Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ
lượt xem 24
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ tập trung tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------------------------------- Nguyễn Hữu Minh THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường, phòng Khoa học công nghệ & sau Đại học, các Phòng ban chức năng khác của trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo TP. Cần Thơ, Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám Hiệu các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, THPT Thạnh An và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, các Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong giảng dạy, trong nghiên cứu khoa học và luôn dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong khóa học vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Bích Hạnh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này là của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Thị Bích Hạnh. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả
- KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở HT Hiệu trưởng BGH Ban giám hiệu GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh Ban ĐDCMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh PHHS Phụ huynh học sinh Đoàn TNCS HCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Đội TNTP HCM Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh HĐGD Hoạt động giáo dục GD Giáo dục GDĐT Giáo dục đào tạo CBQL Cán bộ quản lý M 1 Điểm trung bình của nhóm CBQL. M 2 Điểm trung bình của nhóm GVCN. S 1 Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL. S 2 Độ lệch chuẩn của nhóm GVCN. NXB Nhà xuất bản CSVC Cơ sở vật chất CTQG Chính trị quốc gia CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ĐHSP Đại học sư phạm HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ kế tiếp giống nòi. Nói về trẻ em chúng ta thường dùng những từ ưu ái nhất, “trẻ em như búp trên cành”, “Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày mai”…Đất nước và cả nhân loại, luôn quan tâm, mong đợi và hy vọng nhiều ở các em. Cuộc sống đổi mới và hiện đại hôm nay đem lại cho các em nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng đã tạo cho các em một môi trường đầy biến động, trong đó có những tác động tiêu cực. Đó là một trong những nguyên nhân tạo ra thực trạng “trẻ em chưa ngoan”, “trẻ hư ” hiện nay. Thực trạng này là mối lo và nỗi đau nhức nhối cho toàn xã hội. Vì đây là một trong những nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra trẻ lang thang, bụi đời, “trẻ phạm pháp”. Nó là nguy cơ đe dọa cuộc sống bình yên của cộng đồng. Trẻ chưa ngoan thực chất các em chưa phải là những người bị “hư hỏng” mà chỉ là có những hành vi lệch chuẩn đạo đức xã hội, có thể nhất thời hoặc là thói quen nhưng chưa trở thành bản chất con người. Chính vì vậy, việc giáo dục (GD) cho các em có hành vi và thói quen hành vi đúng đắn phù hợp với các chuẩn mực xã hội là trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Ở nhà trường trong thực tiễn hoạt động giáo dục học sinh luôn luôn có sự phân hoá phức tạp về mức độ phát triển trí tuệ, thể chất, phẩm chất đạo đức. Vì quá trình tiếp thu giáo dục và quá trình tự giáo dục của mỗi học sinh (HS) khác nhau. Trong sự phân hoá đó một tỷ lệ rơi vào tình trạng trì trệ, chậm phát triển, thậm chí có một số học sinh quậy phá, bướng bỉnh, hỗn láo…Nếu các em không được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm giúp đỡ kịp thời rất dễ rơi vào tình trạng suy thoái nhân cách, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng phạm pháp. Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề cập: “Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và của đất nước”. [56] Lĩnh vực GD học sinh chưa ngoan luôn là một vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết. Vì vậy, trong những năm qua công tác giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường ở nước ta được quan tâm rất nhiều. Các hội thảo về giáo dục và quản lý học sinh cá biệt, học sinh yếu kém cho học sinh khối THCS, THPT đã được tổ chức ở các tỉnh, thành phố, trong đó có thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động giáo dục (HĐGD) học sinh chưa ngoan ở các trường trung học cơ sở (THCS) huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào quan tâm và nghiên cứu. Xuất phát từ ý nghĩa của vấn đề và thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho HS các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đang có chiều hướng giảm đã đưa tôi đến quyết định chọn đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục và tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan ở trường trung học cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay việc quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần thơ còn một số mặt hạn chế: - Chưa thực hiện việc kế hoạch hóa công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan. - Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường. Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan hợp lý ở trường THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Phân tích, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS. 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan cho trường THCS. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Bao gồm phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại, hệ thống hóa lý thuyết nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu. Bên cạnh đó có các phương pháp hỗ trợ gồm phương pháp chuyên gia, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- 6.3. Phương pháp toán thống kê 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Về nội dung nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường THCS. 7.2. Về phạm vi khảo sát: đề tài chỉ khảo sát công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại 9 trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ: 1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An. 2. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh. 3. Trường THCS Thạnh An. 4. Trường THCS Thạnh Thắng. 5. Trường THCS Thạnh Thắng 1. 6. Trường THCS Thạnh Lộc. 7. Trường THCS Thạnh Phú. 8. Trường THCS Trung Hưng. 9. Trường THCS Cờ Đỏ. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Về lý luận Đề tài hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS. 8.2. Về thực tiễn Đề tài làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Hiệu trưởng các trường THCS trong việc quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường.
