intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:143

104
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyện Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM TP. HOÀ CHÍ MINH ------------------------------ Voõ Thanh Minh THÖÏC TRAÏNG QUAÛN LYÙ HOAÏT ÑOÄNG GIAÛNG DAÏY CUÛA HIEÄU TRÖÔÛNG CAÙC TRÖÔØNG TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG HUYEÄN XUYEÂN MOÄC, TÆNH BAØ RÒA – VUÕNG TAØU Chuyeân ngaønh: Quaûn lyù giaùo duïc Maõ soá: 60 14 05 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ GIAÙO DUÏC HOÏC NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: TS. NGOÂ ÑÌNH QUA TP. Hoà Chí Minh - 2007
  2. LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các Thầy Cô giáo, của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giáo trong hội đồng khoa học, khoa Tâm lý-Giáo dục trường Đại học sư phạm TP.HCM. Đặc biệt xin chân thành cám ơn Thầy-TS. Ngô Đình Qua đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Thanh Giang, Phó Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình hòan thành luận văn của tác giả. Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và các Hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, các chuyên gia Sở Giáo dục-Đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Mặc dầu đã đầu tư nhiều công sức nhưng luận văn vẫn còn những hạn chế, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp, giúp đỡ để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn. Xuyên Mộc, tháng 9 năm 2007 Tác giả VÕ THANH MINH DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
  3. BQLDTHT : Ban quản lý dạy thêm học thêm CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh HT : Hiệu trưởng PPDH : Phương pháp dạy học PHT : Phó Hiệu trưởng TBDH : Thiết bị dạy học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTCM : Tổ trưởng chuyên mô
  4. MỞ ÐẦU 1. Lí do chọn ðề ti Đất nước Việt Nam đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng và sâu sắc về mọi mặt của nền kinh tế - xã hội. Để đáp ứng với những thay đổi từng ngày từng giờ đó, vấn đề đặt ra cho giáo dục là phải đổi mới chiến lược đào tạo con người theo hướng đào tạo nguồn nhân lực năng động sáng tạo, nhằm tạo ra năng lực nội sinh cho mỗi con người, đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 đã khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy – học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục” [39]. Có như vậy thì mới có thể đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, một nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trung học phổ thông (THPT) là một cấp học rất quan trọng, có nhiệm vụ “hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp” [6, tr.14] cho học sinh để họ có điều kiện tiếp tục học lên cao, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để có được một nền học vấn toàn diện thì dạy học phải là hoạt động trung tâm của nhà trường trong đó đội ngũ giáo viên phải đóng vai trò chính để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên có nhiệm vụ “Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục” [6, tr.29] để có thể rèn luyện được cho học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo, có phương pháp tự học tốt, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và đặc biệt là tạo được cho học sinh tình cảm, niềm vui và hứng thú trong học tập. Ngày nay, khi sự bùng nổ về thông tin đang diễn ra trong thời đại của nền kinh tế tri thức thì việc truyền đạt kiến thức cho học sinh càng trở nên khó khăn hơn. Người thầy giáo không còn đóng vai trò truyền tải kiến thức theo một chiều cho học sinh nữa mà họ phải có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển, hướng dẫn cho học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Thực hiện được điều này đòi hỏi có sự cố gắng vượt bậc trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của người giáo viên, một vấn đề mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đang đặt ra và ngành giáo dục phải có nhiệm vụ thực hiện cho bằng được.
  5. Mặc dầu dạy học là một công việc mang tính độc lập, khá đậm nét trong việc giáo viên tự mình quyết định các biện pháp giảng dạy, nhưng nó đòi hỏi phải được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ từ phía người hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng trường THPT cần phải có các giải pháp quản lý để tăng cường hơn nữa công tác giảng dạy thì mới đảm bảo tốt việc nâng cao chất lượng dạy học. Hiện nay các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc đang trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học theo Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong đó có nội dung “ Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10...” [7, tr.15]; “... tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu cầu phản ánh đúng chất lượng giáo dục và góp phần thực hiện các mục tiêu đào tạo” [7, tr.19]. Nhờ đó mà chất lượng dạy học ở các trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, đem lại nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế do việc quản lý của người Hiệu trưởng còn nhiều bất cập và tuỳ tiện. Chính điều này đã một phần nào đó kìm hãm sự phát triển của giáo dục THPT ở huyện nhà. Điều đó đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc. Với điều kiện nhiều năm làm công tác quản lý, đặc biệt là phụ trách về mảng chuyên môn trong nhà trường THPT, qua quá trình được học tập bồi dưỡng về khoa học quản lý giáo dục, bản thân xét thấy có đủ điều kiện về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để nghiên cứu về vấn đề này. Với các lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu” với hy vọng góp một phần công sức vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT. 2. Mục ðích nghin cứu Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyện Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học. 3. Khách thể và ðối tượng nghiên cứu
  6. -Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. -Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, bên cạnh việc áp dụng một số ít các biện pháp tích cực, thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chỉ ở mức độ trung bình khá, nguyên nhân có thể là do Hiệu trưởng: - Chưa thực hiện việc kế họach hóa công tác quản lý họat động giảng dạy; - Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng ở các trường THPT. - Khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc. - Đề xuất một số biện pháp chủ yếu trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường THPT, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 04 trường đóng trên địa bàn huyện Xuyên Mộc: trường THPT Xuyên Mộc, trường THPT bán công Phước Bửu, trường THPT Hòa Bình và trường THPT Hòa Hội. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Các quan điểm được vận dụng trong công trình nghiên cứu bao gồm: - Quan điểm hệ thống – cấu trúc: thể hiện trong việc xác định nội hàm của công tác quản lý hoạt động giảng dạy;
  7. - Quan điểm lịch sử: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 04 trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc trong vài năm gần đây ( năm học 2005- 2006 và 2006-2007); - Quan điểm thực tiễn: các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT huyện Xuyên Mộc. 7.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Bao gồm phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu. Bên cạnh đó có các phương pháp hỗ trợ gồm phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. 7.2.3. Phương pháp toán thống kê: Dùng phần mềm SPSS 14.0 ( Satistical Package of Social Studies) để xử lý, phân tích các số liệu thu được, tập trung ở các phép tính Frequencise ( tần số), Mean (trung bình), Descriptive ( mô tả), Bivariate Correlations (so sánh), Paired-Samples T test ( kiểm nghiệm t)... để đo đạc các mối quan hệ, tính tổng trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, hệ số tương quan tích-moment Pearson ( Pearson Correlation), mức ý nghĩa ... 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1.Về lí luận: đề tài hệ thống hóa được lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông. 8.2.Về thực tiễn: Làm sáng tỏ được thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm đảm bảo việc nâng cao chất lượng dạy học. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho Hiệu trưởng các trường THPT trong việc quản lí hoạt động giảng dạy ở nhà trường.
  8. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong công tác giáo dục, quản lý hoạt động giảng dạy là một công việc khó khăn và chiếm nhiều thời gian của người Hiệu trưởng (HT). Chất lượng đào tạo của nhà trường có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của hoạt động này. Chính vì vậy, bằng thực tế và lý luận đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến hoạt động giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp các HT thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường. * Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Nga –những người rất quan tâm đến việc đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường- cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý hoạt động của đội ngũ GV” [11]. Các tác giả V.P.Xtrêzicodin, G.I.Goócscaia, V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob, Xvecxlerơ đã nghiên cứu và đưa ra một số công việc quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường phổ thông như sau: + Phân công hợp lý giữa HT và Phó Hiệu trưởng (PHT) phụ trách công tác chuyên môn. Các tác giả đều thống nhất khẳng định HT là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của nhà trường nhưng để đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, có kết quả, không dẫm chân và mâu thuẩn nhau cần có sự phân công rành mạch, cụ thể, rõ ràng và bao trùm các công việc nhà trường để tránh trùng lặp và buông lơi một số công việc trong hoạt động nhà trường [21, tr.16]. Bên cạnh việc phân công trách nhiệm, các tác giả còn đề cập đến sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất quản lý giữa HT và PHT. HT và PHT cần thường xuyên trao đổi về những thành công hoặc thất bại và những nguyên nhân của nó để cùng tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả + Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV). Các nhà nghiên cứu cho rằng: HT có quyền lựa chọn và phải biết lựa chọn cho trường mình một đội ngũ GV có năng lực;
  9. có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để họ trở thành GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định. + Tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV: đây là một công tác cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung hội thảo thường là những vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học, về phương pháp dạy học và giáo dục học sinh (HS). Thông qua hội thảo khoa học mà GV có thể trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ góp phần vào việc thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV. + Tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy: đây là biện pháp hữu hiệu nhất trong quản lý hoạt động giảng dạy của HT. HT, PHT và tổ trưởng chuyên môn cần thường xuyên dự giờ giáo viên, góp ý cụ thể cho GV về cách soạn giáo án, những nội dung cần truyền đạt, các phương pháp dạy học, cách tổ chức giờ học một cách hiệu quả, ... * Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn, Trần Kiểm, Võ Quang Phúc... Mặc dầu mỗi tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về một phương diện nào đó trong quản lý giáo dục nhưng đều đề cập đến những vấn đề liên quan đến nội dung quản lý hoạt động dạy học của người HT. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.” “...về thực chất quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học.” [33, tr. 51-52]. Tác giả Nguyễn Văn Lê có đề cập đến việc tổ chức, quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trường bao gồm: tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc chuẩn bị giờ lên lớp; phân công giảng dạy một cách khoa học; xây dựng thời khóa biểu hợp lý để tránh gây mệt mỏi cho cả GV và HS; thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động giảng dạy của GV; phát hiện và phổ biến kinh nghiệm giảng dạy và các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ [25]. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cũng khẳng định rằng quản lý dạy và học chính là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và yêu cầu người HT cần phải có sự kết hợp hữu cơ
  10. giữa sự quản lý dạy và học với sự quản lý các quá trình bộ phận hỗ trợ khác nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh và trọn vẹn [20]. Tác giả Nguyễn Thị An đánh giá tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết khả năng, trí tuệ của người dạy và người học đồng thời cũng nêu lên những hạn chế và đề xuất phương hướng cải tiến công tác thi đua nhằm phát huy vai trò của nó trong công tác quản lý nhà trường [1]. Nói tóm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà trường. Gần đây, một số luận văn thạc sĩ đã quan tâm đến đề tài quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể ở các trường: - THPT tại TP Hồ Chí Minh; - THPT tại thành phố Cà Mau; - THPT ngoại thành Hà nội; - THCS tại thành phố Huế; - THPT Dân lập tại tỉnh Đồng Nai. Quản lý hoạt động giảng dạy thật sự là vấn đề cấp thiết đã được quan tâm nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Ở huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, vấn đề này vẫn chưa được đề cập đến. Do đó trong giới hạn của đề tài, chúng tôi khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT tại huyện Xuyên Mộc từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông. 1.2.1 Các khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy. 1.2.1.1. Quản lí: Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lí đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục “
  11. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [27, tr.480]. Trong quá trình hình thành và phát triển của lí luận quản lí, tùy theo cách tiếp cận mà khái niệm quản lí đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. - Theo từ điển tiếng Việt: quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [31, tr.800]. - H.Knoontz định nghĩa: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [23, tr.29]. - Nhấn mạnh đến các chức năng của hoạt động quản lí, nhà lí luận kinh tế H.Fayon cho rằng: “quản lí hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”[13, tr.108]. - Theo Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn “ Quản lí là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [20, tr.34]. - Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lí là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” [30, tr.363]. Những định nghĩa trên tuy có khác ngau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận, nhưng đều thống nhất ở bản chất quản lí: Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chưc để đạt mục tiêu đề ra bằng việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 1.2.1.2. Hoạt động: - Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là: + Tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội. + Thực hiện một chức năng nhất định nào đó trong một chỉnh thể [31, tr.452]
  12. - Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm” [34, tr.6]. - Theo tác giả luận văn, hoạt động là quá trình tương tác giữa chủ thể và đối tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. 1.2.1.3. Hoạt động giảng dạy: Theo Đặng Vũ Hoạt thì: “ Quá trình dạy học là một quá trình, trong đó, dưới tác dụng chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học” [30, tr.125]. Từ định nghĩa trên, có thể rút ra hai dấu hiệu sau về hoạt động dạy học: - Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học sinh diễn ra liên tục và tác động qua lại lẫn nhau. - Hoạt động của học sinh được thực hiện dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của thầy. Xét riêng về khái niệm hoạt động dạy: - Theo từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa, phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”[31, tr.244]. -“ Dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức” [19, tr.22]. - Theo nhà giáo Nguyễn Kỳ: “ Dạy học là hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích người học xử lí, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình. Dạy học là khuyến học. Dạy học là tri thức hóa con người” [24, tr.98]. Theo các định nghĩa trên thì trong hoạt động dạy, người thầy giáo đóng vai trò là chủ thể tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh với các mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học nhằm giúp cho học sinh thực hiện được hoạt động nhận thức và phát triển trí tuệ. Điều đó cũng có nghĩa dạy học là dạy cách học cho học sinh . “Nghề dạy học là nghề dạy người ta học” [24, tr.66]. Về mặt nội dung thì khái niệm hoạt động dạy đồng nhất với khái niệm hoạt động giảng dạy. Theo từ điển tiếng Việt: giảng dạy là “ Giảng để truyền thụ tri thức” [31, tr.391]. Như vậy, có thể nói mọi hoạt động giảng dạy ( tức hoạt động dạy), tổ chức điều
  13. khiển của người thầy giáo đều nhằm đạt đến mục đích duy nhất là thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh và kết quả của quá trình giảng dạy được thể hiện ở kết quả nhận thức của học sinh. Tóm lại, hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của người thầy giáo tới đối tượng là học sinh nhằm giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động nhận thức của họ và qua đó hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và hành vi. * Nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên: Dựa vào nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên được quy định ở Điều lệ trường học của Bộ GD&ĐT ban hành, có thể đưa ra nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên như sau: - Giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ. - Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. - Học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Có thể nói rằng, trong các hoạt động của người thầy giáo thì hoạt động giảng dạy đóng vai trò rất quan trọng bởi vì nó là hoạt động có quỹ thời gian lớn nhất, lao động nhiều nhất, chiếm nhiều công sức và trí tuệ nhất của người thầy giáo. Và điều đặc biệt là nó có vai trò quyết định rất lớn đến kết quả nhận thức của học sinh. 1.2.1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong đó quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển: thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông qua hoạt động giảng dạy của thầy để quản lí hoạt động học tập của học sinh. Thực chất của quản lí hoạt động giảng dạy là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viên. Theo Luật giáo dục thì: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác” [6, tr.29]. Theo đó có thể thấy nhiệm vụ chính của người giáo viên là giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và
  14. thông qua quá trình dạy học hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư tưởng và nhân văn. Đồng thời giáo viên phải có nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và rèn luyện thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lí hoạt động giảng dạy là quá trình người HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[3, tr.16]. Vì hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường nên quản lí hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong toàn bộ quá trình quản lí nhà trường. Mặt khác, xét về tính hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là quan hệ điều khiển. Do đó, quản lý hoạt động dạy học của HT “chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy, và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò” [22, tr.56]. Điều này đòi hỏi người HT phải tập trung nhiều thời gian, công sức và trí tuệ của mình vào quản lý hoạt động giảng dạy thì mới mong đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, thông qua đó quản lý hoạt động học tập của HS nhằm đạt đến mục tiêu đặt ra là đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.2.2. Vị trí, mục tiêu đào tạo và đặc điểm của giáo dục THPT hiện nay. Vị trí trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy định bởi Điều lệ trường Trung học, ở Điều 2 – chương I như sau: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng” [4, tr.137]. Luật Giáo dục đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục THPT: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [6, tr.14].
  15. Về đặc điểm của trường THPT, theo TS Nguyễn Hữu Châu – Viện trưởng Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục đã khẳng định: “ Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12, là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông …Nói cụ thể hơn, cấp học này một mặt, chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội nhân văn, toán học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục đào tạo ở bậc học tiếp theo, mặt khác cần hình thành ở họ những hiểu biết về nghề phổ thông cần thiết cho cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên” [8, tr.12]. THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn mà học sinh cần phải nổ lực tích lũy đầy đủ kiến thức phổ thông và các giá trị nhân cách để có thể bước vào một cấp học mới cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động sau này. 1.2.3 Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông. 1.2.3.1. Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT. Mục tiêu quản lí là cái đích, là trạng thái phải đạt tới trong tương lai của quá trình quản lí, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lí. Mục tiêu quản lí cũng có thể là trạng thái đã đạt đến rồi và cần phải duy trì ổn định. Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT là mô hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới của nhà trường vào cuối năm học hay cuối một giai đoạn nào đó. Mục tiêu quản lí nhà trường phải được xây dựng dựa trên cơ sở nhiệm vụ và chức năng mà tập thể nhà trường phải thực hiện trong suốt năm học và được cụ thể hóa trong bản kế hoạch năm học của nhà trường. “Khi kết thúc năm học, nếu những mục tiêu đó được thực hiện trọn vẹn thì chúng cũng chính là hệ thống những kết quả, thành tích mà nhà trường đạt được trong việc thực hiện kế hoạch” [33, tr.45]. Để đạt được mục tiêu quản lí nhà trường, người HT phải thể hiện vai trò của mình trong việc xác định đúng mục tiêu cũng như tổ chức thực hiện nhằm đưa nhà trường đạt đến trạng thái mong muốn. 1.2.3.2.Vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Tại điều 16 chương I Điều lệ trường Trung học đã quy định:
  16. “Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.” [4] Về trách nhiệm của người Hiệu trưởng thì theo Dakharop: “Hiệu trưởng là thủ trưởng của nhà trường, là người tổ chức chính quá trình dạy học. Với tư cách vừa là nhà giáo dục vừa là nhà quản lý, Hiệu trưởng có trách nhiệm bảo đảm sự phát triển của toàn bộ công tác nhà trường”. [35, tr.5] Theo điều lệ trường Trung học, ở điều 17 chương II đã xác định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng: “- Tổ chức bộ máy nhà trường; - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; - Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên; - Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh; - Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; - Tổ chức các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; - Được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hưởng các chế độ hiện hành”.[4] Tuy nhiên xét cho cùng, mọi nhiệm vụ của người Hiệu trưởng cũng đều tập trung và phục vụ cho hoạt động dạy và học, một hoạt động trung tâm của nhà trường. Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người Hiệu trưởng phải thường xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trò sau đây: - Hiệu trưởng là nhà quản lý, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cơ sở của pháp luật. - Hiệu trưởng là người tổ chức trong thực tiễn, luôn tìm tòi đổi mới hoạt động quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường.
  17. - Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục có tâm hồn, thường xuyên chăm lo việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng tâm hồn nhà giáo cho đội ngũ, kèm theo đó là sự nhạy cảm, là sự đối xử khéo léo và có khả năng cảm hóa con người. - Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị xã hội và là nhà văn hóa, là người đi đầu trong công tác xã hội hóa giáo dục; là người duy trì, phát triển và sáng tạo các định hướng giá trị của nhà trường. - Hiệu trưởng còn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà nước cung cấp có hạn, Hiệu trưởng cần tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí to lớn ngoài xã hội. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, nhiều Hiệu trưởng đã dành một tỷ lệ thời gian, sức lực thích đáng cho công tác đối ngoại, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động của nhà trường. Như vậy, để làm tốt các nhiệm vụ của mình, người Hiệu trưởng cần phải thể hiện các vai trò chủ yếu, đồng thời cũng là các yêu cầu của nhà quản lý, nhà tổ chức trong thực tiễn, nhà giáo dục, nhà sư phạm, nhà hoạt động chính trị-văn hóa-xã hội, và hơn thế là nhà ngoại giao. 1.2.3.3. Chức năng quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng * Cơ sở xác lập chức năng quản lý của người HT “ Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu”. [18, tr.20] Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể. - Chức năng quản lý cơ bản là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý
  18. nhưng tựu trung có thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Chức năng quản lý cụ thể là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các nhiệm vụ cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra. Chức năng cụ thể của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định : “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (có tính chức năng ) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận”.[28] Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn thực hiện một chức năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tác dụng định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn “Trong thực tế các giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; có những chức năng diễn ra cả ở giai đoạn này và giai đoạn khác”.[33, tr.65] * Lập kế hoạch hoạt động Lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [18, tr.23]. Lập kế hoạch trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi, khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực
  19. hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức được Hội đồng sư phạm nhà trường thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức đưa lịch thời gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch. Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ giáo viên (trong Hội nghị công chức đầu năm). Làm được điều này thì chắc chắn kế hoạch nhà trường sẽ được thực hiện một cách hoàn hảo và đúng hướng. (Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn: - Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng thái của nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của trạng thái xuất phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán và xin ý kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược. - Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống mục tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của hệ trong suốt năm học, tức đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch, xem như là văn bản pháp lý và mọi người trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện.) * Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
  20. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận”.[33, tr.70] Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, Hiệu trưởng phải thiết lập được một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở bố trí sắp đặt các bộ phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của nhà trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện các hoạt động của nhà trường, Hiệu trưởng cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà Hiệu trưởng không nên quên, đó là việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ – giáo viên, bởi vì: “đối với nhà trường, làm giàu nhân cách của giáo viên có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên”. [33, tr.71] * Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình Hiệu trưởng huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả tập thể người cũng như của từng người”.[33, tr.72] Trong quá trình chỉ đạo, người Hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó, Hiệu trưởng cần phải có các chế độ động viên, khích khích kịp thời đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống. * Kiểm tra thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1