intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên lớp 10 ở các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

133
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên lớp 10 ở các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp, tỉnh Bình Dương được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học viên lớp 10 ở các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp, tỉnh Bình Dương và đưa ra giải pháp cho vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên lớp 10 ở các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp, tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Nguyễn Thanh Tuấn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN LỚP 10 Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phạm Nguyễn Thanh Tuấn THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN LỚP 10 Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP, TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Đoàn Văn Điều. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn tất cả thầy, cô ở Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM đã truyền thụ những kiến thức khoa học trong suốt quá trình tôi tham gia học tập. Xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ mọi thủ tục trong suốt thời gian tôi tham gia học tập. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, các phòng ban của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp tỉnh Bình Dương đã hỗ trợ, tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn hỗ trợ và động viên giúp tôi an tâm và tập trung hoàn thành khóa học. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã xét duyệt và cho những nhận xét vô cùng quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Dù đã cố gắng hết sức nhưng luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong tiếp tục nhận được sự góp ý, phê bình, xây dựng từ phía thầy cô, bạn bè. Xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013 1
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 5 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 7 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP ..................................................................................................................... 10 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 10 1.1.1. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở nước ngoài............................................ 10 1.1.2. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở Việt Nam .............................................. 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................................... 14 1.2.1. Quản lý .................................................................................................................. 14 1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................... 15 1.2.3. Quản lý trường học................................................................................................ 16 1.2.4. Quản lý hoạt động học tập..................................................................................... 18 1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học .................................................................................... 19 1.3. Hoạt động học tập của HV ở TTGDTX-KT-HN .................................................... 19 1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập .................................................................................. 19 1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của HV ở TTGDTX – KT – HN ...................... 24 1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của HV ở Trung tâm GDTX – KT – HN ... 25 1.4.1 Chức năng quản lý hoạt động học tập của HV ở TTGDTX – KT – HN ............... 25 1.4.2 Nội dung quản lý hoạt động học tập của HV ở TTGDTX – KT – HN .................. 27 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của HV ở TTGDTX-KT- HN 28 1.5.1. Các yếu tố bên trong.............................................................................................. 29 1.5.2. Các yếu tố bên ngoài học viên .............................................................................. 30 2
  5. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN LỚP 10 Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................ 32 2.1. Một số đặc điểm giáo dục tại tỉnh Bình Dương....................................................... 32 2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu....................................................................... 35 2.2.1. Mục đích của bảng hỏi .......................................................................................... 35 2.2.2. Nội dung bảng hỏi ................................................................................................. 35 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của HV lớp 10 các ở Trung tâm GDTX – KT – HN thuộc tỉnh Bình Dương (theo đánh giá của CBQL .............................................. 