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hoạt động giáo dục HS chưa ngoan là một bộ phận trong HĐGD - hoạt động trọng tâm trong nhà trường, là con đường căn bản để phát triển nhân cách cho mỗi HS. Vì thế nghiên cứu quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là việc làm cần thiết cho nhà trường phổ thông, đặc biệt là trường THCS. Bậc học trung học cơ sở (THCS) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách của HS. Đây là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống Giáo dục Quốc dân, nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD Tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vấn đề quản lý giáo dục học sinh “chưa ngoan” hoặc “ khó giáo dục”, từ lâu đã được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu như: Võ Quang Phúc và tập thể các tác giả với “Dự án ngăn chặn và giáo dục lại trẻ em chưa ngoan và trẻ em phạm pháp” tại TP.HCM [40], và “Muốn trẻ hư trở thành công dân tốt”, Đặng Vũ Hoạt với “Quá trình giáo dục lại học sinh hư và học sinh phạm pháp, Trần Kiểm với “Thực trạng lưu ban, bỏ học của học sinh” Nguyễn Thị Diễm Thu với đề tài Khảo sát vấn đề giáo dục đạo đức cho HS ở trường phổ thông cấp 2-3 Sương Nguyệt Ánh, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh thông qua sự kết hợp 3 lực lượng GD: Gia đình, Nhà trường, Xã hội [54], Nguyễn Thị Trúc Ly với đề tài Tìm hiểu kinh nghiệm GD học sinh kém đạo đức của một số giáo viên chủ nhiệm ở trường PTTH Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến tại thành phố Hồ Chí Minh [31], Lê Phong với bài viết đăng trên Tạp chí giáo dục tháng 1/1997 “Sự sa sút đạo đức của một bộ phận học sinh các trường phổ thông khu vực Bình Trị Thiên” [39], Đào Ngọc Đệ với bài GD tính trung thực cho HS [16], Võ Thị Hồng Trước với “ Thực trạng và những biện pháp giáo dục lại học sinh lười học đầu bậc trung học cơ sở ”[45 ], Nguyễn Tùng Lâm với Luận án Tiến Sĩ “Phương pháp giáo dục HS cá biệt ở trường phổ thông dân lập Đinh Tiên Hoàng Hà Nội”...vv.. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đóng góp cho khoa học giáo dục một hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc về giáo dục lại bao gồm khái niệm học sinh chưa ngoan (hư), các dạng biểu hiện của học sinh chưa ngoan, nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS chưa ngoan, đặc biệt là việc tổng kết kinh nghiệm, đề xuất những biện pháp cùng các hình thức tổ chức HĐGD phù hợp với đối tượng HS này. Tuy nhiên, các tác giả cũng nhìn nhận rằng học sinh chưa ngoan có nhiều dạng biểu hiện khác nhau, mỗi dạng học sinh chưa ngoan có những đặc trưng riêng cần được nghiên cứu chuyên biệt. Đồng thời các đề tài nghiên cứu cũng chỉ mới đề cập các vấn đề về hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan trên một trường, một địa bàn cụ thể. Với sự tìm hiểu của mình tác giả nhận thấy chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS.
