intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

127
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh phân tích nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH  Trần Hồng Nhung THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  Trần Hồng Nhung THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
  3. LỜI CẢM ƠN B 0 uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Thành L phố Hồ Chí Minh và quá trình công tác của tác giả tại trường Tiểu học Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt nhiều năm qua. Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban tổ chức Chương trình 500 của Thành ủy TP. HCM, quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 20 chuyên ngành Quản lý Giáo dục và thầy cô ở Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, tất cả cán bộ quản lý và thầy cô công tác tại các trường Tiểu học huyện Bình Chánh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành đề tài luận văn này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Bích Hạnh, giảng viên khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô và các đồng nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2010 Tác giả Trần Hồng Nhung
  4. MỤC LỤC B 1 LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 3 T 3 T 3 MỤC LỤC ................................................................................................................ 4 T 3 T 3 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ 7 T 3 T 3 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8 T 3 T 3 1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................... 8 T 3 T 3 2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................... 10 T 3 T 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:........................................................................ 10 T 3 T 3 4. Giả thuyết khoa học: ................................................................................................ 10 T 3 T 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................................................. 11 T 3 T 3 6. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 11 T 3 T 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 14 T 3 T 3 1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................... 14 T 3 T 3 1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan ................................................................... 16 T 3 T 3 1.2.1 Đạo đức: ............................................................................................................ 16 T 3 T 3 1.2.2 Giáo dục đạo đức ............................................................................................... 16 T 3 T 3 1.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp................................................................. 16 T 3 T 3 1.2.4 Quản lý: ............................................................................................................. 17 T 3 T 3 1.2.5 Quản lý giáo dục ................................................................................................ 18 T 3 T 3 1.2.6 Quản lý trường học: ........................................................................................... 20 T 3 T 3 1.2.7 Quản lý công tác giáo dục đạo đức .................................................................... 20 T 3 T 3 1.3 Giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học ..................................................................... 21 T 3 T 3 1.3.1 Khái niệm .......................................................................................................... 21 T 3 T 3 1.3.2 Ý nghĩa .............................................................................................................. 21 T 3 T 3 1.3.3 Mục tiêu ............................................................................................................ 22 T 3 T 3 1.3.4 Nội dung ............................................................................................................ 22 T 3 T 3 1.3.5 Phương pháp giáo dục đạo đức .......................................................................... 24 T 3 T 3 1.3.6 Con đường cơ bản của giáo dục đạo đức ............................................................ 27 T 3 T 3 1.4 Nội dung quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên T 3 lớp cho học sinh các trường Tiểu học .......................................................................... 30 T 3 1.4.1 Kế hoạch hoá công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên T 3 lớp .............................................................................................................................. 31 T 3 1.4.2 Tổ chức công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ... 32 T 3 T 3 1.4.3 Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .... 33 T 3 T 3
  5. 1.4.4 Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động giáo dục đạo đức qua hoạt T 3 động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................. 34 T 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC T 3 QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM ................................................... 36T 3 2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục ở huyện Bình Chánh..................... 36 T 3 T 3 2.1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 36 T 3 T 3 2.1.2 Đặc điểm về giáo dục......................................................................................... 37 T 3 T 3 2.1.3 Khái quát về Bậc Tiểu học của huyện Bình Chánh, TP.HCM .......................... 37 T 3 T 3 2.2 Thực trạng công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở T 3 các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM .................................................... 38 T 3 2.2.1. Mô tả khách thể nghiên cứu và cách thức cho điểm, tính điểm .......................... 38 T 3 T 3 2.2.2. Công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các T 3 trường Tiểu học .......................................................................................................... 40 T 3 2.3 Quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở T 3 các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM .................................................... 46 T 3 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý công tác giáo dục đạo T 3 đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................. 46 T 3 2.3.2 Thực trạng lập kế hoạch giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên T 3 lớp .............................................................................................................................. 