37 và GV) ................................................................................................................................ 37 2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và GV về thực trạng quản lý hoạt động học của của HV ở TTGDTX – KT – HN Tỉnh Bình Dương. ............................................................. 37 2.3.2. Đánh giá chung của HV về thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV ở TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương.......................................................................... 57 2.4. Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 tại các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương ............................................................................................... 67 2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................................ 67 2.4.2. Biện pháp nhằm cải tiến hiệu quả quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 tại các Trung tâm GDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương ...................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 72 1. Kết luận .......................................................................................................................... 72 2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 82 3
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGĐ : Ban giám đốc CBQL : Cán bộ quản lý CSVC : Cơ sở vật chất DH : Dạy học GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDTX : Giáo dục thường xuyên : Trung tâm Giáo dục thường xuyên – kỹ TTGDTX – KT – HN thuật – hướng nghiệp GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐDH : Hoạt động dạy học HĐGD : Hoạt động giáo dục HĐHT : Hoạt động học tập HS : Học sinh HV : Học viên QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông 4
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, sự nghiệp giáo dục – đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đó là việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo, chất lượng đội ngũ GV tăng lên, cơ sở vật chất-kỹ thuật của các trường học trên cả nước được tăng cường, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo dục đào tạo có những chuyển biến bước đầu. Và một trong các loại hình giáo dục đã góp phần không nhỏ vào thành công đó cũng như nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trung học phổ thông (THPT), ngăn chặn tình trạng bỏ học và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai đó chính là hệ thống giáo dục thường xuyên (GDTX). Trong các năm học gần đây, để tiếp nối những thành công đó, Bộ Giáo dục và đào tạo đã đề xuất và thực hiện chủ trương về việc phân luồng HV sau trung học sở. Cụ thể, hằng năm, các địa phương chủ trương có khoảng 70-80% số HV sau trung học cơ sở được tuyển vào hệ THPT qua hình thức thi tuyển và xét tuyển. Khoảng 20- 30% số HV còn lại không trúng tuyển vào hệ THPT được tiếp tục học tập ở hệ GDTX hoặc học nghề…. [37] Và để tạo điều kiện cho các em HV theo học hệ TPHT tại các TTGDTX – KT – HN, Bộ giáo dục và đào tạo đã có các điều chỉnh về chương trình học, về số lượng môn học (các môn bắt buộc là Toán, Vật lý, Hóa học, Văn, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, GDCD ), về nội dung môn học (lượt bỏ bớt một số nội dung), về thời gian học... cho phù hợp với sức học của các em và đồng thời cũng có nhiều chế độ chính sách hỗ trợ các em trong quá trình học như được miễn, giảm học phí, được quyền tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian đi học (theo Nghị định số 38/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ)... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, tại các địa phương đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Trước hết là do nhận thức của phụ huynh và của HV, vì bởi tâm lý học tại các TTGDTX – KT – HN thì thiệt thòi, không bằng học tại các trường THPT (kể cả 5
  8. công lập và dân lập). Kế đến là do đa phần các em khi vào học tại các trung tâm đều có học lực từ trung bình trở xuống (do các em không đủ điểm để vào học các trường THPT công lập trong kì thi tuyển sinh lớp 10), ý thức học tập yếu, không có phương pháp học tập và một số em còn có đạo đức kém. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên (GV) tại các trung tâm còn thiếu, phải thỉnh giảng ở các nơi; cơ sở vật chất tại các trung tâm cũng chưa được xây dựng hoàn thiện, các phòng chức năng như phòng thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh cũng chưa được trang bị đầy đủ thiết bị..... Từ những nguyên nhân trên đã dẫn đến kết quả học tập của các HV hệ THPT tại các TTGDTX – KT – HN chưa cao, tỉ lệ HV xếp loại trung bình, yếu, kém còn rất cao và kết quả tốt nghiệp THPT cũng rất thấp. Trong năm học 2012 – 2013, tại các TTGDTX – KT – HN của tỉnh Bình Dương có tỷ lệ HV xếp loại trung bình, yếu kém chiếm rất cao, cụ thể: Giỏi (0,5%), Khá (4,6%), Trung bình (32,5%), Yếu (48,3%), Kém (14,1%). Đặc biệt tỷ lệ tốt nghiệp THPT của các HV tại các TTGDTX – KT – HN của tỉnh trong các năm gần đây đều rất thấp, trong đó năm học 2010– 2011 là 46,57%, năm học 2011– 2012 là 51,41%, năm học 2012– 2013 là 65,53%, đáng chú ý là riêng năm học 2011 – 2012, tỷ lệ tốt nghiệp của tỉnh xếp thứ 62 trong tổng số 63 tỉnh, thành phố của cả nước.