- Từ sự phân tích trên, tác giả thấy cần phải nghiên cứu cụ thể công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nơi tác giả đang công tác. 1.2. Khái niệm quản lý giáo dục (QLGD) 1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau thành một tổ chức, là một phương thức làm cho những hoạt động của tổ chức được hoàn thành với hiệu suất cao. Quản lý bao gồm 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát. Khái niệm quản lý được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau như: tiếp cận kiểu kinh nghiệm, tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân, tiếp cận tác nghiệp….Vì thế, các tác giả khác nhau đưa ra những quan điểm khác nhau. Có thể dẫn một số tác giả tiêu biểu như sau: Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”. [47]. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Gia Quý cho rằng: “Quản lý là quá trình hướng đích, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn”. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình “Quản” và “Lý” kết hợp với nhau trong đó “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “Lý” có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ “Quản” mà không “Lý” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “Lý” mà không “Quản” thì phát triển không bền vững. Do đó “quản phải có lý” và ngược lại, làm cho hệ thống cân bằng động, vận động phù hợp thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.[4] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. Tổ chức và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý phải gắn liền với một tổ chức nhất định, nếu quản lý không gắn liền với tổ chức thì sẽ là chung chung, không biết quản lý ai, quản lý cái gì. Ngược lại, một tổ chức mà không có sự quản lý, không gắn với quản lý, thì tổ chức đó sẽ không thể tồn tại và phát triển, sẽ bị loại khỏi đời sống xã hội. Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc với nhau và thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm tạo cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra. Mặc dù các tác giả định nghĩa về quản lý có khác nhau nhưng họ đều có sự thống nhất, đó
- là tác động có tính tự giác, tính mục đích, tính kế hoạch, và tính phương pháp của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Quản lý giáo dục cũng được hiểu theo nhiều cấp độ: cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô. - Về cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là quản lý một nền GD, một hệ thống GD. Đó là những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu trong hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD.[15] - Về cấp độ vi mô, quản lý GD được hiểu là quản lý một nhà trường; là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình GD, được tiến hành bởi giáo viên và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.[15] 1.2.2. Các chức năng của quản lý giáo dục Quản lý giáo dục có 4 chức năng: - Chức năng kế hoạch hóa (hoạch định). - Chức năng tổ chức. - Chức năng chỉ đạo (điều khiển). - Chức năng kiểm tra. Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lý. - Chức năng hoạch định thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến thuật cụ thể để hành động. Tập trung và vận dụng các điều kiện tác động cho mọi đối tượng quản lý hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ, các phương pháp tiến hành nhằm thực hiện có kết quả mục tiêu của tổ chức. - Chức năng tổ chức bao gồm xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ phận cùng với mối quan hệ hữu cơ với các cá nhân và bộ phận khác. Quá trình thực hiện chức năng tổ chức gồm 5 bước: + Lập danh mục công việc cần làm để đạt được mục tiêu. + Phân công lao động. + Thiết lập cơ chế và quan hệ thực hiện. + Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh. - Chức năng chỉ đạo (điều khiển) thể hiện qua quá trình đưa ra các quyết định để tác động đến các đối tượng quản lý giúp họ phát huy tiềm năng và mối quan hệ với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng của mình. - Chức năng kiểm tra, thể hiện qua quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp của các quyết định quản lý đã ban hành. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước + Xây dựng các tiêu chuẩn GD.
- + Đo đạc việc thực hiện. - Điều chỉnh các sai lệch. 1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trong trường THCS 1.3.1. Vị trí, mục tiêu, đặc điểm trường THCS Điều lệ trường Trung học quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông; trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.[17] Nghị quyết hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa VII về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo” đã ghi rõ: “Đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, kĩ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai”. Trong “Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường PTCS và trường PTTH” theo quyết định 305/QĐ ngày 26/3/1986 và 329/QĐ ngày 31/3/1990 của Bộ giáo dục và đào tạo, các mục tiêu cấp học, mục tiêu hoạt động giáo dục (dạy học, lao động, văn nghệ, TDTT…) đã được trình bày chi tiết theo 3 tiêu chí: Kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó là những mục tiêu cụ thể tạo nên những nhân cách của người học sinh phổ thông. Người Hiệu trưởng cần nắm những mục tiêu này, bởi vì nó là một bộ phận trong mục tiêu quản lý. Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mục tiêu quản lý của nhà trường THCS [17] Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động. Đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố, đô thị, vùng kinh tế phát triển vào năm 2005, trong cả nước vào năm 2010. Tăng tỉ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 74% năm 2000 lên 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010. Bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục: Tuyển chọn học sinh vào lớp đầu cấp đúng theo số lượng và chất lượng của Bộ giáo dục - đào tạo qui định, duy trì số lượng học sinh đang học và hạn chế đến mức thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học. Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục: tiến hành các hoạt động giáo dục theo đúng chương trình và bảo đảm yêu cầu đối với môn học và các hoạt động giáo dục. Xây dựng đội ngũ giáo viên của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy giáo dục học sinh đạt chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo dục - đào tạo
- của nhà trường. Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ thiết thực cho giảng dạy và giáo dục. Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục trong nhà trường, thống nhất giáo dục với địa phương, cộng đồng ... Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ hóa nhà trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm [8] - Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo dục học sinh ở một lớp; thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh. GVCN không nắm được đặc điểm, trình độ, những biến đổi của học sinh trong quá trình giáo dục, tự rèn luyện thì không thể có sự định hướng, điều chỉnh kịp thời quá trình rèn luyện của học sinh. Hiểu học sinh và nắm được mục tiêu cần đạt trong quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh là điều kiện đầu tiên để làm tốt công tác chủ nhiệm. - GVCN có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp mình các yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường không phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hóa, mà bằng cả sự gương mẫu của bản thân để biến chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh trong lớp. - GVCN còn là người tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng học sinh để phản ánh với Hiệu trưởng, với các tổ chức trong trường và các giáo viên bộ môn, mặt khác đó là quá trình tiếp nhận thông tin từ học sinh để đảm bảo tính khách quan, trung thực của dư luận và nguyện vọng của học sinh. - GVCN có trách nhiệm bảo vệ và bênh vực quyền lợi chính đáng của học sinh. - GVCN là cố vấn cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh: hướng dẫn, góp ý cho hoạt động của Chi đoàn. Tổ chức phối hợp hoạt động của Chi đoàn và lớp. - GVCN phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để thực hiện tốt việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. - Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh. - Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. - Kiểm tra sổ gọi tên ghi điểm của lớp; giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm theo quy định của Quy chế.
