intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý thực tập tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

98
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý thực tập tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ thực trạng quản lý thực tập tại trường, đề xuất một số biện pháp để có thể quản lý việc thực tập một cách hiệu quả hơn đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ y khoa tại trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý thực tập tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Kim Thoa Chuyên Ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh -2009
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ – Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, các anh chị cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên của Trường đã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại, thời đại mà xã hội loài người đang quá độ từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, “giáo dục là con chủ bài để đưa nhân loại tiến lên”. Do vậy vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. Mặt khác, một trong những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta từ nay đến năm 2010 được chính phủ trình trước Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) tháng 10 năm 2004 là: “ tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học….giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự học và thảo luận chuyên đề, nhất là các bậc đại học”. Như vậy, đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường đại học phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên làm định hướng. Yêu cầu về thực hành được đặc biệt quan tâm trong một số lĩnh vực đào tạo ở bậc đại học, trong đó có ngành Y. Chương trình đào tạo Bác sĩ Y khoa hệ đại học chính qui của Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) thực hiện mục tiêu đào tạo là: sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề cũng như nhu cầu phục vụ cho xã hội về khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Theo đó, chương trình đào tạo 6 năm cho sinh viên chính qui được cấu trúc gồm ba phần chính: Lý thuyết; Thực tập cơ sở tại các phòng thí nghiệm; Thực tập lâm sàng tại các bệnh viện. Thực tập là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình đào tạo 6 năm, thực tập (TT) là một trong những hoạt động chính khoá của nhà trường chiếm thời lượng tương đối lớn . Thực tập giúp cho sinh viên củng cố và hiểu sâu hơn về lý thuyết, đồng thời là nền tảng kiến thức cho việc hình thành một cách thành thạo các kỹ năng khám và chữa bệnh sau này. Do vậy việc quản lý TT của sinh viên là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên y khoa là một yêu cầu hết sức cần thiết. Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý TT của sinh viên trong hoạt động đào tạo nói chung chưa được quan tâm nhiều, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này mặc dù trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu.
  4. Bản thân tôi, là một chuyên viên phòng Quản lý đào tạo (QLĐT) nhiều năm, tôi rất quan tâm đến vấn đề quản lý thực tập của sinh viên và luôn mong mỏi tìm ra những giải pháp quản lý hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường mình. Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Từ thực trạng quản lý thực tập tại trường, đề xuất một số biện pháp để có thể quản lý việc thực tập một cách hiệu quả hơn đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ y khoa tại ĐHYKPNT. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng của công tác quản lý TT tại ĐHYKPNT . 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động TT của sinh viên y khoa hệ đại học chính qui tại ĐHYKPNT 4. Giả thuyết nghiên cứu Trong những năm vừa qua, việc quản lý TT của sinh viên hệ đại học chính qui ĐHYKPNT đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác quản lý TT chưa cao và vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục. Việc khắc phục những tồn tại này bằng những biện pháp quản lý thích hợp sẽ phần nào nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ đa khoa, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội. 5. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý thực tập tại ĐHYKPNT trong phạm vi chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa hệ đại học chính qui. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý TT của sinh viên y khoa. 6.2. Thực trạng công tác quản lý TT của sinh viên tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TT của Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Có 2 loại phiếu thăm dò dành cho 2 đối tượng sau đây: sinh viên, giảng viên.