[25],[27] Do đó nhằm mục đích nâng cao chất lượng của HV hệ THPT ở các TTGDTX – KT – HN thì cần phải có các biện pháp hữu dụng để hiệu quả quản lý hoạt động học tập của các HV tại các TTGDTX – KT – HN được tăng lên là điều cần thiết. Như chúng ta đã biết chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng các yếu tố chủ đạo vẫn là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, trong đó hoạt động học của trò chiếm vai trò quan trọng. Vì chỉ khi các em tích cực chủ động tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy thì các em sẽ lĩnh hội và nắm vững được tri thức. Để đạt được điều đó thì hoạt động quản lý học tập của ban giám đốc (BGĐ), của GV là một nhân tố tích cực thúc đẩy sự thành công. Bởi thông qua sự dẫn dắt của thầy, những định hướng, giám sát của BGĐ trong việc quản lý hoạt động học tập của HV sẽ tạo nhiều cơ hội cho HV trong quá trình học tập. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động học như [20], [22], [28], [33], [34],... nhưng các đối tượng nghiên cứu của các công trình này chủ yếu là 6
  9. học sinh THPT, HV của các trường chuyên nghiệp chứ chưa đề cập đến đối tượng là HV hệ THPT của các TTGDTX – KT – HN. Chính vì vậy các HV hệ THPT của các TTGDTX – KT – HN đang là đối tượng cần được quan tâm. Đặc biệt là đối tượng các HV lớp 10 tại các TTGDTX – KT – HN, cũng giống như ở các trường THPT, đây là lớp đầu cấp, các em đang trong giai đoạn chuyển biến tâm lí phức tạp, vừa biến đổi về sinh lí vừa biến đổi về tâm lí (do không đủ điểm vào các trường THPT công lập, do mặc cảm.....). Chính vì vậy cần phải chú trọng đến việc quản lý hoạt động học tập của các HV khối 10 để giúp các em vượt qua được rào cản này, xây dựng được cho các em nền tảng, thói quen cũng như phương pháp học tập tốt để giúp các em hứng thú, chủ động trong học tập thì khi đó chất lượng của giáo dục sẽ được nâng lên đáng kể. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các Trung tâm giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp tỉnh Bình Dương” làm luận văn cho khóa học. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN có một số điểm cần xem xét về quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của HV. Khi khảo sát được thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 7
  10. 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương thì sẽ đề xuất được những biện pháp đến các nhà quản lý giúp cải tiến quản lý hoạt động học tập của HV. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu – Phân tích hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động học tập tại các trung tâm GDTX – KT – HN để làm cơ sở lý luận cho đề tài. – Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương. – Đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu – Giới hạn: Thực trạng việc quản lý hoạt động học tập HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tại tỉnh Bình Dương. – Địa bàn: các TTGDTX – KTHN tại tỉnh Bình Dương. – Đối tượng khảo sát: CBQL, GV, HV lớp 10. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Công tác quản lý hoạt động học tập (HĐHT) của HV được xem xét một cách toàn diện, đồng thời phân tích được các nội dung của công tác quản lý HĐHT và chỉ ra được mối quan hệ chặt chẽ trong quản lý HĐHT. Sự tác động qua lại của các mặt: Dạy, học, nội dung và kết quả đánh giá. 7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi thời gian, không gian và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Người nghiên cứu bám sát thực tế công tác quản lý hoạt động học tập của các TT GDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, những 8
  11. nguyên nhân hạn chế, để từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của HV. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách, báo, thông tin trên mạng, tham khảo các vấn đề có liên quan đến đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Thu thập thông tin qua “Phiếu trưng cầu ý kiến” dành cho cán bộ quản lý, GV và HV lớp 10 của các TT GDTX – KT – HN. 7.2.2.2. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục (QLGD) và chuyên viên có kinh nghiệm để hiểu rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp hợp lý. 7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học. Xử lý số liệu sau khi điều tra bằng phần mềm SPSS for Win phiên bản 13.0. 9