- - Tính điểm trung bình các môn học từng học kỳ, cả năm học; xác nhận việc sửa chữa điểm của giáo viên bộ môn trong sổ gọi tên và ghi điểm, trong học bạ. 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS Hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu quyết định chất lượng GD trong nhà trường. Trong nhà trường THCS Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường. - Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng nhà trường được quy định tại khoản 2 Điều 20 của Điều lệ trường THCS, THPT. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, tổ chức chỉ đạo các thành viên trong trường (có phối hợp với các lực lượng bên ngoài), phát huy vai trò làm chủ, ra sức thi đua ‘‘dạy tốt, học tốt’’, tiến hành các hoạt động giáo dục cơ bản theo chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên nhằm thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương và nâng cao chất lượng đào tạo đây là nhiệm vụ trung tâm của người Hiệu trưởng vì nó quyết định trực tiếp việc đào tạo học sinh theo mục tiêu giáo dục. - Chỉ đạo xây dựng các điều kiện giáo dục (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất thiết bị trường học...) để tiến hành tốt các nhiệm vụ giáo dục. - Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên. - Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. - Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường. - Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1 Điều lệ trường THCS, THPT... - Hiệu trưởng là thủ trưởng cơ quan giáo dục của nhà nước. Trường THCS là cơ quan giáo dục của nhà nước. Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý giáo dục theo nguyên tắc thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên và cấp dưới, có quyền xử lý và ra quyết định bằng một quyền hạn nhất định đối với các hoạt động trong nhà trường. - Hiệu trưởng trước hết phải là người có phẩm chất, đạo đức chính trị tốt, biết vận động quần
- chúng tự giác thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phải có chuyên môn vững vàng biết phát huy tinh thần dân chủ sáng tạo, đoàn kết đưa nhà trường đạt đến mục tiêu dạy học và giáo dục. - Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có giáo dục đạo đức cho học sinh chưa ngoan. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan 1.4.1. Khái niệm quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan Quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý giáo dục ở nhà trường xã hội chủ nghĩa. Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức”. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng “đạo đức là cái gốc quan trọng của con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào tạo. Do đó, công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan phải được xem là then chốt trong nhà trường. Nếu công tác này được quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan là quản lý quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích có kế hoạch với nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể qúa trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh chưa ngoan hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan cũng như các quá trình quản lý khác là có sự tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục. Như vậy, Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan còn là quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục HS chưa ngoan như: GVCN, Đoàn đội, Giám thị, Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban ĐDCMHS). Vì vậy, thực chất quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan là: - Quản lý nội dung chương trình kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. - Quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan của GVCN. - Quản lý sự phối hợp giữa GVCN với Đoàn đội, Giám thị, Ban ĐDCMHS trong công tác giáo dục HS chưa ngoan. - Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện của HS chưa ngoan. 1.4.2. Các chức năng của công tác quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan. a. Xây dựng kế hoạch (chức năng hoạch định) Giáo dục học sinh chưa ngoan là một quá trình trong đó khâu đầu tiên là xây dựng kế hoạch. Kế hoạch hoá là chức năng quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý, vì thiếu tính kế hoạch giáo dục
- khó đạt được kết qủa cao. Lập kế hoạch là quyết định trước cái gì cần phải làm, làm như thế nào, khi nào làm, và ai làm cái đó. [15] Lập kế hoạch là một quá trình đòi hỏi có tri thức, xác định đường lối và đưa ra quyết định trên cơ sở mục tiêu, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng. Muốn kế hoạch có tính khả thi và hiệu quả cần phải đầu tư suy nghĩ để hoạch định từ những vấn đề chung nhất đến những vấn đề cụ thể. Từ những vấn đề mang tính chiến lược đến những vấn đề mang tính chiến thuật trong mỗi giai đoạn. Khi xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan, người Hiệu trưởng cần dựa trên những cơ sở sau: Phân tích thực trạng giáo dục học sinh chưa ngoan trong năm học. Thực trạng này thể hiện rõ trong bảng tổng kết năm học. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác giáo dục học sinh chưa ngoan, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên những vấn đề gì cần giải quyết. Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường, từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. Kế hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của nhà trường, trong đó thể hiện sự thống nhất giáo dục học sinh chưa ngoan với các mặt giáo dục khác phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Vì quá trình giáo dục học sinh chưa ngoan thống nhất biện chứng với quá trình xã hội, với môi trường sống. Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay và xu thế giá trị đạo đức trên thế giới để xây dựng nội dung giáo dục học sinh chưa ngoan. Xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chánh, qũy thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường. Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan: - Kế hoạch phải thể hiện được tính khoa học, kế thừa, toàn diện, cụ thể và trọng tâm trong từng thời kỳ. - Kế hoạch phải phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu kém, củng cố ưu điểm, vạch ra được chiều hướng phát triển trong việc hình thành đạo đức ở học sinh. - Kế hoạch phản ánh được mối quan hệ giữa mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian, hình thức tổ chức, biện pháp, kiểm tra và đánh giá. - Kế hoạch thể hiện được sự phân cấp quản lý của Hiệu trưởng, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và cụ thể. Do đó, việc xây dựng kế hoach giáo dục nói chung và đặc biệt là kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan thì Hiệu trưởng cần quan tâm đến hiệu quả xã hội và động lực mục tiêu của nhà trường, đưa ra tầm nhìn mới và tuyên truyền để làm biến đổi nhận thức và hành động của các thành viên trong nhà trường.
- Kế hoạch giáo dục được xây dựng xong tháng 8, sau khi được thảo luận và thông qua Ban thi đua, Chi bộ Đảng kế hoạch sẽ được phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên vào đầu năm học. Việc thành lập kế hoạch không đơn thuần là quá trình lý thuyết mà phải áp dụng vào thực tiễn, do đó phải có yếu tố con người tham gia. Vì vậy, xây dựng kế hoạch không những được coi là quá trình tương tác giữa con người với con người, con người với kế hoạch mà còn phải có sự giải thích, quyết định và lựa chọn. b. Tổ chức thực hiện kế hoạch Là xếp đặt một cách khoa học những yếu tố, những lượng người, những dạng hoạt động của tập thể người lao động thành một hệ toàn vẹn, bảo đảm cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu đưa hệ tới mục tiêu. Tổ chức chính là sinh thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra hiệu ứng tổ chức. LêNin nói: “Một trăm người sẽ mạnh hơn một ngàn người khi một trăm người này biết tổ chức lại thì nó sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan phải xuất phát từ quan điểm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức và rèn luyện phẩm chất đạo đức với sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Có như vậy thì những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội sẽ trở thành những phẩm chất riêng trong nhân cách của học sinh. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDHS chưa ngoan có liên quan mật thiết với việc tổ chức hoạt động GD và học tập văn hóa trong nhà trường. Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm: - Giải thích mục tiêu, yêu cầu, của kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan. - Thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch. - Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế. Trong sắp xếp bố trí nhân sự, Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt mạnh, mặt yếu, nếu cần có thể phân công theo từng “ê kíp” để công việc được tiến hành một cách thuận lợi và có hiệu quả. - Định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện. Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Trong việc tổ chức thực hiện Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho người tham gia phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. c. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo đường lối chủ trương nhất định. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường THCS là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ để bảo đảm việc giáo dục học sinh chưa ngoan diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho
- đạt hiệu quả. Trong quá trình chỉ đạo, Hiệu trưởng cần kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch bằng cách thu thập thông tin chính xác, phân tích tổng hợp, xử lý thông tin để đưa ra những quyết định đúng đắn. Có thể đó là những quyết định điều chỉnh, sửa sai (nếu thấy kế hoạch có vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn) để hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan diễn ra theo đúng kế hoạch. Việc chỉ đạo giáo dục học sinh chưa ngoan sẽ đạt hiệu qủa cao nếu trong quá trình chỉ đạo Hiệu trưởng biết kết hợp giữa sử dụng uy quyền và thuyết phục, động viên kích thích, tôn trọng, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát huy năng lực và tính sáng tạo của họ. d. Kiểm tra thực hiện kế hoạch Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quản lý, thiếu chức năng này người quản lý sẽ rơi vào tình trạng chủ quan duy ý chí hoặc buông lỏng quản lý. Kiểm tra HĐGD học sinh chưa ngoan trong trường THCS là công tác rất quan trọng và cần thiết trong quản lý, giúp nhà quản lý nắm được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra là công tác cần tiến hành thường xuyên hàng tháng, hàng học kỳ và hàng năm. Kiểm tra hoạt động quản lý GD học sinh chưa ngoan trong trường THCS nhằm: - Theo dõi sát tình hình thực hiện công tác GD học sinh chưa ngoan trong trường. - Tiến độ và chất lượng thực hiện chương trình. - Làm cho công tác kiểm tra đánh giá khách quan, toàn diện, hệ thống công khai. - Kịp thời uốn nắn các sai phạm và thiếu sót trong việc thực hiện công tác GD học sinh chưa ngoan. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình thương và niềm tin trong công tác GD học sinh chưa ngoan. - Phát hiện, nhân rộng các ưu điểm, kinh nghiệm để công tác giáo dục HS chưa ngoan ngày càng có hiệu quả hơn. Trong công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa không chỉ đối với nhà quản lý giáo dục mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra đánh giá của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình. Từ đó, hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. 1.4.3. Học sinh chưa ngoan [22] Trong phạm vi nhà trường các học sinh có “trục trặc” trong sự phát triển thường được gọi những tên khác nhau, tùy theo mức độ, quan điểm nhận thức của các nhà giáo dục, cơ sở giáo dục. Có nơi gọi đối tượng này là học sinh chậm tiến, có nơi gọi là học sinh “khó giáo dục” hay học sinh “chưa ngoan”. Thậm chí có nơi gọi là học sinh “cá biệt”. Tuy cách gọi khác nhau nhưng nội dung và tích chất
- của các biểu hiện loại học sinh này thường giống nhau. Có lúc, có nơi người ta gọi thẳng đối tượng này là “học sinh hư” và xếp vào loại phải giáo dục lại, nghĩa là phải được giáo dục theo yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính đặc thù. Do đó trong đề tài này, tác giả dùng những thuật ngữ như: “học sinh cá biệt”, “ học sinh hư”, “học sinh chậm tiến”… đều chỉ loại học sinh chưa ngoan. Những điều nhận thấy ở loại đối tượng này là: Thường né tránh việc thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo khuôn mẫu chung (đạo đức, lối sống, nội quy, quy chế…) nghiêm trọng hơn các em có những biểu hiện gây rối trật tự xã hội, làm mất an ninh cho những người xung quanh. Các em có những tác phong và hành vi