48 T 3 2.3.3 Thực trạng tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức qua hoạt động T 3 giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................................................................................... 52 T 3 2.3.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục đạo đức qua T 3 hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .......................................................................... 59 T 3 2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt T 3 động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................................... 62 T 3 2.4.1. Thuận lợi .......................................................................................................... 62 T 3 T 3 2.4.2. Khó khăn .......................................................................................................... 62 T 3 T 3 2.5 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục đạo đức qua hoạt T 3 động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................................... 65 T 3 2.5.1 Nguyên nhân khách quan: ................................................................................. 65 T 3 T 3 2.5.2 Nguyên nhân chủ quan: ..................................................................................... 66 T 3 T 3 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO T 3 ĐỨC QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, TPHCM ................................. 68 T 3 3.1. Cơ sở lý luận: ......................................................................................................... 68 T 3 T 3 3.2. Cơ sở thực tiễn:...................................................................................................... 69 T 3 T 3 3.3. Các biện pháp: ....................................................................................................... 70 T 3 T 3
  6. 3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục làm cho GV, cán bộ, công nhân viên, học T 3 sinh trong nhà trường và phụ huynh học sinh hiểu được tầm quan trọng, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học qua HĐGDNGLL. ............................................... 70 T 3 3.3.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức có chất lượng ...................... 72 T 3 T 3 3.3.3 Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo T 3 dục đạo đức. ............................................................................................................... 73 T 3 3.3.4 Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài T 3 nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. T 3 ................................................................................................................................... 80 3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng tốt môi trường sư phạm ................................................ 82 T 3 T 3 3.3.6. Biện pháp 6: Đầu tư hơn về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động T 3 giáo dục ngoài giờ lên lớp. ......................................................................................... 84 T 3 3.3.7. Biện pháp 7 : Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức qua hoạt T 3 động giáo dục ngoài giờ lên lớp .................................................................................. 85 T 3 3.4 Khảo cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................. 86 T 3 T 3 3.4.1 Tính cần thiết ..................................................................................................... 86 T 3 T 3 3.4.2 Tính khả thi ....................................................................................................... 88 T 3 T 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 91 T 3 T 3 1.Kết luận: .................................................................................................................... 91 T 3 T 3 2. Kiến nghị: ................................................................................................................. 93 T 3 T 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 96 T 3 T 3 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 99 T 3 T 3
  7. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT B 2 CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh GDĐĐ Giáo dục đạo đức HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp CBQL Cán bộ quản lý GV Giáo viên ĐTB Điểm trung bình x Điểm trung bình của cán bộ quản lý y Điểm trung bình của giáo viên
  8. MỞ ĐẦU B 3 1. Lý do chọn đề tài: B 0 1 Nhân loại bước vào thế kỷ XXI, một thế kỷ phát triển với các đặc điểm cơ bản: sự bùng nổ thông tin, sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực nhờ công nghệ mới, vật liệu mới và sự hợp tác rộng rãi trong khu vực, thế giới đang biến đổi cực kỳ nhanh với sự phát triển như vũ bão về khoa học – kĩ thật – công nghệ; các quốc gia, khu vực ngày càng phụ thuộc lẫn nhau; xã hội đang tiến dần đến “xã hội học tập”; con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của thời đại đã làm thay đổi những giá trị của thời đại nói chung và hệ thống giá trị đạo đức và nhân văn nói riêng. Điều đó đòi hỏi con người phải được trang bị những giá trị đạo đức và nhân văn có tính phổ quát để trở thành con người nhân văn – nhân bản – nhân ái; con người công dân có bản sắc riêng, có cá tính, con người có trình độ khoa học và công nghệ, có năng lực nghề nghiệp, tay nghề cao; con người cá nhân có tính độc lập, tự chủ, tự giác, năng động, có tinh thần hợp tác, có khả năng thích ứng cao, biết giữ chữ tín và thăng tiến. Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, vấn đề giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức (GDĐĐ) nói riêng đang là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát triển giáo dục của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào nhà trường còn phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn cho thế hệ trẻ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Đó là sự khẳng định vai trò, vị trí của trẻ em: Công dân – chủ nhân tương lai của đất nước, lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, các em phải được quan tâm giáo dục toàn diện và được hưởng một nền giáo dục đầy đủ, với điều kiện tốt nhất hiện có. Vai trò, tầm quan trọng của GDĐĐ từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều triết gia, nhiều học giả quan tâm và khẳng định “đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa”(Hồ Chí Minh). Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn diện của mỗi con người. Chính vì vậy, việc GDĐĐ cho mọi người, nhất là với học sinh Tiểu học là việc làm có tầm quan trọng rất lớn và rất cần thiết vì ông bà ta thường nói: “Dạy con từ thuở còn thơ”, “Cây non dễ uốn” - đạo đức không tự có, nó chỉ được hình thành qua con đường giáo dục và tự giáo dục.