  12. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở nước ngoài Để phán ảnh chất lượng của nền giáo dục thì kết quả học tập của người học trong suốt quá trình học là một phần hết sức quan trọng trong giáo dục. Thông qua kết quả học tập của người học mà chúng ta có thể đánh giá được hoạt động quản lý, quá trình giảng dạy cũng như HĐHT của người học. Trong lịch sử giáo dục thời cổ đại có rất nhiều nhà giáo dục quan tâm đến hoạt động học trong hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh hoạt động học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập của người học Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như: J.A Commentxki (1592 – 1670) người đặt nền móng và chính thức tách giáo dục ra khỏi triết học để trở thành một ngành riêng biệt như: Pextolody(1746 – 1827), Disterver (1790 – 1886),Usinxki (1824 – 1870) đã nhấn mạnh cách làm cho người học tự khám phá tự tìm tòi để giành lấy kiến thức.[16] Các phương pháp học tập của H.A.Rubakin đã trình bày trong cuốn “ Tự học như thế nào” nói rằng phải tin vào sức mạnh vào khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng của mình để học một cách thường xuyên [17]. Có nhiều tác giả coi trọng phương pháp đọc sách như: M.U.Piskunov, X.G.Liconhin coi phương pháp đọc là phương pháp quan trọng nhất trong hoạt động học. Các nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm phương pháp dạy học ở các trường đại học hoạt động tự học trên lớp là hình thức học hiệu quả. Hệ thống giáo dục của nước Úc, Giáo dục tiểu học và phổ thông đều kéo dài 13 năm. Giáo dục phổ thông được chia thành tiểu học, trung học và một năm học dự bị. 10
  13. Hiện tại giáo dục phổ thông là bắt buộc cho đến hết tuổi 15, còn học dự bị là không bắt buộc. Kế thừa những tư tưởng quản lý trước đây (1960 đến nay) các học thuyết quản lý vừa mang tính văn hóa vừa mang tính nhân đạo vừa mang tính hiện đại trong đó phải kế đến trường phái quản lý của Nhật Bản với các thuyết văn hóa của quản lý. Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng hình hức giáo dục không chính quy như: hình thức học từ xa, hình thức tự học… mọi hình thức đều có thế mạnh riêng thế mạnh riêng. Với sự phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật hiện đại các nước như Singapore, Hồng Kông… đang lấy hình thức đào tạo từ xa làm phương tiện hữu hiệu để đào tạo nguồn nhân lực bởi vì các nước trên xem việc đào tạo đem lại hiệu quả cho người học.[21] Ngày nay các nhà giáo dục hiện đại đã nghiên cứu và đi sâu vào nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng định vai trò hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy tìm kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của GV trong quá trình học. Những tư tưởng hoạt động học và hoạt động dạy của các nhà giáo dục tiền bói đến nay vẫn còn giá trị đó là cơ sở vững chắc cho nền giáo dục hiện đại cho ta một hướng đi đúng khi nghiên cứu về hoạt động học tập. Có thể nói rằng những tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu song ở từng lĩnh vực khoa học quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ ở nhiếu quốc gia trên thế giới. Vì thế lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập chắc chắn đã được các nhà quản lý nghiên cứu ở mức độ quản lý các nền giáo dục và có lẽ chỉ dừng lại ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể chỉ áp dụng cho các trường, các cơ sở giáo dục cụ thể nào đó. Việc quản lý hoạt động học tập của HV sinh viên trên thế giới chủ yếu là quản lý các trường học công lập, còn đối với việc nghiên cứu quản lý hệ thống giáo dục không chính quy vẫn chưa có nhiều nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều bài viết, hội thảo, nghiên cứu về giáo dục không chính quy [39], [40],.... Tuy nhiên hầu hết các tác phẩm thường hướng vào phân tích ý nghĩa, mục đích, sự cần thiết, lợi ích của giáo dục không chính quy; ngoài ra còn có một số hội thảo chia sẽ kinh nghiệm phát 11
  14. triển giáo dục không chính quy và những chính sách đối với giáo dục không chính quy nhưng chưa đề cập nhiều đến vấn đề quản lý nhà nước đối với giáo dục không chính quy. 1.1.2. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở Việt Nam Học tập không chính quy, ở bất cứ giai đoạn nào, với tên gọi nào cũng đều mang đặc thù chung của ngành học và luôn có những nét riêng biệt. Hình thức này song song với hệ chính quy, dành cho những người không đủ điều kiện học theo hình thức chính quy, đối tượng cũng rất đa dạng. Từ người nông dân muốn tham gia vào trung tâm học tập cộng đồng đến những người đã tốt nghiệp đại học, họ đều có mục đích muốn trang bị thêm kiến thức, đây là hình thức học tập mang tính nhân đạo, giúp con người thỏa mãn nhu cầu học tập bằng những hình thức khác nhau. Tuy nhiên hiện nay, rất nhiều người coi giáo dục (GD) không chính quy chỉ giống như “cái đuôi” của GD chính quy. Với quan niệm người chưa biết chữ thì học để biết chữ, người không có khả năng học chính quy thì rơi xuống GD không chính quy (như GD bổ túc) hoặc xuất hiện những hình thức đào tạo tại chức, học từ xa… vô hình trung tạo ấn tượng rằng hệ thống này dường như chạy theo hệ thống chính quy và luôn ở bậc dưới. Đây là vấn đề với nhiều lý do, xã hội chưa có sự quan tâm, đầu tư về tư duy, chưa có sự nghiên cứu về nguồn lực thích đáng để xây dựng một hệ thống học tập, cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Việc chưa có cơ chế hoàn chỉnh về mặt quản lý, gây ra những hiểu lầm về nhận thức trong xã hội. Theo quyết định số 43/2000/QĐ – BGDĐT ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm GDTX nói rõ. Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hiện nay, Bộ GD và ĐT được Chính phủ giao xây dựng đề án xã hội học tập, đây là cơ hội tốt để Bộ GD và ĐT cùng với các cơ quan chức năng nghiên cứu, đóng góp hoàn chỉnh hệ thống. Cách tiếp cận hệ thống này hiện còn rất nhiều ngổn ngang, chúng ta cần xây dựng cơ chế cho người học, người dạy, cơ chế quản lý ở địa 12
  15. phương, cũng như những cơ chế tài chính khác để người dạy lẫn người học yên tâm học. Trong hệ thống giáo dục không chính quy hiện nay, mới chỉ dừng lại ở cấp học phổ thông, những cơ sở dạy nghề, cao đẳng, đại học, đào tạo từ xa không chính quy vẫn chưa thể đề cập tới Đến nay theo quyết định 01/2007/BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên tại điều 2 ghi rõ: Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh). Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Việc quản lý hoạt động học tập của HV được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong thời gian gần đây có nhiều hội thảo chuyên đề ở các trường Đại học cao đẳng tổ chức như: Hội thảo nâng cao chất lượng học tập của HV, sinh viên, HV, hội thảo chuyên đề học tập, hội thảo nâng cao chất lượng giáo dục… nhằm không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của người học nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường. Ở các lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm, dạy học, quản lý hoạt động học tập… đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng phần lớn chỉ nghiên cứu hoạt động học tập của HV còn việc quản lý hoạt động học tập của HV tại các TTGDTX – KT – HN chưa có nghiên cứu. Hoàng Anh – Đỗ Thị Châu đã có công trình nghiên cứu tự học của sinh viên; Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỷ – Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tạo cũng nghiên cứu về học và cách dạy học; Đỗ Linh, Lê Văn nghiên cứu về phương pháp học tập hiệu quả. Ngoài ra các nhà giáo dục khác như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trịnh Quang Từ, Nguyễn Ngọc Bảo đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động học và tự học, về quản lý tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động chủ yếu là của HV và sinh viên....Trong công 13
  16. trình nghiên cứu các tác giả đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm phát huy tính sáng tạo của người học, nâng cao chất lược học tập của nhà trường [17]. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như: động cơ, mục đích học tập,… hay những nguyên nhân khách quan như: tài liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử,… cũng được nhiều tác giả đề cập đến đề tài nghiên cứu của mình [2]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐHT [33], về hoạt động tự học [20], [32], về quản lý học tập.... Tuy nhiên trong các công trình trên chỉ nêu lên một số lý luận, thực trạng về quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp các lực lượng giáo dục. Và đối tượng nghiên cứu chủ yếu là HV trung học phổ thông hoặc sinh viên của các trường chuyên nghiệp chứ chưa nghiên về đối tượng HV tại các TTGDTX – KT – HN. Với cuộc sống hiện đại, con người không thể dễ dàng quay lại học tập trung ở trường, hình thức giúp này giúp chúng ta cải thiện, nâng cao nhận thức, thích ứng với biến đổi của xã hội. Trong những điều kiện làm việc, con người sẽ bắt gặp những tình huống không phù hợp với công việc mình lựa chọn, hình thức học tập không chính quy này chính là điều kiện giúp họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp hoặc bậc cha mẹ muốn đi học để làm gương cho con cái… cách học tập không chính quy, học tập suốt đời sẽ giúp giải quyết tất cả các nhu cầu của xã hội. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra được một số khái niệm như: Theo tác giả Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915), người được xem là “Cha Đẻ” của phương pháp lý luận khoa học, cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẽ nhất”. [20] 14
  17. Qua tham khảo tài liệu thì theo Harold Koonntz, đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[22] Với 5 chức năng cơ bản của quản lý thì Henry Fayol (1841 – 1925), lý thuyết quản lý hành chính, cho rằng: “Quản lý hành chính là dự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phổ hợp và kiểm tra”. Theo các thuyết quản lý hiện đại thì:” Quản lý là quá trình và làm việc vội vã thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Ngoài ra một số tác giả của cũng đã cho ra nhiều khái niệm về quản lý như: Trong từ điển tiếng Việt, “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đặt mục tiêu đề ra”. “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.” theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang Quan những cách hiểu và định nghĩa quản lý cũa những tác giả nước ngoài và trong nêu trên, có thể hiểu: “Quản lý là một hoạt động, trong đó chủ thể quản lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp, kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và điều hành bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động”. Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 1.2.2. Quản lý giáo dục 15
  18. Quản lý giáo dục là một khái niệm cụ thể của khái niệm quản lý trong lĩnh vực giáo dục, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi tư tưởng quản lý, mỗi mô hình giáo dục khác nhau sẽ có cách thức quản lý khác nhau và từ đó có những cách định nghĩa khác nhau. Theo các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số định nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục như: M.N.Mechti Zade đã nêu:” quản lý giáo dục là tập hợp những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. Quản lý giáo dục cũng có thể định nghĩa là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy dộng, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát.. một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục ( nhân lực vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: "Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học...giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất".[] Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục sẽ được Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của đất nước, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng trong văn kiện Đại hội xác định xác định mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 20011 – 2020, xác định một số yêu cầu cụ thể: “đổi mới chương trình nội dung phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện...xây dựng đội ngũ GV đủ số lượng chất lượng đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [1]. 1.2.3. Quản lý trường học 16
  19. Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước, xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Nói chung trường học vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính chất Nhà nước, vừa có tính chất xã hội. Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho nên quản lý trường học là nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2, Điều 48, Luật giáo dục 2005: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... có tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thông. là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và đường biến lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân của đất nước, quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sốngđể đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội, kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.[19] Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học – giáo dục. Hay nói khác đi, quản lý trường học chính là Quản lý quá trình dạy học – giáo dục. Trong đó các TTGDTX – KT – HN được xem là đơn vị trường học nên quản lý TTGDTX – KT – HN được xem là quản lý trường học. Như vậy, trong quản lý trường học, người hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý, khách thể quản lý trường học của một nhà trường là toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kĩ thuật, tài chính của trường tất cả tạo điều kiện cho trường học hoạt động để đạt cho được mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà tường còn chịu tác động của những chủ thể quản lý cấp trên nhà trường (các cơ quan, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội,....) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của nhà trường, các tổ chức xã hội, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm xây dựng những định 17
  20. hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển. Thực chất việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, làm cho hoạt động dạy và hoạt động học chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục. Đối với trung TTGDTX KT – HN, hoạt động cơ bản của trung tâm là dạy và học, mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ cho hoạt động dạy và học. Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong các hoạt động quản lý của cán bộ quản lý các cấp của TTGDTX – KT – HN thì quản lý hoạt động dạy – học là nhiệm vụ trọng tâm, quản lý phải chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng nhiều kĩ năng để hoàn thành các chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, vừa phải kịp thời, vừa khách quan khoa học và chính xác để có thể quản lý tốt và nâng cao hiệu quả giảng dạy của đội ngũ GV, chất lượng học tập của HV. Nhà quản lý phải biết đặt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu, tất cả hoạt động đều nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, có như thế mới có thể vận hành hệ thống một cách nhịp nhàng và hiệu quả. 1.2.4. Quản lý hoạt động học tập Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,... Vì thế, chúng tôi hiểu quản hoạt động học tập của HV là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến HV và hoạt động học tập của HV nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường. * Chủ thể quản lý hoạt động học tập của HV bao gồm nhiều bộ phận theo quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là ban Giám đốc, phòng đào tạo, phòng Chính trị, các Tổ bộ môn, các GV trực tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản lý HV, Đoàn Thanh niên và cán bộ các lớp...Mỗi bộ phận, thành viên của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trỏ, vị trí khác nhau. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2