  5. 7.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ TT của sinh viên tại ĐHYKPNT. 7.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 7.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sinh viên, giảng viên về những khó khăn, thuận lợi, cũng như những ý kiến đề xuất trong việc quản lý thực tập. 7.5. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý số liệu 8. Kế hoạch nghiên cứu - Tháng 5/2007: Chọn đề tài, chính xác hoá tên đề tài. Đọc tài liệu và viết đề cương nghiên cứu. Nộp đề cương và bảo vệ đề cương. - Tháng 6 đến tháng 12/2007: Đọc tài liệu, chuẩn bị phiếu điều tra. - Tháng 1/2008 đến tháng 3/2008: Tiếp xúc địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu. - Tháng 4/2008 đến tháng 10/2008: Phát phiếu điều tra, lấy ý kiến và xử lý số liệu. - Tháng 11/2008 đến tháng 2/ 2009. Hoàn thành cơ bản luận văn, thầy hướng dẫn chỉnh sửa và góp ý. - Tháng 3/2009. Nộp luận văn cho phòng KHCN - SĐH - Tháng 04/2009 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp đợt 2 - theo kế hoạch của nhà trường.
  6. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hoạt động thực tập nói chung luôn được các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Hầu hết các công trình nghiên cứu tuy ở dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều cùng một mục đích là nâng cao chất lượng thực tập và chất lượng đào tạo. Việc nghiên cứu vấn đề thực tập thực ra không phải là một đề tài hoàn toàn mới lạ vì hoạt động TT là một hoạt động đã có từ lâu tại các trường đại học sư phạm, trường đại học y khoa trong cả nước. Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề trong những năm gần đây: - Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện nghiên cứu Giáo dục tổ chức tháng 04/2008. - Hội thảo khoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu đất nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân - Bộ trưởng Bộ GD-ĐT- Phó thủ tướng chính phủ chủ trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng thực học, thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có đìêu kiện rèn luyện các kỹ năng liên quan đến nghề, phát huy đựơc năng lực của bản thân sau khi ra trường. - Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong hợp tác về khoa học công nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn sinh viên khối ngành kỹ thuật, công nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung tâm chuyển giao công nghệ của Sở công nghệ.
  7. Một số đề tài nghiên cứu khoa học: - “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư phạm của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh và Tiến sĩ Phan Trung Thanh. Các tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho giáo sinh. -“Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các trường sư phạm. - “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen và một số giải pháp” (2004) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy - Trường Cao đẳng bán công Hoa sen. Đây là một công trình nghiên cứu phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên quan, các khoa, ngành có thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả hơn. - “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang- Thực trạng và giải pháp” (2003) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Phú - Trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang. Đây là một công trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng, để từ đó đưa ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý tốt hơn hoạt động thực tập. Nhìn chung các đề tài quản lý hoạt động thực tập cũng chưa nhiều và riêng đối với ngành Y thì chỉ có một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TP. HCM đề cập đến một số đặc điểm trong hoạt động thực tập . Đối với giảng viên trường thì các đề tài nghiên cứu khoa học hầu hết các đề tài về chuyên môn không có đề tài về quản lý. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Các khái niệm về thực tập 1.2.1.1. Thực tập
  8. Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư, thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo. Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng 1998) Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): Thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường. 1.2.1.2. Thực tập y khoa Đối với sinh viên các trường y khoa thì thực tập là một yêu cầu bắt buộc được thực hiện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến năm thứ sáu. Yêu cầu thực tập, thời lượng thực tập và nội dung thực tập khác nhau trong mỗi môn học, mỗi năm học; và những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Thực tập trong trường y khoa về cơ bản được chia làm 2 loại: Thực tập tại các phòng thực tập (labo) trong trường gọi là thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập tại các bệnh viện gọi là thực tập lâm sàng (TTLS). Thực tập cơ sở được xem là các hoạt động học tập theo qui định của sinh viên được tiến hành tại các phòng thí nghiệm tại các bộ môn cơ sở của nhà trường như: mổ xác tại bộ môn Giải phẫu, làm các xét nghiệm sinh hóa tại bộ môn Hóa sinh, xem kính hiển vi tại bộ môn Vi sinh, mổ súc vật tại bộ môn phẫu thuật thực hành, bộ môn sinh lý…Tất cả những hoạt động này phần lớn đều do giảng viên của trường phụ trách (Giảng viên: Bác sĩ, Dược sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng…) Thực tập lâm sàng: Theo Tự điển Tiếng Việt thuộc Viện ngôn ngữ học (Nhà xuất bản Đà nẵng – 2006) thì lâm sàng là những gì trực tiếp quan sát được ở người ốm đang ở trên giường bệnh. Trong ngành y thì “lâm sàng” có nghĩa là giường bệnh do vậy thực tập lâm sàng có nghĩa là thực tập tại giường bệnh hay nói rộng ra là thực tập tại bệnh viện Thực tập lâm sàng là môn học được qui định trong chương trình chính khóa nhưng lại là một hoạt động diễn ra ở ngoài nhà trường. Tùy theo mỗi cấp độ của năm học, mục đích của việc thực tập là học cách tiếp xúc với bệnh nhân, kỹ năng giao tiếp, học cách khám bệnh để
  9. phát hiện các triệu chứng đồng thời làm quen và tiến tới thực hành các thao tác điều trị cho bệnh nhân. Thực tập lâm sàng là một nội dung thuộc chương trình đào tạo của sinh viên y khoa được thực hiện bắt buộc với các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Đây là một môn học có vai trò quan trọng với lao động nghề nghiệp sau này của sinh viên. Là một trong những ngành liên quan trực tiếp đến sinh mạng con người nên thực tập lâm sàng có một vai trò rất quan trọng đối với các sinh viên trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như khi đã trở thành một Bác sĩ thực thụ. Sinh viên bắt dầu đi thực tập tại bệnh viện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến hết năm thứ sáu. Tuỳ theo mục tiêu thực tập từng đợt các em được bộ môn phân công xuống các khoa trong bệnh viện và các phòng khám. Sinh viên phải đi thực tập vào tất cả các buổi sáng và học lý thuyết tại trường vào buổi chiều. Từ năm thứ tư các em được phân công trực bệnh viện vào buổi tối và tham gia vào việc điều trị và xử lý những ca cấp cứu như một nhân viên của bệnh viện. Nếu với TTCS phần lớn là giảng viên của trường hướng dẫn thì TTLS phần lớn là do các bác sĩ trong bệnh viện cùng phối hợp với giảng viên trường hướng dẫn. Như vậy, bệnh viện là nơi sinh viên thực tập trong suốt 6 năm học, là nơi để sinh viên không những trau giồi về kỹ năng nghề nghiệp mà còn là nơi để sinh viên rèn luyện về y đức để có thể trở thành một thầy thuốc giỏi và có đạo đức nghề nghiệp trong töông lai. Mục tiêu thực tập: Mục tiêu thực tập là những gì mà người học cần phải làm được sau quá trình thực tập mà trước đó họ chưa làm được Có 3 loại mục tiêu hay còn gọi là 3 cấp mục tiêu:  Mục tiêu nhà trường: Do nhà trường (hội đồng giáo dục- khoa học nhà trường vạch ra) nhằm xác định diện đào tạo  Mục tiêu bộ môn: Do tập thể giảng viên mỗi bộ môn xây dựng, căn cứ vào mục tiêu của trường. Mục tiêu nhằm xác định những năng lực mà SV phải đạt được để hoàn thành những hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên khoa của mình.  Mục tiêu chuyên biệt: Là mục tiêu cụ thể của từng bài giảng thực tập do chính các giảng viên xác định, dựa vào mục tiêu giáo dục của bộ môn, mô tả những năng lực mà SV phải đạt trong ba lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, thái độ đối với những tiêu chuẩn hoàn thành nhất định của từng bài giảng để có thể thực hiện được nhiệm vụ nghề nghiệp của người cán bộ y tế tương lai.
  10. Nội dung thực tập: Nội dung TT được xác định bởi mục tiêu TT. Nó bao gồm các hoạt động để đạt được mục tiêu qua đó giúp SV nhận biết.  Có bao nhiêu chi tiết cần học.  Những sự việc nào là quan trọng.  Những tiêu chuẩn thực tập nào là cần thiết. Do vậy mục tiêu TT và nội dung TT có mối quan hệ mật thiết. Trong số tay giáo dục dành cho cán bộ y tế J. J Guibert có nhận định: “ Không có lợi ích gì ở việc xác định hàng ngàn mục tiêu giáo dục cụ thể, nếu không có các hoạt đông dẫn đến việc đạt được các mục tiêu đó”. Phương pháp học TT: Việc học TT trải qua 2 giai đoạn: - Tiếp thu kiến thức lý thuyết và kỹ năng của GV truyền đạt tại giảng đường, labo, tại giường bệnh. - Đào sâu, mở rộng thêm hiểu biết về vấn đề cần học và từng bước áp dụng vào thực tế. Theo “ Sổ tay dành cho giáo viên y học” của David Newble và Robery Cannon thì có nhiều phương pháp học thực tập như sau:  Học theo vấn đề: Là phương pháp đang được phát triển và nhiều trường đại học trên thế giới áp dụng như: đại học MC Mester, Ontario ( Canada), đại học Maastricht (Hà lan), đại học Newcasthe, N.S.W (Úc), đại học Xochimilco (Mehicô). Đây là một phương pháp giúp SV học tập một cách chủ động, tự chuẩn bị kiến thức thông qua quan sát, đọc sách, trao đổi, làm việc trong các nhóm nhỏ. Trong quá trình TT, SV dần dần có khả năng xác định các thông tin mà họ cần mà không cần phải có sự giúp đỡ và tin rằng có thể dựa vào khả năng của mình để giải quyết các vấn đề sức khoẻ sẽ gặp phải trong cuộc đời nghề nghiệp.  Học phát hiện và phương pháp nghiên cứu trường hợp: là phương pháp phân tích một vấn đề một cách có phê phán, nhận biết các quan hệ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau, củng cố kiến thức bằng cách áp dụng vào thực tế, thu thập thông tin có liên quan với một vấn đề để giải quyết nó. Phương pháp này giúp SV phát triển một số thói quen trí óc và hình thành kỹ năng phân tích vấn đề. Đây là 1 phương pháp học được SV ưa thích vì làm cho SV cảm thấy được tham gia nhiều hơn vào vấn đề đang được nói đến. Xây dựng kế hoạch thực tập:
  11. Để có thể triển khai việc thực tập cho sinh viên vào mỗi năm học cần chuẩn bị trước mọi chi tiết về thực tập cho tất cả các đối tượng sinh viên tham gia thực tập trong năm học gọi là xây dựng kế hoạch thực tập. Kế hoạch thực tập dựa trên chương trình khung do Bộ y tế và Bộ giáo dục đào tạo ban hành với thời gian và số tiết cụ thể cho thực tập mỗi môn như sau: CHƯƠNG TRÌNH CÁC MÔN THỰC TẬP KHỐI CHÍNH QUI (6 NĂM) MÔN HỌC SỐ TIẾT SỐ ĐƠN VỊ LT CS LS HỌC TRÌNH Y HỌC CƠ SỞ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 24 06 02 DI TRUYỀN 30 08 02 DƯỢC LÝ 60 24 05 GIẢI PHẪU 1 28 20 03 GIẢI PHẪU 2 26 20 03 GIẢI PHẪU 3 20 16 02 GIẢI PHẪU 4 28 22 03 GIẢI PHẪU BỆNH 52 30 04 HOÁ SINH LÂM SÀNG 32 12 02 KÝ SINH 42 32 04 MIỄN DỊCH 32 12 02 MÔ - PHÔI 62 38 05 SINH HOÁ 68 48 06 SINH HỌC TẾ BÀO 28 12 02 SINH LÝ 1 40 24 03 SINH LÝ 2 42 12 03 SINH LÝ BỆNH 52 28 04 VI SINH 1 20 22 02 VI SINH 2 36 16 03 DÂN SỐ HỌC 24 02
  12. DỊCH TỄ HỌC CƠ BẢN 34 02 DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG 18 20 02 KHOA HỌC HÀNH VI & GDSK 34 20 03 KINH TẾ Y TẾ 40 120 07 SKCĐ ĐẠI CƯƠNG ( Y 1) 42 30 04 SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 5) 120 04 SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 6) 120 04 SKCĐ ( Y 6) 60 05 Y HỌC LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH 26 40 03 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH 04 60 03 DA LIỄU 20 40 03 GÂY MÊ HỒI SỨC 54 40 05 HUYẾT HỌC 20 40 02 LAO & BỆNH PHỔI 42 40 04 MẮT 20 40 02 NGOẠI NIỆU 42 80 04 NGOẠI THẦN KINH 24 40 02 TRIỆU CHỨNG HỌC NGOẠI TỔNG QUÁT 18 160 04 NGOẠI ĐẠI CƯƠNG 18 160 04 NGOẠI CHUYÊN KHOA 46 03 NGOẠI KHOA: TỔNG HỢP LS &ĐIỀU TRỊ 32 140 05 NGOẠI UNG BƯỚU 26 140 02 NHI ( Y 4) 60 140 07 NHI (Y 6) 60 140 07 NHIỄM 72 160 08 NỘI THẦN KINH 20 40 02 TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI TỔNG QUÁT 40 160 06 NỘI 1 ( ĐẠI CƯƠNG) 34 02 NỘI 2 ( TIM MẠCH - HÔ HẤP) 30 02
  13. NỘI 3 ( TIÊU HOÁ - NỘI TIẾT) 58 04 THỰC TẬP NỘI KHOA 160 04 ĐIỀU TRỊ HỌC NỘI KHOA 36 100 05 NỘI KHOA: TỔNG HỢP LS VÀ ĐIỀU TRỊ 66 140 07 PHẪU THUẬT THỰC HÀNH 20 16 02 RĂNG HÀM MẶT 20 40 02 SẢN PHỤ KHOA - Y 4 60 160 07 SẢN PHỤ KHOA - Y 5 30 100 05 SẢN PHỤ KHOA - Y 6 60 140 07 TÂM LÝ HỌC SỨC KHOẺ 20 01 TÂM THẦN 20 40 02 TMH 20 40 02 Y HỌC CỔ TRUYỀN 44 60 05 TỔNG SỐ TIẾT 2136 832 2656 226 Hình thức thực tập: Tùy đặc thù từng môn thực tập (thực tập cơ sở sẽ khác với thực tập lâm sàng).  Giải phẫu học: Kiến tập trên xác người và so sánh với mô hình, xem Slide, video  Sinh lý học,Vi sinh học, Ký sinh học, Giải phẫu bệnh học, Dược lý học, Sinh hoá: Thực tập tại Labo xem tiêu bản dưới kính hiển vi và làm một số thí nghiệm  Các môn lâm sàng: Khám bệnh, làm bệnh án, học triệu chứng, tham gia theo dõi và điều trị, tham gia trực đêm… Đánh giá thực tập: Là phương pháp kiểm tra sau một đợt thực tập để xem SV có đạt được mục tiêu của đợt TT hay không. Việc đánh giá hướng cho giáo viên biết phần nào của đợt TT có kết quả và phần nào cần phải chỉnh lý. Trong sổ tay dùng cho giáo viên y học David Newbke đã viết: “ Đánh giá lá một quá trình dựa trên những tiêu chuẩn được tập thể thảo ra để đo lường sự tiếp thu của SV, hiệu quả của giáo viên và sự phù hợp của chương trình”. Các hình thức đánh giá: Việc đánh giá mức độ thành thạo và kỹ năng nghề nghiệp của SV gồm nhiều cách:  Bài viết
  14.  Thi viết trả lới câu hỏi ngắn  Thi viết có cấu trúc (các tình huống lâm sàng)  Câu hỏi nhiều lựa chọn  Quan sát trực tiếp  Thi chạy bàn  Vấn đáp (thường sử dụng thi TTLS)  Thực hành lâm sàng  Trắc nghiệm (thường sử dụng thi TTCS)  Bốc thăm bệnh và làm bệnh án tại giường Những qui định, qui chế về thực tập của nhà trường Thực tập cơ sở: - Sinh viên phải dự đủ các buổi thực tập (100%) trình phiếu điểm danh vào mỗi buổi thực tập. Nếu vắng 1 buổi nhưng không có lý do chính đáng thì không được dự thi kết thúc học phần. - Có tham gia thảo luận. - Viết thu hoạch sau mỗi buổi thực tập. - Có tham dự thi kết thúc học phần (lý thuyết thực hành, kỹ thuật, vấn đáp) Thực tập lâm sàng: - Tất cả SV phải bảo đảm giờ giấc thực tập lâm sàng. SV sẽ ký tên điểm danh hai lần vào đầu buổi (trước khi giao ban) và cuối buổi (sau khi trình bệnh án). Sau khi giao ban hay trình bệnh án, tổ trưởng sẽ trình bảng điểm danh cho Thầy cô phụ trách (hay giáo vụ Tổ BM) kiểm tra và ký tên. Trong đợt thực tập lâm sàng, Tổ BM sẽ điểm danh đột xuất một vài lần. Biện pháp này nhằm tránh tình trạng SV bỏ thực tập giữa giờ. SV được xem như vắng một buổi thực tập lâm sàng nếu:  Không ký tên điểm danh hai lần.  Không có mặt khi điểm danh đột xuất (trừ trường hợp đang ở trong phòng mổ).  Không ký điểm danh khống. - Nội dung thực tập hằng ngày:  Ký tên điểm danh  Giao ban  Thực tập tại giường bệnh
  15.  Trình bệnh án - Các chỉ tiêu lâm sàng: Quá trình thực tập lâm sàng của SV là quá trình thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng. Chất lượng của đợt thực tập được phản ánh bằng kết quả đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng. Tất cả các chỉ tiêu lâm sàng đều được đánh giá theo ba cấp độ (A: tốt, B: đạt, C: chưa đạt). Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: số trường hợp (cas) trực cấp cứu, số cas trình bệnh án tại giường, số cas thực hành (tùy theo từng khoa)… Trực cấp cứu:(Áp dụng cho SV từ năm thứ tư). Mỗi buổi trực tại phòng cấp cứu nhóm SV đều phải trình bệnh tại giường cho các bác sĩ trong tua trực. Trình bệnh tại giường được xem là khâu quan trọng nhất trong đợt thực tập lâm sàng. SV phải nắm vững triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm sàng của tất cả các bệnh nhân trong phòng mà mình phụ trách để trình cho các Thầy cô. Mỗi một buổi thực tập SV chỉ trình bệnh tại giường ở một khoa. Để cho việc trình bệnh tại giường đạt kết quả tốt, SV phải chuẩn bị từ ngày hôm trước (thăm khám bệnh nhân, xem hồ sơ bệnh án, xem các chẩn đoán hình ảnh…). Trình bệnh án là khâu quan trọng thứ hai sau trình bệnh tại giường. SV phải chuẩn bị một vài ngày cho buổi trình bệnh án. Việc chuẩn bị bao gồm thăm khám bệnh nhân, tham khảo sách vở tài liệu, tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị…Quy trình trình bệnh án bao gồm ba bước: thăm khám bệnh nhân, lượng giá kiến thức tối thiểu và trình bệnh án. Thiếu một trong ba bước, buổi trình bệnh án được xem như không đạt yêu cầu. Thầy cô phụ trách trình bệnh án phải được báo trước tối thiểu một ngày. Chỉ có tổ trưởng mới có trách nhiệm mời Thầy cô phụ trách trình bệnh án. Trong trường hợp có hai nhóm SV cần trình hai bệnh án trong một buổi, tổ trưởng chiụ trách nhiệm sắp xếp thời gian hay giảng đường để hai nhóm có thể trình một lúc hay theo thứ tự trước sau. Khi thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng, tính trung thực được yêu cầu ở mức độ tối đa. Tổ Bộ môn (BM) sẽ có biện pháp mạnh đối với những SV có chỉ tiêu được ký khống, từ hạ cấp đánh giá đến trừ điểm và ngay cả cấm thi. - SV được khuyến khích chủ động và sáng tạo trong đợt thực tập. Các BM sẽ không giảng lý thuyết trên lâm sàng. Thay vào đó, các BM thường soạn sẵn các giáo trình cũng như ngân hàng trắc nghiệm cho sinh viên tham khảo. -SV phải có ý thức giữ gìn vệ sinh phòng ốc và bảo vệ của công. SV phải xem tài sản của bệnh viện như là tài sản của chính mình chiụ trách nhiệm hoàn toàn trong việc bảo quản các trang thiết bị.
  16. - Điểm cuối khoá của SV là trung bình cộng của điểm thực tập và điểm thi. Điểm thực tập của SV cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lượng các đánh giá A,B,C khi thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng. - Những yêu cầu khác đối với SV: - Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người nơi thực tập nhưng không can thiệp vào nội bộ nơi thực tập. - Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao. - Làm việc như một nhân viện thực thụ của bệnh viện. - Tôn trọng nhân phẩm và yêu thương người bệnh. - Viết nhật ký lâm sàng đầy đủ trong suốt thời gian thực tập. Công tác chuẩn bị thực tập: Đối với Phòng QLĐT: - Triển khai lịch giảng thực tập toàn bộ năm học về các bộ môn trước khi bước vào năm học mới. - Ban giám hiệu nhà trường sẽ ký hợp đồng với từng cơ sở thực tập (trong hợp đồng có ghi rõ trách nhiệm giữa nhà trường và cơ sở thực tập trong việc phối hợp quản lý và giảng dạy). - Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất hỗ trợ cho giảng dạy nhất là việc giảng dạy thực tập tại các bệnh viện. Đối với bộ môn: Sau khi nhận được kế hoạch toàn bộ năm học từ phòng QLĐT, các bộ môn sẽ có kế hoạch cụ thể cho việc giảng dạy thực tập như sau: - Triển khai kế họach thực tập đến từng giảng viên trong bộ môn - Thực hiện chế độ báo cáo tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy thực tập của từng giảng viên theo từng định kỳ. - Báo cáo về phòng QLĐT danh sách giảng viên thỉnh giảng (TTCS & TTLS). Đối với giảng viên: Với nhiệm vụ hướng dẫn thực tập, mỗi giảng viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng về mặt kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mình hướng dẫn và giảng dạy, thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, chương trình phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá cũng như thực hiện đầy đủ về chế độ báo cáo theo định kỳ. Đối với sinh viên: - Nhận lịch giảng toàn bộ năm học từ phòng QLĐT.
  17. - Nhận lịch giảng chi tiết từ bộ môn. - Chia tổ thực tập theo sự chỉ đạo của Giáo viên chủ nhiệm lớp. - Sinh hoạt với chủ nhiệm bộ môn về mục tiêu của đợt thực tập, qui định thực tập của Bộ môn, cách đánh giá cuối đợt thực tập và những qui định của Bệnh viện (nếu là TTLS). - Tham dự đầy đủ các buổi học 1ý thuyết thực tập để có kiến thức khi thực tập. Đối với giáo viên chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự là một người tư vấn cho sinh viên trong vấn đề học tập nói chung và trong thực tập nói riêng. Đặc thù của những môn thực tập là sinh viên phải hết sức chủ động trong việc trang bị kiến thức trước khi thực tập cũng như tiếp thu kiến thức trong suốt quá trình thực tập; do vậy giáo viên chủ nhiệm phải tư vấn một cách rõ ràng cho sinh viên về các phương pháp, cách thức thực tập, kỹ năng giao tiếp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Cần có những buổi trao đổi rút kinh nghiệm giữa các nhóm thực tập trong lớp, qua đó có hướng điều chỉnh học tập cho phù hợp. Vai trò của phòng kỹ năng tiền lâm sàng (Phòng Skillslab) Đây là phòng có chức năng hướng dẫn, chuẩn bị các kỹ năng thực tập lâm sàng cho sinh viên trước khi thực tập tại các cơ sở y tế; tại đây sinh viên sẽ được hướng dẫn thực tập trên các mô hình cách khám bệnh, cách thực hiện các thủ thuật y khoa như: may vết thương, cách đặt nội khí quản v.v… 1.2.2. Các khái niệm về Quản lý 1.2.2.1. Quản lý Sống trong một xã hội, con người bao giờ cũng phải nằm trong một nhóm, một tổ chức nào đó. Hoạt động quản lý là hoạt động phát sinh khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với qui luật khách quan”. (QLHCNN) - “Quản lý là: phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy quyền”. - “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
  18. - “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. - “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. - “Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới”. - “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”. - Theo Các Mác thì quản lý có một tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. Người viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thí ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. - Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. - Theo Henry Fayol: Quản lý là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả. Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau nhưng tất cả các định nghĩa đều xác định được những đặc trưng của quản lý như sau:
  19. + Quản lý 1à thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã hội – lao động; quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. + Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội. + Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản lý giữ vai trò trọng tâm trong hoạt động quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. + Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức + Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người… + Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ… + Phương pháp quản lý : là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý. + Chức năng của quản lý: Quản lý có bốn chức năng cơ bản. Đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra…Cả bốn chức năng này có mối liên hệ qua lại khắng khít với nhau được mô tả theo sơ đồ sau: Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. 1.2.2.2. Quản lý đào tạo Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh (HS) - sinh viên (SV) nhằm phát triển nhân cách HS, SV do nhà trường tổ chức và quản lý.
  20. Quản lý đào tạo hay quản lý quá trình đào tạo là thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo: Quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, quản lý nội dung chương trình đào tạo, chú trọng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thái độ và phát triển trí tuệ cho sinh viên, học sinh trong quá trình dạy học. - Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt đông học tập của sinh viên, học sinh. Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy – giáo dục của giáo viên và các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HS – SV trong việc chấp hành các qui định, điều lệ, nội qui, chế độ…một cách nền nếp, ổn định… - Quản lý chất lượng đào tạo Phát hiện kịp thời các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức các biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng yêu cầu. - Quản lý, kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng, chứng chỉ. - Quản lý các hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường. 1.2.3. Quản lý hoạt động thực tập Quản lý hoạt động thực tập là quá trình vận dụng các chức năng quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan đến việc thực tập. Quản lý hoạt động thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm ra những giải pháp tốt nhất để thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo những điều kiện thuận lợi giúp SV có thể thực tập tốt và tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, kiến thức đã học được củng cố và nâng cao để SV có thể vững vàng hơn về các kỹ năng cũng như có những nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp. 1.2.3.1. Quản lý mục tiêu thực tập Mục tiêu thực tập là kết quả đạt được sau quá trình thực tập, điều này được thể hiện qua năng lực là kỹ năng thực hành khám và chữa bệnh đồng thời cũng hình thành được thái độ đối với nghề nghiệp (đức và tài). Như vậy để đạt được mục tiêu thực tập, sinh viên cần phải lĩnh hội một hệ thống các nội dung về thực tập để hình thành các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. 1.2.3.2. Quản lý nội dung thực tập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2