lâu năm kinh nghiệm, có thể dùng giáo án giản lược (trong luận văn này gọi là bài soạn giảng). - Tạo điều kiện cho GV sử dụng trang thiết bị giảng dạy và yêu cầu GV vận hành thử trước khi lên lớp. - Tổ chức kiểm tra việc soạn bài của GV và kiểm tra khối lượng thời gian dành để soạn bài của GV qua phương pháp chụp ảnh thời gian. * Quản lý giờ lên lớp của GV: Quản lý hoạt động dạy học được thực hiện chủ yếu qua quản lý giờ lên lớp của GV, vì "Giờ lên lớp là khâu trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian theo qui định của kế hoạch dạy học" [18, tr.42]. CBQL có nhiệm vụ quản lý giờ dạy trên lớp, nhưng lại không được trực tiếp tham gia hoặc can thiệp vào quá trình giảng dạy trên lớp của GV trong bất kỳ tình huống nào, đặc biệt ở trường ĐH, người GV có quyền tự do học thuật rất cao. Vì thế, CBQL xây dựng các qui định, phổ biến cho GV, hướng dẫn GV thực hiện và kiểm tra xử lý, thể hiện qua các công việc cụ thể sau: - Xây dựng qui trình lên lớp (nếu có điều kiện, theo tiêu chuẩn ISO) và phổ biến cho GV thực hiện [52]. - Tạo điều kiện để GV thực hiện đúng đủ nội dung chương trình môn học, thực hiện đúng qui chế, qui định về giảng dạy, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
- - Xây dựng thời khóa biểu khoa học và hợp lý để duy trì nề nếp dạy học, nhịp điệu dạy học trong ngày và trong tuần. Sử dụng thời khóa biểu là biện pháp quản lý trực tiếp giờ lên lớp của GV [23, tr.121]. - Theo dõi nhắc nhở khi GV bị nêu tên trong các thông báo của các cấp lãnh đạo liên quan đến báo nghỉ, báo dạy bù và trong các phản ánh của thanh tra ĐT, của SV. - Xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm qui chế. Những vấn đề quan trọng nhất trong quản lý giờ lên lớp là: - Theo dõi, kiểm tra việc đảm bảo chất lượng giảng dạy của GV trong việc thực hiện từng bài giảng, môn học và cả chương trình, cả khoá học. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của nhà trường. - Duy trì việc đổi mới phương pháp dạy học. Đây là vấn đề bức thiết để nâng cao chất lượng giờ giảng, sử dụng các phương pháp sư phạm tích cực hướng vào việc đặt và giải quyết vấn đề; áp dụng công nghệ dạy học [29, tr.29]; thực hiện dạy học lấy người học làm trung tâm để đảm bảo giữ đúng mục tiêu quan trọng nhất của giảng dạy ở trường ĐH là dạy cách học cho SV, trang bị phương pháp, kỹ năng cơ bản để tăng cường khả năng tự học, thói quen học suốt đời. Để thúc đẩy GV nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp giảng dạy trên, CBQL nên chú trọng hơn những việc sau: - Tăng cường hoạt động dự giờ và sau khi dự giờ, ngoài đánh giá việc chuẩn bị bài giảng, dạy đúng lịch trình giáo án, kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học; CBQL cần chú trọng tổ chức phân tích sư phạm theo hướng đổi mới phương pháp, ví dụ như dạy học đảm bảo cho các nhóm SV có trình độ khác nhau đều hiểu bài, dạy cách học cho SV, v.v... - Về cách thức tổ chức dự giờ, CBQL nên học tập kinh nghiệm của tác giả Walter Liewald: "Việc dự giờ nên tiến hành bởi GV có kinh nghiệm, GV giỏi; phải tổ chức thường xuyên và dự giờ tất cả các GV để tạo tâm lý tốt cho người được dự giờ, như thế kết quả đánh giá mới thực chất. Khi chuẩn bị, cần hội ý với GV được dự giờ trước để tạo tâm thế tốt về trọng tâm của buổi dự giờ; nguyên tắc là không ảnh hưởng đến việc giảng dạy của GV; nên ưu tiên các lĩnh vực mà GV đứng lớp muốn được quan sát. Khi dự giờ, nguời dự giờ chỉ ghi chép dữ liệu, không can thiệp vào giờ dạy với bất kỳ lý do nào". Cũng theo tác giả này “Góp ý sau giờ dạy với thái độ thiện chí, nên dùng phương pháp gián tiếp như một người
- hướng dẫn để nêu bật những điểm mạnh và hạn chế cần hoàn thiện của GV đứng lớp. Giá trị của việc dự giờ thể hiện ở sự hỗ trợ lẫn nhau, nhằm cung cấp những nhận thức mới cho cả người lên lớp và người dự giờ. Dự giờ được tiến hành nhằm mục đích cải tiến công tác giảng dạy và giáo dưỡng” [46, tr.47], chứ không phải mục đích là tìm kiếm những sai sót, hạn chế của người được dự giờ. - Tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ SV qua dư luận và đặc biệt là đánh giá giờ giảng của GV sau khi kết thúc môn học. Công việc này rất tế nhị và khó khăn đối với truyền thống tôn sư trọng đạo của người Việt Nam, nhưng theo tác giả Vũ Thị Phương Anh: "Việc đánh giá các hoạt động giảng dạy nhất thiết phải sử dụng ý kiến của SV, vì nếu không sẽ là một thiếu sót lớn" [13, tr.49]. Trên thực tế, chính SV mới là người hiểu rõ nhất chất lượng và hiệu quả các giờ lên lớp của GV. Hơn nữa, theo kết quả nghiên cứu "những ý kiến đóng góp của SV thực sự có giá trị trong việc giúp GV cũng như nhà trường tìm được những giải pháp cụ thể và khả thi trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy" [13, tr.50]. * Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là công cụ hay phương tiện đo lường trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của SV. Đánh giá là một khái niệm nhằm xác định mức độ về trình độ của SV. Mục đích kiểm tra đánh giá trong dạy học là xác định số lượng và chất lượng của GD và học tập nhằm khuyến khích SV học tốt và thầy dạy tốt; Nâng cao tinh thần trách nhiệm của SV với việc học tập, giúp SV hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức đã học, bổ sung kịp thời những lỗ hổng trong tri thức, tăng cường trí nhớ, phát triển kỹ năng đọc tài liệu, tổng hợp, phân tích, tổng kết, giải quyết vấn đề. Nhờ đánh giá, GV hiểu được trình độ của SV, phân loại, giúp đỡ SV, biết được kết quả công tác giảng dạy của chính mình để điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy đạt hiệu quả tốt hơn. Như vậy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV là một phần không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Đó là kết quả kiểm tra cả việc học tập của SV và việc dạy của người thầy. Kiểm tra được coi là thực hiện nguyên tắc của mối liên hệ ngược, nhờ đó điều chỉnh quá trình dạy học.
- Để đảm bảo quản lý tốt khâu cuối cùng của quá trình dạy học, chủ thể quản lý cần thực hiện các công việc sau: - Xây dựng qui trình thi, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện theo đúng qui trình. Ban hành qui chế thi kiểm tra, trong đó quy định rõ hình thức tổ chức (tập trung hoặc riêng lẻ), cách chấm bài có rọc phách hoặc không, thời gian nộp điểm, v.v... - Tổ chức để GV tham gia xây dựng và sử dụng bộ đề thi. - Công bố nội dung, kế hoạch kiểm tra đầu năm học để SV có kế hoạch tự học. - Yêu cầu GV áp dụng đa dạng các hình thức trong thi và kiểm tra. - Kiểm tra để đảm bảo bài kiểm tra phải có giá trị đáng tin cậy và dễ sử dụng. - Tổ chức tốt kỳ thi, kiểm tra đảm bảo kết quả kiểm tra học lực của SV phải phản ánh khách quan trình độ học tập của SV, không chạy theo điểm số. Điểm số phải là đơn vị đo lường chính xác kiến thức, kỹ năng, khả năng vận dụng kiến thức của SV. - Tổ chức các phong trào thi đua thực hiện kỳ thi nghiêm túc để việc kiểm tra đánh giá đi vào thực chất, đảm bảo công bằng. - Yêu cầu GV chấm bài đúng hạn, công bố đáp án ngay sau thi, sửa bài và ghi nhận xét vào "Bài kiểm tra quá trình" của SV. - Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả thi và yêu cầu GV rút kinh nghiệm, cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy. 1.3.3 Quản lý hoạt động NCKH: * Khái niệm: Trường ĐH vừa là cơ sở ĐT vừa là cơ sở NCKH, phát triển công nghệ, ứng dụng và chuyển giao vào sản xuất và đời sống. Hoạt động công nghệ là một trong những nhiệm vụ chính của trường ĐH [4; Điều 2] Theo luật KH&CN [36, tr.1] giải thích khái niệm: - Hoạt động KH&CN bao gồm NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN;
- - NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng; - Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm; - Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả NCKH để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới; - Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống; - Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ việc NCKH và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, ĐT, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn. Như vậy, nhiệm vụ của GV trong trường ĐH là tham gia các hoạt động KH&CN, nhưng theo thói quen vẫn dùng gọi là hoạt động NCKH và thực tế NCKH là phần cơ bản trong các hoạt động KH&CN. Kết quả của hoạt động NCKH quyết định kết quả của hoạt động KH&NC, vì thế, trong luận văn này, cụm từ "hoạt động NCKH" được dùng để chỉ khái niệm "hoạt động KH&CN". Theo chương IV của Quy định về hoạt động KH&CN trong các trường ĐH, CĐ thuộc Bộ GD&ĐT ban hành kèm quyết định số 19/2005/QĐ - Bộ GD&ĐT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT [4], việc quản lý hoạt động NCKH trong trường ĐH, CĐ bao gồm những nhiệm vụ sau: - Xây dựng các quy định và quy chế quản lý NCKH. - Tổ chức xây dựng và thực hiện định hướng, kế hoạch NCKH; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả NCKH theo quy định hiện hành. - Xây dựng đội ngũ CB KH&CN của trường. - Tổ chức giới thiệu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ của trường theo quy định hiện hành.
- - Quản lý các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức thuộc trường và phối hợp với các phòng chức năng thẩm định về tổ chức, giải quyết những vấn đề về cán bộ…, thực hiện mọi chế độ chính sách, các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động NCKH của trường theo quy định hiện hành. Hoạt động NCKH của trường ĐH chịu sự quản lý của Bộ GD&ĐT. Hiệu trưởng quản lý và điều hành các hoạt động NCKH, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ NCKH được cấp trên ủy quyền hoặc phân cấp theo quy định [4, điều 25]. Các phòng chức năng, Khoa, bộ môn quản lý, tổ chức, phối hợp và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân thực hiện nhiệm vụ NCKH được giao. Bộ môn trực tiếp đôn đốc, giám sát và tạo điều kiện, chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn các vấn đề NCKH của bộ môn và các cá nhân thuộc diện quản lý của bộ môn [4, điều 27]. GV có trách nhiệm dành ít nhất 30% định mức thời gian làm việc cho hoạt động NCKH. NCKH là nhiệm vụ bắt buộc của GV…[4, điều 28]. Trong trường ĐH, hoạt động quản lý của CBQL các cấp (trường, phòng, khoa, bộ môn) đối với hoạt động NCKH của GV tập trung vào những mảng công việc sau: - Quán triệt mục tiêu NCKH đối với GV. - Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình NCKH. - Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng NCKH. - Quản lý việc thực hiện kế hoạch NCKH. - Kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH. * Quán triệt công tác NCKH đối với GV: CBQL cần làm cho GV thấm nhuần về "nhiệm vụ của GV [3, Điều 46,47]; đặc biệt nhiệm vụ NCKH. Những nội dung chính cần quán triệt cho GV là: "NCKH là phương pháp ĐT trong trường ĐH" [12, tr.139] vì thế GV không thể giảng dạy không có phương pháp. Chất lượng hoạt động NCKH là một phần tất yếu của chất lượng giảng dạy của GV ĐH.[13, tr.194].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn