intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và một số giải pháp

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

90
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và một số giải pháp đưa ra một số cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và một số giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Đỗ Thị Kim Niết LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _______________ Đỗ Thị Kim Niết Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN THỊ TỐ OANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
  3. LỜI CẢM ƠN Qua một khóa học và quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã lĩnh hội được nhiều kiến thức, nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ các Cấp lãnh đạo, của quý Thầy Cô cùng bạn bè thân hữu. Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo nhà trường, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh và quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 16. Xin cám ơn Ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Phan Thị Tố Oanh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhũng ý kiến đóng góp xây dựng của quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn. TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008 Tác giả Đỗ Thị Kim Niết
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............................................. 11 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................... 11 1.2. Vai trò công nghệ thông tin với sự nghiệp đổi mới giáo dục ....... 14 1.3. Các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và vai trò của các cơ sở đào tạo tin học phi chính qui ....................................................................... 15 1.4. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................... 17 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy tin học............................... 22 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRUNG TÂM TIN HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH .......................... 33 2.1. Vài nét về trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh............ 33 2.2. Vài nét về Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh............................................................................. 35 2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, học viên Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................ 37 2.4. Thực trạng cơ sở vật chất của Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ................................................ 39
  5. 2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh ......... 40 2.6. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy................................................................................................... 68 2.7. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng .................................................... 69 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRUNG TÂM TIN HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH................................................................................. 71 3.1. Giải pháp xây dựng, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên ...................................................................... 71 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý có hiệu quả vào hoạt động giảng dạy ........................................................................................ 76 3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất ............................................................. 82 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ...................................................... 86 3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp....................... 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ Quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất ĐHCN TP.HCM : Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo GV : Giảng viên HV : Học viên PPGD : Phương pháp giảng dạy TTTH : Trung tâm Tin học
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Đội ngũ giảng viên TTTH từng cơ sở ................................... 38 Bảng 2.2 : Lưu lượng học viên trung bình mỗi khóa học....................... 39 Bảng 2.3 : Số lượng phòng máy tại các cơ sở ........................................ 39 Bảng 2.4a : Đánh giá của CBQL về nội dung chương trình đào tạo........ 41 Bảng 2.4b : Đánh giá của GV về nội dung chương trình đào tạo............. 41 Bảng 2.4c : Đánh giá của HV về nội dung chương trình đào tạo............. 42 Bảng 2.5a : Đánh giá của CBQL về giáo trình......................................... 44 Bảng 2.5b : Đánh giá của GV về giáo trình.............................................. 44 Bảng 2.5c : Đánh giá của HV về giáo trình.............................................. 44 Bảng 2.6 : Đánh giá của CBQL và GV về việc tuyển chọn GV ............ 46 Bảng 2.7a : Đánh giá của CBQL về việc phân công giảng dạy ............... 48 Bảng 2.7b : Đánh giá của GV về việc phân công giảng dạy .................... 48 Bảng 2.8 : Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quản lý trình độ chuyên môn giảng viên............................................ 49 Bảng 2.9 : Đánh giá của CBQL, GV và HV về mức độ sử dụng các phương pháp giảng dạy.................................................. 51 Bảng 2.10 : Đánh giá của CBQL, GV và HV về hiệu quả các phương pháp giảng dạy ......................................................... 52 Bảng 2.11a : Đánh giá của CBQL về việc thực hiện nội quy TTTH của GV................................................................................... 55 Bảng 2.11b : GV tự đánh giá về việc thực hiện nội quy TTTH ................ 56 Bảng 2.11c : Ý kiến của HV về GV ........................................................... 56 Bảng 2.12a : Đánh giá của CBQL và GV về HV ....................................... 58 Bảng 2.12b : HV tự đánh giá về mình ........................................................ 59 Bang 2.13 : CBQL, GV và HV chọn hình thức kiểm tra đánh giá tốt nhất ................................................................................... 61
  8. Bảng 2.14 : Mức độ kiểm tra đánh giá tại TTTH ..................................... 63 Bảng 2.15a : Ý kiến của CBQL về trang thiết bị dạy học .......................... 64 Bảng 2.15b : Ý kiến của GV về trang thiết bị dạy học............................... 64 Bảng 2.15c : Ý kiến của HV về trang thiết bị dạy học............................... 65 Bảng 3.1 : Khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp ........ 87 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Đánh giá của CBQL, GV, HV và đánh giá chung của 3 đối tượng ở mức độ phù hợp và rất phù hợp về nội dung chương trình đào tạo..................................................... 42 Biểu đồ 2.2 : Đánh giá của CBQL, GV, HV và đánh giá chung của 3 đối tượng ở mức độ phù hợp và rất phù hợp về giáo trình........................................................................................ 45 Biêu đồ 2.3 : Đánh giá của CBQL, GV, HV và đánh giá chung của 3 đối tượng ở mức độ phổ biến và rất phổ biến về việc tuyển chọn GV....................................................................... 46 Biểu đồ 2.4 : Đánh giá của GV và HV ở mức độ tốt và rất tốt về HV ....... 59 Biểu đồ 2.5 : CBQL, GV và HV chọn hình thức kiểm tra đánh giá tốt nhất ................................................................................... 61 Biểu đồ 2.6 : Đánh giá của CBQL, GV, HV về thiết bị dạy học ở mức độ từ tốt trở lên .............................................................. 65
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, các ứng dụng công nghệ thông tin cùng với sự phát triển như vũ bão của Internet đã đem lại cho con người những công cụ mới, những tiện ích đa năng trong mọi ngành, mọi miền, từ những đô thị văn minh cho đến những vùng quê xa xôi hẻo lánh. Công nghệ thông tin thực sự là phương tiện của con người trong xã hội hiện đại, những tiến bộ của công nghệ thông tin được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội, y tế...Công nghệ thông tin làm cho thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Công nghệ thông tin đã đưa hoạt động kinh tế các nước vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Mối quan hệ kinh tế thương mại, công nghệ và hợp tác giữa các nước, các doanh nghiệp ngày càng được tăng cường. Không có cuộc cách mạng kỹ thuật nào có tốc độ phát triển nhanh như cách mạng công nghệ thông tin. Không có thời đại nào những người làm giàu nhanh và nhiều nhất thế giới tập trung ở công nghệ thông tin như ngày nay. Đảng và nhà nước ta rất chú trọng vai trò của công nghệ thông tin. Trong Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã nêu rõ: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
  10. trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.” [2, tr.1] “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin”. [2, tr.2] Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2007 về Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, đã chỉ đạo: “Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng” [20, tr.3] “Đẩy mạnh các chương trình đào tạo phi chính quy và ngắn hạn về công nghệ thông tin” [20, tr. 4] Trong những năm qua, để phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, việc đào tạo tin học được mở ra rất đa dạng phong phú, từ các khoa, ngành trong các trường Đại học , Cao đẳng , Trung cấp công lập, tư thục và hợp tác quốc tế, còn phải kể đến các Trung tâm Tin học trong các trường và các cơ sở tư nhân thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tin học của mọi tầng lớp xã hội. Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (ĐHCN TP.HCM), là một trong những trường đại học công lập của nhà nước đã tổ chức đào tạo tin học với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Một trong các đơn vị đảm trách việc đào tạo tin học là Trung tâm Tin học (TTTH) của trường. TTTH được thành lập để đáp ứng nhu cầu học hỏi tin học từ căn bản đến nâng cao, và những chuyên đề từ đơn giản đến phức tạp của các sinh viên trong nhà trường cũng như mọi người dân có nhu cầu. Qua thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy ở TTTH còn có mặt hạn chế, công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở trung tâm chưa thật sự được
  11. quan tâm đúng mức, dẫn đến TTTH phát triển còn chậm so với tốc độ phát triển chung của toàn trường ĐHCN TP.HCM và chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và một số giải pháp “ 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường ĐHCN TP.HCM và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tại Trung tâm góp phần đáp ứng nhu cầu của xã hội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu  Khách thể: Công tác quản lý giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM.  Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM . 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động quản lý TTTH trường ĐHCN TP.HCM nói chung đã thực hiện tương đối tốt ở một số mặt, tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại. Nếu nghiên cứu đúng thực trạng và có những giải pháp thích hợp thì chất lượng giảng dạy được nâng cao hơn, TTTH sẽ phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của sinh viên nhà trường nói riêng và toàn xã hội nói chung. 5. Nhiêm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy. 5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý TTTH trường ĐHCN TP.HCM
  12. 5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập, tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu, các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Đảng và nhà nước có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp quan sát và trao đổi: -Quan sát giờ học tại các phòng máy vi tính tại từng Cơ sở , ghi lại các nhận xét thực tế về phòng máy, giảng viên, học viên. -Trao đổi với một số cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV), học viên (HV), về cơ sở vật chất (CSVC), chương trình môn học, phương pháp giảng dạy… 6.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: nhằm làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM với đối tượng điều tra: - 12 CBQL (Bsn Giám đốc Trung tâm, Trưởng Cơ sở, Tổ trưởng,) - 80 GV - 500 HV 6.4. Phương pháp thống kê toán học. xử lý số liệu điều tra nhằm định lượng kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS để đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM. 7. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học của TTTH trường ĐHCN TP.HCM từ ngày thành lập Trung tâm (2003) đến nay ở các cơ sở 1, 2, 3, 4 của trường ĐHCN TP.HCM
  13. 8. Kết cấu của luận văn MỞ ĐẦU Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Quản lý là vấn đề then chốt trong mọi hoạt động. Xã hội càng phát triển việc quản lý càng trở nên phức tạp và tinh vi. Trong hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng vấn đề quản lý cũng là một vấn đề quan trọng hàng đầu, đã được rất nhiều nhà lãnh đạo, nhà giáo dục, nhà giáo và rất nhiều người quan tâm đề cập đến. Tất cả các trường từ cấp tiểu học cho đến đại học và cao hơn nữa, từ những trường công lập đến dân lập, từ những trường trong nước cho đến ngoài nước, tất cả đều quan tâm đến hoạt động giảng dạy của đơn vị mình và có những nội quy, tiêu chí riêng để quản lý . Ngày nay với sự bùng nổ của CNTT và sự phát triển của internet, có rất nhiều phần mềm ra đời hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động giảng dạy của các đơn vị: -Phần mềm Quản lý Học tập Nhà trường của công ty School@net -Phần mềm quản lý đào tạo của công ty PSC -Phần mềm eSchool - Quản lý trường học của VNNETSOFT Các phần mềm trên đưa ra các giải pháp hỗ trợ các nhà trường qua sự trợ giúp của máy tính. Phần mềm cho phép quản lý việc học và dạy của học sinh, sinh viên và giảng viên nhà trường, toàn bộ các công việc quản lý đào tạo nhà trường bao gồm : Cập nhật, tra cứu, kết quả tuyển sinh, cơ chế tuyển sinh. Lập kế hoạch đào tạo: thời khoá biểu, lịch giảng dạy, phân công giảng dạy Xây dựng chương trình khung đào tạo: lựa chọn tín chỉ, nhóm môn học cho các khoa ngành, cho phép sinh viên tự chọn các môn học thuộc diện tự
  15. chọn, phương pháp tổng kết điểm, quy chế về xét duyệt điểm thi, xét lên lớp và danh hiệu... Quản lý theo dõi kết quả đào tạo: thống kê giờ học, giờ dạy, giảng viên dạy, lập phòng thi, phân phòng thi, kết quả thi... Quản lý theo dõi quá trình đào tạo: quản lý các thông tin về sinh viên từ khi tuyển sinh cho đến lúc ra trường... Các báo cáo: báo cáo tuyển sinh, tổng kết môn học, khoá học, bảng điểm, học bạ... -Phần mềm Quản lý đào tạo niên chế của Trung tâm Phần mềm Đại học Đà nẵng là phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các trung tâm đào tạo thường xuyên, áp dụng cho loại hình đào tạo niên chế Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy trình độ Thạc sĩ như: -Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục, tác giả Nguyễn Quốc Thể (2007). Ở luận văn này tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà mau, tìm ra nguyên nhân của thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở bậc trung học cơ sở. - Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông tỉnh Đăklăk, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục tác giả Phạm Đăng Khoa (2007). Ở luận văn này tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Đăklăk, đánh giá ưu khuyết điểm và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở bậc trung học phổ thông.
  16. Về quản lý hoạt động giảng dạy tin học có các công trình nghiên cứu sau: -Thực trạng công tác quản lý giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương của tác giả Trương văn Ân - trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương (2004) nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên của trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương. -Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học tại các trường Trung học Phổ thông tỉnh Khánh Hoà của tác giả Lê văn Hoà - Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh hoà (2006), nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học tại các trường Trung học Phổ thông tỉnh Khánh hòa và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh hoà. -Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam tác giả Trần Hưởng - trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam (2006), nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam và đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam. Nói chung, có rất nhiều đề tài, bài viết, cũng như các phần mềm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, và có một số luận văn Thạc sĩ của tác giả là học viên Cao học Quản lý các khoá trước nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy Tin học ở đơn vị mình, nhưng chưa có một đề tài nào viết về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của một Trung tâm Tin học nói chung và TTTH trường ĐHCN
  17. TP.HCM nói riêng. Do vậy tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM. 1.2. Vai trò công nghệ thông tin với sự nghiệp đổi mới giáo dục Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [3, tr.1] “Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi thế giới nói chung và đặc biệt cho giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành hạ tầng và động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ cho mọi cuộc đổi mới giáo dục, cho mọi ngành, mọi bậc học. (Kể cả ngành xã hội nhân văn, kể cả bậc học mẫu giáo). Công nghệ thông tin và truyền thông đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm cho vai trò của giáo viên thay đổi (thiên về phía người hướng dẫn), người học có thể phát huy tính tích cực tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú ở trên mạng Internet (e- learning) mọi lúc, mọi nơi, mọi thứ, cho mọi loại hình giáo dục chính qui hay không chính qui, ngoại khoá … Đó là các tiêu chí mới của giáo dục mà từ trước tới nay chưa bao giờ có thể đạt “ [26, tr.1].
  18. Như vậy có thể nói công nghệ thông tin và truyền thông là một yếu tố then chốt trong đổi mới dạy và học, trong điều hành và quản lý giáo dục. Cần phải tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. 1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và vai trò của các cơ sở đào tạo tin học phi chính qui Những năm gần đây, CNTT toàn cầu đang tăng tốc phát triển, tiến trình thông tin hoá các nước trên thế giới phát triển cực kỳ nhanh chóng, loài người đang đi vào thời đại kinh tế tri thức. CNTT đã giành được những bước phát triển cao tốc liên tục chưa từng có trong lịch sử loài người, thay đổi phương thức và năng lực khai thác lợi dụng tài nguyên thông tin của xã hội loài người. CNTT đã trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế, nâng cao cơ hội việc làm. CNTT đã mang lại ảnh hưởng sâu sắc đối với phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, và tạo nên những quan tâm phổ biến của các nước trên thế giới. Các nước phát triển và đang phát triển đều hết sức coi trọng tiến trình thông tin hoá, coi việc tăng nhanh thúc đẩy tiến trình thông tin hoá là nhiệm vụ chiến lược xuyên thế kỷ đối với phát triển kinh tế và xã hội. Để phát triển công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn phải chú trọng phát tiển nguồn nhân lực. Bộ trưởng bộ Bưu chính Viễn thông được Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 đã từng nói: "Muốn phát triển được nguồn nhân lực thật tốt thì chúng ta phải tận dụng, phát huy được lợi thế sức trẻ của dân số để đẩy tốc độ phát triển CNTT đi nhanh hơn, phù hợp với tiềm năng cũng như phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa". [28, tr.1]. Hiện nay nguồn nhân lực CNTT của ta vẫn còn yếu và thiếu. Thực tế vấn đề đào tạo kỹ sư CNTT ở các trường đại học được coi là nguồn nhân lực
  19. cao cấp vẫn chưa đạt yêu cầu. Tiến sĩ Mai Liêm Trực đã từng nhận xét: "Nói là đào tạo nhân lực cao cấp, nhưng thực tế chúng ta mới đào tạo ở mức đại trà. Kỹ sư CNTT ra làm gì liên quan đến CNTT cũng được, nhưng về chuyên môn thì chưa đủ chất lượng so với nhu cầu về nguồn nhân lực cao cấp" [27, tr.1]. Thứ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông- Vũ Đức Đạm lại hướng mối quan tâm đến nguồn nhân lực dưới đại học: "Nguồn nhân lực cũng chia ra làm nhiều cấp, những người viết mã (coding) có thể chỉ cần đào tạo từ các trung tâm dạy nghề chuyên sâu, đây mới là nhóm nhân lực chiếm số đông, bên cạnh nguồn nhân lực cao cấp." [27, tr.1] Thứ trưởng cũng cho rằng : "Chất lượng cũng quan trọng, nhưng trước mắt là số lượng! Chúng ta đang thiếu nguồn nhân lực cao cấp, nhưng càng thiếu hơn những công nhân CNTT” [27, tr.1] và có thể giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực bậc trung trong ngành CNTT bằng các trung tâm đào tạo nghề chuyên sâu. Theo ý kiến của một số lãnh đạo ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông đều cho rằng để giải quyết vấn đề nguồn nhân lực CNTT “cần thống nhất tập trung vào việc xã hội hoá công tác đào tạo, tập trung bù đắp sự thiếu hụt nguồn nhân lực dưới đại học, và đổi mới về lâu dài tư duy đào tạo nhân lực cao cấp. Đương nhiên, quá trình mở bung khâu đào tạo, sẽ kéo theo việc trước hết phải sớm ban hành các quy chuẩn chất lượng, cũng như đòi hỏi có những thay đổi về cơ chế. Được như vậy, với một dân số trẻ và khả năng tiếp cận công nghệ nhanh chóng, tiềm năng nguồn nhân lực CNTT Việt Nam sẽ có bước đột phá. “ [27, tr.2] Thực tế về quá trình đào tạo CNTT những năm qua ở nước ta như sau: -Đào tạo CNTT bậc cao: gồm các cơ sở đào tạo chính qui là các khoa chuyên ngành CNTT của các trường đại học, cao đẳng, ngoài ra còn có các cơ
  20. sở đào tạo phi chính qui: một số trung tâm đào tạo được triển khai tại các học viện, trường đại học trọng điểm, một số trung tâm đào tạo quốc tế. -Đào tạo CNTT ứng dụng cho các chuyên ngành, đặc biệt là khối ngành tự nhiên và kỹ thuật và một phần các ngành khoa học xã hội đã được triển khai rộng rãi và có những bước tiến đáng kể trong mọi ngành nghề. Chức năng đào tạo này do các đơn vị chuyên ngành trong các trường đại học, cao đẳng và một phần do các trung tâm ngoài. -Đào tạo phổ cập: Các trung tâm CNTT của các địa phương đã phát huy được hiệu quả tích cực trong công tác đào tạo, phổ cập công nghệ thông tin cho các cán bộ quản lý, công chức, viên chức tại địa phương, phổ cập CNTT cho nhân dân tại các địa phương, đáp ứng một phần nhu cầu xã hội về CNTT. Như vậy có thể kết luận nguồn nhân lực CNTT ở nước ta rất đa dạng và có nhiều cấp bậc, trong đó hệ thống đào tạo phi chính qui đóng một vai trò không nhỏ trong việc góp phần đào tạo nguồn nhân lực CNTT, góp phần nâng tầm tri thức của con người VN trong thời đại toàn cầu hóa. 1.4. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.4.1. Quản lý Quản lý là một từ rất thường gặp và hay được sử dụng. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý: Trong lý thuyết quản trị, theo Henri Fayol, một nhà lý luận quản lý kinh tế: ” Quản lý là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức, ra lệnh , điều phối và kiểm soát” [24, tr.1], theo Peter Drucker, một nhà quản trị học nổi tiếng thế giới: “Quản lý là một chức năng của xã hội chuyên trách đảm bảo các nguồn lực được sử dụng hiệu quả.” [24, tr.1] Một số quan niệm khác:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0