thấp kém: trộm cắp, phá phách, sa vào các tệ nạn xã hội, sống cẩu thả... Mức độ sai lầm trong hành vi của HS chưa ngoan thuộc nhiều thang bậc khác nhau, từ chỗ lười học, trốn học, bỏ học, nói dối cha mẹ và thầy giáo, đến chỗ nghịch ngợm, phá rối trật tự khu phố (đấm cửa, bấm chuông, ném đá nhà hàng xóm, vô lễ với người lớn…) cho đến chỗ ăn cắp, móc túi, thậm chí cướp giật nhưng chưa lặp đi lặp lại nhiều lần. Các em sống và làm việc không có tổ chức và kỷ luật. Hành vi chủ yếu của loại học sinh “chưa ngoan”, là sự lười học, trốn các tiết học, các hoạt động tập thể, thường xuyên mất trật tự trong giờ học và trong các hoạt động tập thể, nói tục, chửi thề, thiếu văn hoá, hỗn láo với người lớn, không nghe lời thầy cô giáo và những người xung quanh. Ngoài ra, các em học sinh loại này còn có những biểu hiện khác như gây rối trật tự công cộng, hút thuốc, uống rượu, bài bạc, sống cẩu thả mất vệ sinh. Theo thông tư số 29/TTGD, ngày 16/10/90 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì: Xếp loại hạnh kiểm yếu là những học sinh không đạt tới mức trung bình theo tiêu chuẩn; có những biểu hiện yếu, kém, chậm tiến bộ…những biểu hiện của loại học sinh hạnh kiểm yếu là: [52] - Có hành vi vô lễ, xúc phạm tương đối nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của thầy cô giáo trong và ngoài trường. - Quá lười học, được nhắc nhở nhiều lần nhưng không tiến bộ, nhiều lần quay cóp hoặc có hành động thô bạo để được quay cóp trong tiết kiểm tra. - Nhiều lần trốn lao động và hoạt động tập thể, tự tiện bỏ nhiều tiết học, nhiều buổi học. - Lấy cắp trong lớp, trong trường hoặc tham gia lấy cắp tài sản XHCN, tài sản riêng của công dân. - Tham gia gây rối, đánh nhau làm mất trật tự trị an một cách tương đối nghiêm trọng. - Có hành động xấu, thiếu văn hoá đối với phụ nữ, người già, người tàn tật, các em nhỏ và người nước ngoài, được phê bình góp ý nhiều lần nhưng tiếp thu và sửa chữa rất chậm. - Học sinh có những biểu hiện sai trái nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều xếp loại hạnh kiểm kém. 1.4.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS và học sinh chưa ngoan 1.4.2.1. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS [31]
- - Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ thời kỳ thơ ấu sang tuổi trưởng thành. - Thời kỳ lứa tuổi phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ thể. Tầm vóc các em lớn lên nhanh như thổi…Sự phát triển thể chất nhanh chóng bắt đầu trong giai đoạn chuyển đổi, đánh dấu bằng việc tăng cân, chiều cao, kích cỡ của tim, dung tích phổi và sức mạnh cơ bắp. Xương phát triển nhanh hơn bắp thịt và sự phát triển không đồng đều của xương và bắp thịt đem lại sự thiếu kết hợp và sự vụng về ở các em. - Sự phát triển của hệ thống tim mạch của các em cũng không cân đối. Do đó xảy ra một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn: tăng huyết áp, tim đập nhanh, hay gây nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi khi làm việc, học tập. - Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng) thường dẫn đến sự rối loạn của hoạt động thần kinh. Do tác động của những kích thích gây cho các em tình trạng bị ức chế, hay ngược lại xảy ra tình trạng bị kích động mạnh. Vì vậy, những chấn động thần kinh mạnh, hoặc những biến cố, đều có thể tác động mạnh mẽ đến lứa tuổi này, làm cho một số em bị uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, tản mạn, số khác có những hành vi xấu, không đúng bản chất các em. - Các em thường lóng ngóng vụng về, không khéo léo khi làm việc, thiếu thận trọng, hay làm đổ vỡ. Điều đó gây cho các em một số biểu hiện tâm lý khó chịu. - Sự thay đổi về thể chất của lứa tuổi học sinh THCS làm cho các em có những đặc điểm nhân cách khác với các em lứa tuổi trước. Các em có nghị lực dồi dào, tính tích cực cao, có nhiều dự định lớn lao. - Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường kéo dài thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó, sự phát triển tâm lý diễn ra không đồng đều về mọi mặt. Điều đó dẫn đến sự tồn tại song song: “vừa có tính trẻ con, vừa có tính người lớn”. - Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của bản thân các em nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực nhất