  9. Sinh thời, Hồ Chủ tịch rất mực yêu thương, quan tâm đến việc rèn luyện, giáo dục thế hệ trẻ. Người đã dạy: Bây giờ phải học, học để yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức. Trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện hiện nay, GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của mỗi nhà trường. GDĐĐ cho học sinh có vai trò rất quan trọng. Nó góp phần hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho các em, giúp trẻ em rèn luyện ý thức, trách nhiệm, hành vi công dân ngay từ khi còn nhỏ, biết sống hợp lí và tuân thủ pháp luật. Không thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục này, sẽ làm cho nhân cách của học sinh phát triển méo mó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhiều tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức, thái độ, trách nhiệm, hành vi sống của trẻ em. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, cung cấp, rèn luyện, hình thành cho học sinh những kĩ năng cơ bản như: giao tiếp, đọc, viết, tính toán,…GDĐĐ là một trong các con đường quan trọng để hình thành kĩ năng giao tiếp có văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ cho học sinh. Mặt khác, thực tiễn đạo đức đầy biến động, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen, đang từng ngày từng giờ tác động vào học đường. Do đó, GDĐĐ là một nội dung giáo dục hết sức cần thiết và quan trọng nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức của xã hội. Ngoài những hoạt động học tập các môn học, học sinh còn có những hoạt động khác như lao động, công tác xã hội, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí, văn nghệ, thể dục thể thao, giao tiếp,…Đó là những hoạt động để thoả mãn những nhu cầu sống của cá nhân học sinh hoặc để đáp ứng những nhu cầu của xã hội, của tập thể học sinh, của nhà trường và gia đình…Đó chính là những hoạt động thực tiễn có tác dụng hình thành cảm xúc và hành vi đạo đức cho học sinh. Nếu hoạt động học tập các môn học là do chương trình và kế hoạch dạy học chi phối thì những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là do cuộc sống hàng ngày của học sinh chi phối theo yêu cầu hình thành và phát triển nhân cách. Thông qua HĐGDNGLL, học sinh tiếp xúc trực tiếp với thế giới xung quanh và với những cá nhân khác trong các mối quan hệ muôn màu, muôn vẻ của cuộc sống, từ đó hình thành các phẩm chất phù hợp với yêu cầu của cuộc sống. Nếu con đường GDĐĐ thông qua việc giảng dạy các môn học có tác dụng chủ yếu là giúp học sinh nhận thức các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức thì HĐGDNGLL giúp học sinh hình thành kĩ năng, thói quen, rèn luyện ý chí và củng cố niềm tin đạo đức. Từ đó, học sinh biết vận dụng những biểu tượng và kiến thức mà các em đã được học trong các môn học vào cuộc sống.
  10. Từ sự cần thiết trên, tôi chọn đề tài: Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh làm nội dung cho đề tài nghiên cứu của bản thân nhằm làm rõ thực trạng và góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Tiểu học trên địa bàn huyện. 2. Mục đích nghiên cứu: B 1 Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), phân tích nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường Tiểu học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: B 2 1 3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL cho học sinh các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, TPHCM. 4. Giả thuyết khoa học: B 3 1 Hiện nay việc quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh – TPHCM qua HĐGDNGLL còn một số mặt hạn chế: − Chưa thực hiện tốt việc lập kế hoạch công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh Tiểu học thông qua các HĐGDNGLL. − Chưa thực hiện chặt chẽ việc tổ chức chỉ đạo công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học. − Chưa thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học. Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL hợp lý hơn cho học sinh Tiểu học. Từ đó, khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, TPHCM.
  11. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: B 4 1 5.1 Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL cho học sinh Tiểu học nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài. 5.2 Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TPHCM hiện nay. 5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TPHCM nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường Tiểu học. 6. Phương pháp nghiên cứu: B 5 1 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu: 6.1.1 Quan điểm hệ thống cấu trúc: B 0 7 Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc, người nghiên cứu nhận thấy thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh bao gồm những yếu tố sau đây: - Mục tiêu quản lý: Công tác GDĐĐ cho học sinh bậc Tiểu học. - Nội dung quản lý: + Hoạt động dạy học môn Đạo đức theo phân phối chương trình + HĐGDNGLL + Hoạt động giáo dục theo chủ điểm + Tiết chào cờ đầu tuần + Tiết hoạt động tập thể + Các hoạt động chính trị-xã hội + Ngoại khóa: mời nói chuyện nhân những ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn, nói chuyện về phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, các tấm gương đạo đức trong cuộc sống, tham quan… + Công tác chủ nhiệm lớp, trao đổi, liên lạc với phụ huynh - Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng, Hiệu phó chuyên môn, Giáo viên (GV), tổng phụ trách Đội ở trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh - Đối tượng quản lý: Học sinh - Kết quả quản lý:
  12. + Thúc đẩy các hoạt động giáo dục khác nâng cao uy tín, hiệu quả đào tạo của nhà trường. + Nâng cao nhận thức của GV đối với họat động giảng dạy môn đạo đức góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. + Học sinh có kiến thức, hành vi, thái độ phù hợp với chuẩn mực đạo đức. 6.1.2 Quan điểm lịch sử: B 1 7 Các trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh được khảo sát nghiên cứu trong 1 năm. 6.1.3 Quan điểm thực tiễn: B 2 7 Điều tra thực trạng quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TPHCM giai đoạn hiện nay. Từ đó, thấy được những thành tựu cũng như những vấn đề cấp bách cần sớm khắc phục và có những đề xuất cho công tác này trong thời gian tới. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở địa bàn huyện Bình Chánh nói riêng cũng như TPHCM nói chung. 6.2 Phương pháp nghiên cứu: 6.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: B 3 7 - Nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, GDĐĐ, quản lý giáo dục, quản lý GDĐĐ. - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết về quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL. - Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết các lý thuyết cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài; lý luận về quản lý và quản lý công tác GDĐĐ. - Tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những tri thức khoa học đã có trong các công trình khoa học, chính sách, chiến lược, chỉ thị,…của ngành Giáo dục và Đào tạo; sách, tạp chí chuyên ngành,…nhằm xác lập cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 6.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: B 4 7 6.2.2.1 Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của nhà trường: sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Sao nhi đồng, sinh hoạt chủ nhiệm lớp. 6.2.2.2 Phương pháp điều tra giáo dục:
  13. Sử dụng phương pháp điều tra giáo dục để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý (CBQL), tổng phụ trách Đội và GV chủ nhiệm của một số trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, TP HCM. 6.2.2.3 Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp xử lý thông tin qua điều tra: thực hiện theo phương pháp thống kê số liệu, tính phần trăm và phương pháp phân tích tổng hợp qua xử lý số liệu. 6.2.2.4 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL của một số trường Tiểu học ở huyện Bình Chánh, tổng phụ trách Đội của các trường và GV chủ nhiệm một số lớp.
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN B 4 1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề B 6 1 Trong lịch sử, đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm. Đạo đức được mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. GDĐĐ cho con người là vấn đề được đặt ra từ thời xa xưa và luôn đổi mới để thích ứng với mọi thời đại. Đặc biệt trong nhà trường, vấn đề GDĐĐ cho học sinh luôn được quan tâm hàng đầu. Trên thế giới, trước công nguyên, nhà giáo dục Trung Hoa phong kiến Khổng Tử (551- 479 TCN) đã rất coi trọng việc GDĐĐ cho mọi người qua tác phẩm “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu”. [4] Nhà triết học Socrate (470-399 TCN) đã hướng triết học vào mục đích giáo dục con người sống có đạo đức. Socrate cho rằng, đạo đức hay cái thiện cũng là một loại tri thức, mà T 1 ta có thể tự trau dồi. Một kẻ ác đơn giản chỉ là một kẻ dốt nát, chứ bản chất anh ta không T1 0 T6 0 ác. Đó là quan điểm tiến bộ vào thời bấy giờ. Tiến bộ vì theo ông, con người có thể tự hoàn T6 0 T1 0 thiện bản thân qua giáo dục và việc "tự suy xét". Bởi thế, triết học của ông quan tâm nhiều đến con người, dạy đạo đức cho con người. [2] T1 0 Aristoste (384-322 TCN) đã nói rằng nhiệm vụ của đạo đức là tác động thuận lợi tới hạnh phúc của xã hội còn chính trị là khoa học và nghệ thuật mưu cầu hạnh phúc cho xã hội. Đạo đức và đạo đức học phải phục tùng chính trị.[2] Comenxki (1592-1670) - đóng góp của ông trong lĩnh vực này không chỉ bằng tấm gương về đạo đức của cuộc đời mình mà phương pháp GDĐĐ của ông rất chú trọng đến hành vi và động cơ đạo đức [2] A. X.Makarenco trong tác phẩm “Bài ca sư phạm” đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của GDĐĐ và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. [22] Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến GDĐĐ. Năm 1979 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết về cải cách giáo dục. Ủy ban Cải cách Giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng trong trường học. Quyết định ghi rõ “Nội dung đạo đức cần được
  15. giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại học nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy”. Nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này. Thứ trưởng Võ Thuần Nho với bài “Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về GDĐĐ cách mạng trong trường học”. Tác giả đã đưa ra những lý luận và tư tưởng chủ đạo trong việc hình thành đạo đức cách mạng cho học sinh trong nhà trường.[29] Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài “Đổi mới công tác của giáo viên chủ nhiệm với việc GDĐĐ cho học sinh”. Bài viết khẳng định vai trò của GV chủ nhiệm trong việc GDĐĐ cho học sinh đồng thời đề xuất những phương pháp đổi mới công tác chủ nhiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động tự giáo dục của học sinh. [20] Tác giả Phạm Khắc Chương – Thiều Thị Hường với bài “Thực trạng và một số giải pháp GDĐĐ cho thanh niên – sinh viên hiện nay”. Bài viết nêu lên những thành tựu và hạn chế trong công tác GDĐĐ cho sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung, từ đó đề xuất các biện pháp cụ thể khắc phục những hạn chế đó. [4] Tác giả Trần Thị Minh Hiển với bài “Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để nâng cao việc GDĐĐ cho học sinh”. Qua bài viết, tác giả đề xuất cách tổ chức GDĐĐ cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể, giúp đổi mới, cải thiện chất lượng GDĐĐ trong nhà trường.[17] Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên – học sinh – sinh viên”. Qua nghiên cứu, tác giả đề cập đến những thay đổi về tư tưởng, đạo đức, lối sống của giới trẻ trong thời kỳ kinh tế - xã hội phát triển. Từ đó đề cao tầm quan trọng của công tác GDĐĐ trong cả 3 môi trường nhà trường – gia đình – xã hội. [35] Nghị quyết Trung ương 2 còn nhấn mạnh “Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhân cách lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành, lý thuyết với thực hành”. [12] Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và Nhà nước đã đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thấm nhuần quan điểm này, nhà trường chúng ta đã coi nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh là một một trong việc hình thành và phát triển nhân cách cao đẹp cho học sinh. Nhìn chung trong những năm qua GDĐĐ trong nhà trường của nước ta được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm. Các hội thảo khoa học về GDĐĐ cho học sinh, sinh viên đã được tổ chức nhiều nơi trong cả nước. Tuy nhiên vẫn còn rất hạn chế
  16. những nghiên cứu, hội thảo về công tác GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học. 1.2 Một số khái niệm cơ bản có liên quan B 7 1 1.2.1 Đạo đức: B 1 3 Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội loài người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã hội và sự tiến bộ về văn hoá vật chất và tinh thần của con người.[7] Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan điểm T 0 T1 0 Mác-xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi của con người và đánh giá T 1 cách ứng xử trong quan hệ của người này với người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội.[7] Việc thực hiện các quy tắc, chuẩn mực đạo đức phản ánh các quan hệ, hành vi của cá nhân đối với cộng đồng, xã hội thông qua những lợi ích nhất định. Chuẩn mực đạo đức là những phép tắc mang tính quy phạm – tính khuôn mẫu trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với xã hội. Đó là những yêu cầu được thể hiện bằng những tiêu chuẩn cụ thể là cơ sở cho hành vi của con người. [8] 1.2.2 Giáo dục đạo đức B 2 3 GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, với những hình thức khác nhau nhằm hình thành cho con người hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. [7] GDĐĐ là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích, có kế hoạch, được lựa chọn về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội nhất định. [7] 1.2.3 Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp B 3 HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGDNGLL là hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp. Nó là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp.
  17. Mục tiêu của HĐGDNGLL: [10] - Giúp học sinh củng cố, bổ sung những kiến thức đã được học qua các môn học ở trên lớp. - Phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của học sinh. - Làm cơ sở giúp học sinh tự so sánh bản thân với người khác. - Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng ban đầu, cơ bản, cần thiết, phù hợp với sự phát triển chung của các em (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng nhận thức,…) - Giúp học sinh hình thành và phát huy tính chủ thể và tính tích cực, tự giác trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho các em thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, có trách nhiệm đối với công việc chung. 1.2.4 Quản lý: B 4 3 Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý - Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm tự điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được định nghĩa là: + Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định. + Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định - Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”. [26] - Theo Harold Koontz: “Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[26] - Tác giả Trần Kiểm định nghĩa quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường; do đó, quản lý được hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.[25] - Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh
  18. tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [12] Tóm lại, dù định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công nghệ, vừa là khoa học và vừa là nghệ thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động trong đó có giáo dục. Nói chung, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý mà điều này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể tới khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. 1.2.5 Quản lý giáo dục B 5 3 Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử, văn hoá, xã hội của các thế hệ loài người. Do đó quản lý giáo dục được hình thành là một tất yếu khách quan. [27] Bàn về quản lý giáo dục cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, cụ thể như: - Theo Hà Sĩ Hồ, quản lý giáo dục là quá trình tổ chức và điều khiển sự vận hành của ba loại yếu tố (hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tập thể con người và các điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình giáo dục thống nhất. [21] - Trong cuốn “Tổng quan về lý luận quản lý giáo dục”, quản lý giáo dục được định nghĩa là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.[37] Chủ thể quản lý giáo dục là nhà quản lý, tập thể các nhà quản lý hay bộ máy quản lý giáo dục. Trong trường học, đó là Hiệu trưởng cùng với bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và các tổ chức đoàn thể. Khách thể quản lý giáo dục bao gồm trường học hoặc sự nghiệp giáo dục trên một địa bàn (cơ quan quản lý giáo dục các cấp); trong đó có bốn thành tố của một hệ thống xã hội: tư tưởng (quan điểm đường lối,nguyên lý, chính sách chế độ,…), con người (giáo viên, cán bộ công nhân viên và các hoạt động của họ…), quá trình giáo dục (diễn ra trong không gian
  19. và thời gian) và vật chất, tài chính (trường lớp, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, ngân sách,…) Chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý một cách có ý thức nhằm đạt được mục tiêu đề ra và chính các mục tiêu quản lý lại tham gia vào sự quy định bản chất của quản lý giáo dục. Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý. Tất cả các nhà quản lý đều thực hiện 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. [26] - Hoạch định: là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. - Tổ chức: là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập các mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng qui chế hoạt động. - Chỉ đạo: là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau. Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. - Kiểm tra: là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ đó, người CBQL có được thông tin để đánh giá thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Bốn chức năng này thực chất là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép kín mà người ta gọi là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý, chu trình này luôn được lặp lại. [26]
  20. 1.2.6 Quản lý trường học: B 6 3 Quản lý trường học là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục. [19] Đặc trưng của nhà trường xã hội chủ nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người. Một trong những nội dung quan trọng của nhà trường là GDĐĐ và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ. Công tác GDĐĐ là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng đầu và bao trùm lên mọi mặt công tác cho nhà trường. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, những phẩm chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của những con người Việt Nam tùy thuộc phần lớn vào GDĐĐ trong nhà trường. Mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị quyết của Đảng, đó là: “Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo nên những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp; gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; có ý thức cộng đồng…và phát huy có giá trị văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp; đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [11] Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với môn giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[14] 1.2.7 Quản lý công tác giáo dục đạo đức B 7 3 Nhà trường Việt Nam là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có đức có tài, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong trường, nhiều hoạt động cùng xảy ra đồng thời, liên tục, kế thừa và phối hợp nhiều lực lượng nhưng người thầy đóng vai trò quan trọng nhất. Quản lý công tác GDĐĐ đòi hỏi người quản lý phải chủ động tổ chức cho mọi lực lượng giáo dục cùng nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung và phương pháp GDĐĐ; chủ động đề ra kế hoạch chỉ đạo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2