intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế và thực hiện bài giảng Hóa học Lớp 10 ban Cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

94
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế và thực hiện bài giảng Hóa học Lớp 10 ban Cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực được thực hiện nhằm thiết kế và thực hiện bài giảng Hóa học lớp 10 ban cơ bản trường THPT phần Phi kim theo hướng tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hoá học theo chương trình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thiết kế và thực hiện bài giảng Hóa học Lớp 10 ban Cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ____________________ Nguyễn Hoàng Uyên Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
  2. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ giáo dục học: “Thiết kế và thực hiện bài giảng hoá học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực” với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô khoa hóa trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh; đặc biệt là TS.Nguyễn Thị Hiền- người hướng dẫn đề tài, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, bổ sung và đóng góp những ý kiến rất quý báo cho luận văn. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của các thầy cô và các em học sinh trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Thủ Khoa Huân, THPT Bán Công Thị Xã Gò Công. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành nhất đến TS. Nguyễn Thị Hiền về sự giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô khoa hoá trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô và các em học sinh các trường thực nghiệm, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, ban giám hiệu các trường thực nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
  3. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng. ĐG : Đánh giá kết quả dạy học. ĐHSP : Đại học sư phạm. G : Giỏi. GD : Giáo dục. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo. GV : Giáo viên. HS : Học sinh. HTTH : Hệ thống tuần hoàn. K : Khá. MT : Mục tiêu dạy học. ND : Nội dung dạy học. NXB : Nhà xuất bản. PP : Phương pháp dạy học. PT : Phương tiện dạy học. SGK : Sách giáo khoa. TB : Trung bình. TC : Tổ chức dạy học. THPT : Trung học phổ thông. TN : Thực nghiệm. YK : Yếu kém.
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước (2000-2020), chúng ta phải có chiến lược phát triển nguồn lực con người hợp lý. Công cuộc đổi mới nền giáo dục trên các lĩnh vực “ xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo” đang được thực hiện một cách khoa học, rộng rãi nhằm tạo ra những con người thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tự tìm việc làm và có ích cho xã hội. Năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được thực hiện đồng loạt trên mọi miền đất nước. Sách giáo khoa lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trong quá trình thực hiện chương trình sách giáo khoa mới ở các trường THPT cho thấy nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp soạn giảng, giáo án vẫn còn soạn theo 5 bước rời rạc, chưa thể hiện sự thống nhất giữa các khâu trong quá trình dạy học . Với đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG HOÁ HỌC LỚP 10 BAN CƠ BẢN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC” chúng tôi muốn tìm hiểu cách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới phục vụ cho quá trình đào tạo con người tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của thời đại mới. Do khuôn khổ hạn hẹp của đề tài chúng tôi chỉ thiết kế và thực hiện bài giảng phần phi kim trong sách giáo khoa lớp 10 ban cơ bản. 2. Mục đích của việc nghiên cứu Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường THPT phần phi kim theo hướng tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học theo chương trình mới. 3. Nhiệm vụ của đề tài 3.1. Hệ thống hóa lý luận về các phương pháp tích cực và thiết kế bài học theo hướng tích cực. 3.2. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài học hoá học ở trường phổ thông. 3.3. Thiết kế bài giảng phần phi kim của SGK lớp 10 ban cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
  5. 3.4. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những bài giảng đã thiết kế. 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hoá học lớp 10 trường trung học phổ thông. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế bài giảng hóa học lớp 10 trường THPT . 5. Phạm vi nghiên cứu Bài giảng phần phi kim hóa học 10 ban cơ bản. 6. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng cách thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích cực sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. 7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng việc thiết kế giáo án và sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trung học phổ thông. - Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành lên lớp theo 2 loại giáo án để so sánh. 7.3. Phương pháp toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm. 8. Những vấn đề mới của đề tài Hệ thống hoá lý thuyết về thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh và các phương pháp tích cực được sử dụng trong quá trình dạy học.
  6. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 . Cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học [29], [34] 1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học,…Quá trình đó diễn ra trong môi trường kinh tế-xã hội và môi trường khoa học công nghệ. 1.1.2. Các thành tố của quá trình dạy học [34, tr.16-18]  Mục tiêu dạy học (MT)  Nội dung dạy học (ND)  Phương pháp dạy học (PP)  Tổ chức dạy học (TC)  Đánh giá kết quả dạy học (ĐG) Các thành tố trên tác động qua lại với nhau, điều chỉnh lẫn nhau, được đặt trong môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế, xã hội của cộng đồng. Môi trường giáo dục của nhà trường Môi trường kinh tế, xã hội của cộng đồng Quá trình dạy học Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học Qua sơ đồ trên cho thấy từ mục tiêu dạy học xác định nội dung dạy học, rồi từ mục tiêu và nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp. Và việc lựa chọn cách đánh giá kết quả dạy học để xác định mức độ đạt được của mục tiêu đề ra là khâu cuối cùng của quá trình dạy học.
  7. a) Mục tiêu dạy học phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với quá trình dạy học. Quá trình dạy học phải hướng tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Và mục tiêu đó phải được cụ thể hóa qua từng môn học, từng bài học. Vì thế mục tiêu là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học, có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của từng nhân tố nói riêng và quá trình dạy học nói chung. b) Nội dung dạy học bao gồm hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo học sinh cần đạt được sau khi học xong một vấn đề, một chương hay một môn học. Nội dung dạy học là nhân tố cơ bản của quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục tiêu dạy học, đồng thời nó lại qui định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học. c) Phương pháp và phương tiện dạy học: Là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Các phương tiện dạy học có ý nghĩa lớn trong quá trình dạy học. Các phương tiện dạy học được dùng phổ biến hiện nay gồm: - Các phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn, máy quay phim, vi tính,…) - Thí nghiệm nhà trường. d) Tổ chức dạy học: Có hai hình thức tổ chức dạy học thường được sử dụng ở trường phổ thông. - Dạy học nội khóa: Hình thức chính là bài lên lớp được tiến hành ở lớp học, ở phòng thí nghiệm. Cách thức tổ chức lớp học đa dạng, phương pháp dạy học phù hợp với việc tìm tòi của cá nhân, hợp tác trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp. - Dạy học ngoại khóa: Gồm các hoạt động dạy học ở ngoài lớp, ngoài trường hoặc ở nhà. Học không chỉ qua sách giáo khoa mà còn qua tài liệu khác, qua phương tiện thông tin đại chúng. e) Đánh giá kết quả dạy học Kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học. Giai đoạn nầy có ba chức năng cơ bản: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Ba chức năng này liên kết, thống nhất, xâm nhập lẫn nhau và bổ sung lẫn nhau. Kiểm tra đánh giá giúp chính xác hóa, hệ thống hóa kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập. Giai đoạn này không những giúp học sinh phát hiện thiếu sót
  8. dể hoàn thiện kiến thức mà còn giúp giáo viên điều chỉnh lại cách dạy. Để việc đánh giá được chính xác phải dựa vào mục tiêu dạy học. Ngày nay việc đánh giá không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của giáo viên. Giáo viên phải hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh biết tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 1.1.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong các phương pháp dạy học MỤC TIÊU HỌC TẬP VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN 1. Lặp lại 1. Truyền đạt kiến thức 2. Phát hiện lại 2. Gợi mở động viên 3. Sáng tạo lại 3. Cố vấn, trọng tài 4. Sáng tạo mới 4. Mờ nhạt VAI TRÒ HỌC SINH 1. Mờ nhạt 2. Được hướng dẫn 3. Được khích lệ 4. Được giải phóng Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mục tiêu học tập, giáo viên và học sinh trong các phương pháp dạy học Qua sơ đồ trên ta thấy vai trò của giáo viên và vai trò của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có sự liên quan mật thiết với mục tiêu học tập. Với sự nâng dần cấp độ của mục tiêu học tập, vai trò của giáo viên ngày càng mờ nhạt dần và học sinh ngày càng được giải phóng. Ngày nay học tập và sáng tạo là hai mặt của một quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau, vì thế vai trò của người giáo viên càng ngày càng quan trọng và khó khăn hơn. Giáo viên sẽ là người tổ chức, hướng dẫn và học sinh sẽ tự lực tìm tòi, tiếp thu, vận dụng những kiến thức thông qua các hoạt động giáo viên đã thiết kế. 1.1.4. Quan hệ giữa việc dạy và việc học Mục tiêu học tập là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy-học. Mục đích của học tập là xây dựng kiến thức của bản thân học sinh nên khi đánh giá các kết quả học tập không
  9. định hướng theo các sản phẩm học tập mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những tình huống học tập phức tạp. Để mục tiêu học tập đề ra đạt được kết quả tốt thì nội dung dạy học phải định hướng theo những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề nghiệp. Và thông qua những nội dung học tập phức hợp đó giáo viên hình thành quá trình tư duy cho học sinh. Khi thực hiện các nội dung dạy-học cần lưu ý học tập là một quá trình mà sản phẩm của quá trnh đó được kiến tạo theo từng cá nhân. Vì vậy giáo viên cần có sự cân bằng giữa những nội dung do giáo viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực của học sinh. Phương pháp dạy học là công cụ rất quan trọng giúp giáo viên truyền thụ tốt những nội dung đã đề ra trong quá trình dạy-học. Giáo viên sử dụng thành thạo, linh hoạt các phương pháp học tập trong từng nội dung dạy học sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức đã tiếp thu. Và việc học tập của học sinh được thực hiện trong nhóm không những giúp quá trình dạy-học đạt hiệu quả cao hơn mà còn giúp học sinh tăng cường những khả năng về mặt xã hội. Học sinh của thời đại mới phải năng động, sáng tạo. Chính vì thế mà nhiệm vụ của giáo viên ngày càng khó khăn. Để đào tạo đuợc những nhân tài cho đất nước thì giáo viên cần chú ý các lĩnh vực học tập cần định hướng vào hứng thú của người học và người giáo viên luôn tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy của học sinh. Kết quả tốt đẹp của quá trình dạy học không chỉ dựa vào hoạt động tích cực của giáo viên mà phụ thuộc rất lớn vào sự phấn đấu, nổ lực của học sinh. Phương pháp học tập giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Học sinh phải tích cực phối hợp kiến thức mới và những kinh nghiệm của bản thân để thay đổi và cá nhân hoá những kiến thức và khả năng đã có. Những sai lầm mắc phải trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh cũng sẽ là những bài học rầt quí. 1.2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học hiện nay [8], [11], [29], [30], [31], [40] 1.2.1. Xu thế phát triển phương pháp dạy học [29, tr.3-4] 1.2.1.1. Bốn định hướng về phương pháp dạy học theo sơ đồ Jean Vial (1982) - Giáo điều: Thầy quyền uy, trò mờ nhạt. - Cổ truyền: Thầy gợi mở, trò được định hướng. - Tích cực: Thầy hướng dẫn, trọng tài, trò chủ động chiếm lĩnh tri thức. - Không chỉ đạo: Thầy mờ nhạt, trò tự giải phóng, tự giáo dục.
  10. 1.2.1.2. Bốn đời (dòng) về phương pháp dạy học (theo tư liệu Trung Tâm Thông Tin, Viện KHGD 2001) - Đời I: Dạy học là giải thích minh họa. - Đời II: Dạy học là lặp lại, tái tạo theo mẫu. - Đời III: Dạy học là cùng tìm tòi giải quyết. - Đời IV: Dạy học là tích cực chiếm lĩnh, nghiên cứu. 1.2.1.3. Ba mô hình giáo dục (theo UNESCO, 1998) Vai trò nguời Mô hình Trung tâm Công nghệ học Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/radio Thông tin Người học Chủ động Máy tính cá nhân Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng 1.2.1.4. Triết lý giáo dục thế kỷ XXI (theo J.Delors, UNESCO, 1996) - Học suốt đời Năng lực học sinh có được nhờ vào học cách học. - Bốn trụ cột của giáo dục + Học để biết (cốt lõi là hiểu). + Học để làm (trên cơ sở hiểu). + Học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau). + Học để làm người (trên cơ sở hiểu bản thân). - Xây dựng một xã hội học tập Hai thành phần chủ yếu của nền giáo dục trong xã hội học tập là: giáo dục nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường. Qua các xu thế phát triển phương pháp dạy học chúng ta thấy vai trò của giáo viên và học sinh trong thời đại mới đã có sự thay đổi lớn. Vai trò của giáo viên mờ nhạt dần nhưng nhiệm vụ của người giáo viên ngày càng quan trọng. Giáo viên sẽ đóng vai trò thiết kế, dẫn dắt hoạt động tiếp thu kiến thức của học sinh và học sinh phải tự lực vận dụng kiến thức có sẵn của bản thân để tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức mới. Mục tiêu học tập không đơn giản là học sinh nắm vững các kiến thức giáo viên truyền đạt mà quan trọng hơn là giáo dục phải đào tạo được những con người năng động, sáng tạo, có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, hòa nhập với xã hội ngày càng phát triển. Vì thế người giáo viên không chỉ nắm vững nội dung môn học mà quan trọng hơn là giáo viên phải hiểu học sinh. Và để thực hiện được mục tiêu trên thì
  11. giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học. Công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ rất lớn trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học nhằm đào tạo những con người của thời đại mới. 1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học 1.2.2.1. Cuộc cách mạng về phương pháp dạy học sẽ tạo nên một sức sống mới cho ngành giáo dục ở nước ta trong thời kỳ hiện đại Văn kiện hội nghị lần thứ 2, ban chấp hành trung ương khóa VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng và hiệu quả…”, “…trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học của đa số học sinh còn yếu. Nhiều học sinh ra trường kỹ năng kiến thức vận dụng vào sản xuất và đời sống còn hạn chế…”. Chính vì thế mà chúng ta nên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để đào tạo những con người của thời đại mới năng động và sáng tạo. 1.2.2.2. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học ở nước ta Trong quá trình dạy-học giáo viên chưa sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình và diễn giảng. Vì thế học sinh ít được hoạt động trong các giờ học, hoạt động chính của các em là nghe giảng và ghi chép một cách thụ động, ít suy nghĩ. Bắt đầu từ năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được thực hiện đồng loạt trên mọi miền đất nước. Giáo viên đã tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn. Đa số giáo viên chỉ đổi mới phương pháp dạy học trong các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi. Trong các tiết học bình thuờng, giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại. Đối với môn hoá học, các phương pháp dạy học được sử dụng trong các giờ học chưa thể hiện được phương pháp nhận thức khoa học bộ môn. Giáo viên sử dụng thí nghiệm hoá học còn ít. Các phương tiện trực quan, phương pháp nghiên cứu thì ít được sử dụng. Giáo viên chưa chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.2.3. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước và trên thế giới [31, tr.5-6] 1.2.3.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước Ở nước ta có được sự thuận lợi mà không phải nước nào cũng có được, đó là truyền thống hiếu học của con người Việt Nam; đó là sự gắn bó chặt chẽ giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh; đó là dư luận xã hội trong nước rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề giáo dục. Cả
  12. xã hội đang tập trung vào hỗ trợ sự phát triển của giáo dục nước nhà. Chính vì thế đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành nhu cầu của giáo viên trên khắp mọi miền đất nước. 1.2.3.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới Chúng ta cùng tham khảo một số tài liệu để nhận thấy rằng đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là nhu cầu của nước Việt Nam mà còn là nhu cầu rất quan trọng của các nước trên thế giới. PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu: “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục PTTH” đã đưa ra bảng so sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng (tài liệu dựa theo cuốn giáo dục trung học cho tương lai-Secondary Education for the future của APEID-chương trình canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương 1986). Giáo dục trung học Vấn đề Giáo dục trung học cần xây dựng hiện nay Chuẩn bị cho một nhóm Chuẩn bị cho mọi học sinh một cuộc sống Vai trò của giáo 1 học sinh được ưu tiên sáng tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một xã dục trung học vào đại học hội nhân văn, bình đẳng và hạnh phúc. Cung cấp kiến thức, rèn Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc; có Mục tiêu giáo 2 luyện trí nhớ, phát triểntính cách; làm việc có hiệu quả. dục óc phục tùng Kiến thức đa dạng hóa, khoa học. Tập trung về hình thức: Phi tập trung hoá; không hình thức; mềm Tổ chức trường 3 uy quyền rắn chắc; định dẻo; tự trị cao; hướng về cộng đồng; có sự học hướng kinh viện tham gia của cộng đồng. Cân đối giữa kiến thức truyền thống và Được qui định rõ ràng; Kế hoạch đào hướng về cộng đồng: giáo dục phổ thông có 4 chuyên môn hoá theo tạo tăng cường các môn khoa học hay các môn các bộ môn truyền thống nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận liên môn. Định hướng qui nạp tìm tòi một cách mềm Phương pháp 5 Thuyết trình dẻo; học sinh tích cực tham gia; dạy học với dạy học phương tiện kỹ thuật. Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên Đánh giá bằng viết là ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm một Điều hành và chủ yếu; đánh giá từ bên 6 loạt kỹ năng và khả năng vận dụng kiến đánh giá ngoài; chỉ đánh giá học thức; đánh giá học sinh- chương trình- nhà sinh trường. Tài liệu do địa phương xây dựng; phương 7 Tài liệu học tập Sách giáo khoa tiện kỹ thuật (TV; Video; máy vi tính…) Con người có học vấn, Con người có năng lực; sáng tạo; vị tha; biết 8 Sản phẩm biết phục tùng. nhuờng nhịn, tự chủ. GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề:
  13. “Yêu cầu mới đối với mục tiêu-nội dung-phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực” đã có 3 bảng so sánh về sự thay đổi trong giáo dục Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba” Bộ ba truyền thống Bộ ba mới  Kiến thức  Thái độ, khả năng  Kỹ năng  Kỹ năng  Thái độ, khả năng  Kiến thức Bảng so sánh sự thay đổi về cách học Cách học truyền thống Cách học phát huy tính tích cực  Học trong tư thế chịu áp lực.  Học có phân hoá với cường độ.  Học theo kiểu bị áp đặt.  Học theo kiểu thu hút sự tham gia, tương ứng với lợi ích.  Học trong quan niệm sẽ có sự thất  Học trong quan niệm có lợi cho tất cả mọi bại đối với phần đông học sinh trong lớp. người.  Học hướng về thi kiểm tra và thi tuyển.  Học hướng về những mục tiêu và những yêu cầu có thể thực hiện được.  Học lấy việc tiêu hoá kiến thức làm  Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi trung tâm. dưỡng thái độ làm trung tâm. Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu giáo dục Những năm 60 Những năm 80  Học cách học.  Học cách học và cách tự đánh giá.  Hướng tới độc lập suy nghĩ.  Làm học trò suốt đời.  Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng thành;  Học cách sống (tồn tại). cách tạo ra và làm sự thay đổi.  Học để phát huy bản thân và để tham gia vào sự phát triển của xã hội và vào công cuộc giáo dục  Học vừa cho mình vừa để đi liên tục của mọi người. thi.
  14. 1.2.4. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương dạy học hoá học nói riêng ở nước ta [31, tr.7-8] - Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn cuộc sống luôn đổi mới. - Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn luôn biến đổi. - Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hoá cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Hướng 1, 2,3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có - Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng rẽ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp. - Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ thuật. - Hướng 6: Chuyển hoá phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của môn học. - Hướng 7: Đa dạng hoá các phương pháp dạy học cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. Hướng 4, 5,6, 7 để sáng tạo những phương pháp dạy học mới. Việc đổi mới phương pháp dạy học hoá học cũng theo 7 hướng nói chung nhưng trước mắt tập trung vào 2 hướng: * Hướng 1: Phương pháp dạy học hoá học phải đặt người học vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện học sinh tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo. * Hướng 2: Hoá học là một môn học thực nghiệm, phương pháp dạy học hoá học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hoá, giải thích chứng minh các quá trình hoá học. 1.2.5. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả của quá trình dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.
  15. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều một cách thụ động sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy khả năng tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; luyện cho học sinh có kỹ năng tự học; tinh thần hợp tác; kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong thực tiễn. Việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập của học sinh. Học sinh say mê tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lí thông tin…Và thông qua các hoạt động đó học sinh sẽ hình thành kiến thức, năng lực và phẩm chất. Việc đổi mới phưong pháp dạy học chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…); dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học sinh học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống trong tương lai nên những kiến thức cung cấp cho học sinh phải cần thiết và bố ích . Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Tuy nhiên cách học thụ động của học sinh đã ảnh hưởng không nhỏ đến cách dạy của thầy. Do đó giáo viên cần được bồi dưỡng và phải kiên trì thực hiện theo các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Trong đổi mới phương pháp phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thầy và trò, phải có sự phối hợp hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò thì quá trình dạy học mới có kết quả. 1.2.6. Một số mô hình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam [3], [29], [31], [33] 1.2.6.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” xuất hiện ở nước ta từ cuối thập kỉ 80 với ý tưởng: Tôn trọng người học; đề cao vai trò, lợi ích của người học; để người học tự phát triển. Quan điểm này được đánh giá là tích cực vì bản chất của “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là đặt người học vào vị trí trọng tâm của quá trình dạy-học, xem cá nhân học sinh với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó. Mô hình “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh kỹ năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức và năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn. Để thực hiện thành công những mục tiêu trên, giáo viên có một vai trò rất quan trọng là tổ chức và điều khiển các hoạt động dạy-học và học sinh sẽ chủ động tìm tòi, độc lập, sáng tạo tham gia các hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
  16. Để thực hiện thành công mô hình này thì bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh thì chúng ta phải đổi mới khâu kiểm tra-đánh giá. Nội dung kiểm tra sâu, rộng và nâng cao dần mức độ. Giáo viên đánh giá học sinh trong suốt quá trình dạy-học. Và quan trọng là học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau. 1.2.6.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học a) Khái niệm: Dạy học theo hướng hoạt động hoá người học là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các công việc cụ thể để tự tìm ra kiến thức cho mình. Bản chất của xu hướng hoạt động hoá người học là giáo viên tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động tích cực và sáng tạo. Với tư cách là người thiết kế, định hướng, ủy thác và điều khiển các hoạt động dạy-học, vai trò của giáo viên sẽ trở nên khó khăn, phức tạp rất nhiều. Và học sinh có thể tự thông hiểu các kiến thức, biết cách học, học có suy luận, có tư duy thông minh, sáng tạo là kết quả của cả một quá trình phấn đấu lâu dài của thầy và trò. Để thực hiện được điều đó thì tiêu chuẩn đầu tiên và rất quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ học sinh. Nếu giáo viên nắm bắt được tâm sinh lý của học sinh, hiểu rõ nhu cầu, sở thích của học sinh thì chắc rằng quá trình dạy học sẽ thành công. b) Hoạt động hoá người học trong dạy học ở trường phổ thông Giáo viên chú ý khai thác các đặc thù của bộ môn khi thiết kế các hoạt động đa dạng, phong phú giúp học sinh chủ động, tự lực chiếm lĩnh kíến thức. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, vì thế giáo viên nên tăng cường sử dụng thí nghiệm, nhất là thí nghiệm do học sinh biểu diễn, sử dụng các phương tiện trực quan, phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh và các phương pháp dạy học tích cực. Bên cạnh đó việc giáo viên đổi mới tăng thời gian cho học sinh hoạt động trong giờ học bằng cách giảm thuyết trình của giáo viên và tăng đàm thoại phát hiện giữa thầy và trò không những giúp tiết học sinh động mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, vận dụng tổng hợp và sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập, thực tiễn. Mục đích của quá trình dạy-học là đào tạo những con người năng động, sáng tạo, giải quyết linh hoạt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống nên giáo viên phải tăng cường hoạt động sáng tạo của học sinh thông qua việc sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy học, tăng cường bài tập suy luận, sáng tạo và từng bước đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá.
  17. Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, trong đó có kỹ thuật dạy học, đặc biệt là năng lực sử dụng các phương pháp dạy học mới là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mô hình hoạt động hoá người học. Giáo viên hoá học không những phải thường xuyên tự bồi dưỡng các kiến thức hoá học mà còn phải rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học. 1.2.6.3. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp nghĩa là sử dụng một cách hợp lí nhiều phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ học, một buổi lên lớp hay trong một khoá học để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy-học. Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp trong hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy được những mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp. Bên cạnh đó việc thay đổi phương pháp dạy học không những giúp thay đổi cách thức hoạt động tư duy của học sinh, giúp các em lâu mệt mỏi mà còn giúp giờ học thêm sinh động, hấp dẫn. Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh thì dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp không những giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh mà còn nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên. Tuy nhiên, để thành công giáo viên cần mạnh dạn vận dụng và rút kinh nghiệm khi dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp . 1.2.6.4. Dạy học theo dự án Dạy học theo dự án là một kiểu dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua quá trình giải quyết một số bài tập tình huống có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học và có sự kết hợp với các môn học khác một cách phù hợp. Trong dạy học theo dự án, tất cả các học sinh đều được hoạt động. Thêm vào đó việc tích hợp các vấn đề của đời sống và thực hành làm cho hoạt động ở trường giống với học tập trong thế giới thực hơn, do đó kích thích hứng thú học tập của học sinh. Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau phát triển, do đó học sinh sẽ tự tin hơn khi ra trường với hành trang là những kỹ năng sống cần thiết.
  18. Để thực hiện thành công mô hình này thì giáo viên nên đóng vai trò điều khiển các hoạt động tích cực của học sinh. Thêm vào đó giáo viên chú ý lựa chọn những câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để học sinh lĩnh hội được kiến thức của bài học. Hoạt động kiểm tra những kỹ năng cần thiết và tư duy của học sinh thường xuyên sẽ giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp.Và quan trọng nhất là giáo viên hãy mạnh dạn áp dụng mô hình này vào hoạt động giảng dạy. Việc đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên thành công hơn trong những lần sau. 1.2.6.5. Dạy học tích hợp Dạy học tích hợp là một cách tiếp cận nội dung sử dụng phương pháp và ngôn ngữ của nhiều môn khác nhau để khảo sát một chủ đề, vấn đề hoặc đề tài với cùng mục đích phát triển quá trình học tập trong mỗi môn. Dạy học tích hợp tạo điều kiện tốt cho việc đáp ứng nhu cầu của người học. 1.3. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực 1.3.1. Tính tích cực trong học tập [3, tr.19-23], [29], [40] 1.3.1.1. Khái niệm tính tích cực Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc vào các thuộc tính khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ thể. Tính tích cực nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động. Nó làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển hoạt động của mình. Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trò tích cực của cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của quá trình học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn hướng học sinh tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến thức mới”. Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh là sự ý thức được nhiệm vụ học tập từng bộ môn, từng bài nói riêng thông qua việc học sinh hăng say học tập, từ đó tự mình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm vững tri thức, kỹ năng mới và nắm tài liệu một cách tự giác. Tự giác nắm kiến thức nghĩa là với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự nắm bản chất của sự vật, hiện tượng mà tri thức đó phản ánh, biến tri thức thành vốn riêng của mình, thành một bộ phận của thuộc tính nhân cách.
  19. Như vậy ta thấy rõ tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tòi, nắm vững tri thức và vận dụng tri thức ấy một cách thành thạo, sáng tạo vào thực tiễn. Học sinh có đạt được kết quả cao trong học tập hay không phụ thuộc rất lớn vào tính tích cực trong hoạt động nhận thức của các em. Vì vậy giáo viên nên cố gắng phát huy tối đa khả năng tích cực của học sinh trong quá trình dạy-học để học sinh chủ động, sáng tạo, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng. 1.3.1.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được kết quả cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Và các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu được qua quá trình học tập tích cực vào thực tiễn cuộc sống. Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh năng động, tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình dạy-học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng động sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 1.3.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ, nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, môi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu, động cơ và hứng thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh. Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm. Đối với những sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua tất cả khó khăn trở ngại để đạt được mục đích đề ra. Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định được động cơ thúc đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh đòi hỏi phải có động cơ từ bên trong. Động cơ bên ngoài không bền vững bằng động cơ bên trong và các động cơ bên ngoài dạng tiêu cực nếu không được kiểm soát sẽ dễ tạo ra sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành nhân cách. Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến tính tích cực của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng nếu không có hứng thú học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học tập là một yếu tố quan trọng kích
  20. thích được sự tích cực học tập của học sinh. Khi hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong thì con đường nhận thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học sinh ý chí và quyết tâm khắc phục khó khăn và vươn lên. 1.3.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực a) Sự chuyên cần Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thông, tính tích cực trong học tập thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài, làm thêm bài tập, đọc thêm tư liệu có liên quan đến bài giảng. b) Sự hăng hái Bên cạnh sự chuyên cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể hiện qua sự hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết kế trong quá trình dạy- học. Sự hăng hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt động tích cực tìm kiếm, xử lý thông tin, vận dụng các kiến thức thu được để giải quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống mà sự hăng hái còn được thể hiện qua sự tìm tòi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, tính tò mò trong khoa học,… c) Sự tự giác Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học bài, làm bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện không chờ đợi sự nhắc nhở của gia đình và thầy cô. d) Sự chú ý trong học tập Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề thầy cô truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích cực trong học tập sẽ giúp học sinh kéo dài sự chú ý trong quá trình lĩnh hội kiến thức. e) Sự quyết tâm trong học tập Tính tích cực trong học tập còn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực, quyết tâm vượt qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh người ta có thể dựa vào thời gian tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích cực,… f) Kết quả học tập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2