định, nhằm xây dựng những quan hệ thỏa đáng với người lớn, bạn bè và cuối cùng nhằm vào bản thân, thiết kế và hoàn thiện nhân cách của mình. Bạn cùng tuổi trở thành các chuẩn mực và hình mẫu để bắt chước. Các em cũng dễ bị ảnh hưởng của người lớn và cố gắng bắt chước người lớn. - Ở lứa tuổi này các em được xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực và được giao cho một số công việc nhất định. Các em muốn làm những việc mọi người biết đến, làm việc cùng người lớn, muốn được mọi người thừa nhận mình là người lớn. Đó là một nhu cầu của các em. Vì thế các em rất tích cực tham gia các công tác ngoài xã hội. Các em thích làm những công việc có tính chất tập thể, những công việc liên quan đến nhiều người và được nhiều người cùng tham gia. - Sự bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây nhiều ấn tượng sâu sắc đến toàn bộ đời sống tâm lý của lứa tuổi này, đến hoạt động học tập và sự hình thành mối quan hệ qua lại với mọi người. Nhu cầu tự ý thức nẩy sinh từ nhu cầu cuộc sống, từ hoạt động thực tiễn, từ yêu cầu mong muốn
- của tập thể, của người lớn qui định. Từ sự phát triển mối quan hệ với tập thể, với đời sống xã hội mà học sinh THCS nẩy sinh nhu cầu đánh giá bản thân mình, tìm kiếm vị trí của mình trong tập thể. 1.4.2.2. Đặc điểm tâm lý học sinh chưa ngoan [22] - Trẻ “chưa ngoan” có nhiều biểu hiện lệch lạc trong sự phát triển nhân cách và về đời sống tâm lý. Toàn bộ hành vi của trẻ khó giáo dục đều do các nhu cầu gây ấn tượng, nhu cầu tự khẳng định (một cách bất bình thường) quyết định. Những biểu hiện của tính khó giáo dục thường gắn với cách thức thỏa mãn rất không bình thường các nhu cầu về vật chất và tinh thần có tính chất điển hình của loại trẻ này; mà sự thoả mãn nhu cầu này lại phản ánh sự phát triển lệch lạc về các nhu cầu đó. Ví dụ: Vì muốn tự khẳng định mình nên chúng thường gây gổ, hung hăng trước mọi người; càng hung hăng chúng càng bị xa lánh, ghét bỏ, dấn sâu vào các hành vi sai trái khác, thật ra trong thâm tâm chúng vẫn ao ước khát khao được vỗ về, an ủi, thậm chí muốn được che chở…, nhưng đó chỉ là cái ẩn tàng bên trong còn hành vi bộc lộ ra ngoài. Sự phản ứng bất bình thường ở các em khó có thể làm cho người xung quanh chấp nhận. Các sai lệch trong sự hình thành và phát triển các nhu cầu thuộc về nội dung và phương thức biểu hiện. Chúng rất muốn quan hệ giao tiếp bình thường, cởi mở với mọi người. Nhưng do thói quen thích gây gổ, xung đột với mọi người một cách không bình thường, ngẫu nhiên, vô ý thức, nên lâu dần có thể trở thành thói quen trong chúng. Như vậy, ở trẻ hư nhu cầu giao tiếp bình thường biến dạng thành nhu cầu gây sự, cãi nhau, va chạm với mọi người. Cách biểu lộ nhu cầu tự khẳng định (như muốn tỏ ra thích tự lập, không phụ thuộc vào bất cứ ai, “bất cần đời”, hoặc lì lợm chịu trận để tỏ ra can đảm, có “ bản lĩnh”) và học làm người lớn (một cách bệnh hoạn), qua tác phong, nói lóng, hút thuốc lá, xài ma túy… Nhu cầu về ấn tượng mạnh luôn luôn ám ảnh chúng: Nỗi khao khát trở thành “Đại bàng”, “ Đại ca”, yêng hùng tứ chiếng…đã đưa chúng vào các trò chơi mạo hiểm (dại dột), phiêu lưu đầy ấn tượng li kỳ hấp dẫn (thậm chí rất tinh quái) như kiểu phim trinh thám giật gân mà chúng biết đến. - Theo thời gian, các hứng thú lệch lạc, các sai lầm tích tụ lại hình thành ở chúng tâm lý phản xã hội, tâm lý chống đối mọi điều bình thường (ăn ở, quan hệ, giao tiếp…) của xã hội. Các suy nghĩ, hành vi này trở thành yếu tố thống trị mọi hành vi của chúng, chi phối các nhu cầu khác. Tiến thêm một bước, sự khó giáo dục trở thành đường hướng phát triển tiêu cực ở trẻ và trở thành yếu tố định hướng mọi hành vi, mọi suy nghĩ của trẻ hư. Trong phạm vi giáo dục lại trẻ chưa ngoan, khái niệm “đường hướng phát triển tiêu cực chủ đạo của tâm lý”, bao gồm : Gồm một phức hợp các nhu cầu phản xã hội, giữ vai trò thống trị trong thế giới đạo đức, từ đó quyết định mục đích, động cơ hành vi của trẻ, kết quả là hình thành ở chúng một kiểu hành vi ương bướng, trái với lẽ thông thường: trẻ hư làm tất cả mọi việc theo kiểu phản ứng, trêu ngươi, trái với những điều được giáo dục, trái với mong đợi của mọi người. Đôi lúc trong thâm tâm, chúng vẫn lờ mờ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn