Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy tại Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn
lượt xem 42
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy tại Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng của nhà trường góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động giảng dạy và chất lượng đào tạo của trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy tại Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn
- THƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÖU MAI HÖÔNG THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN Chuyên ngành : QUẢN LÍ GIÁO DỤC Mã số : 601405 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
- LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ Khoa học Quản lí Giáo dục, tôi đã nhận được được sự hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô và bạn đồng học. Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý- Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hố Chí Minh và quí Thầy Cô tham gia dạy dạy lớp Cao học Quản lí Giáo dục khoá 18. Xin cám ơn Thầy Hiệu trưởng Gs.Ts. Đào Văn Lượng, Thầy trưởng khoa Gs.Ts.KH Lưu Duẩn và các bạn đồng nghiệp khoa Công nghệ Thực phẩm trường Đại học Công nghệ Sài Gòn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn của tôi -Ts. Nguyễn Thị Bích Hạnh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lòng biết ơn đến gia đình lớn và gia đình nhỏ của tôi, những người luôn động viên, giúp đỡ và đồng hành bên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Dù đã rất cố gắng, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quí Thầy Cô, các bạn đồng nghiệp, các bạn đồng khoá để luận văn được hoàn thiện hơn. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010 Tác giả Lưu Mai Hương
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Để thực hiện xã hội hóa giáo dục, từ năm 1989 Đảng và Nhà nước cho phép thành lập loại hình trường Đại học ngoài công lập và trường Cao đẳng kỹ nghệ (SEC) được ra đời tháng 10 năm 1997. Đến năm 2004 theo QĐ số 57/2004 QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, trường được chuyển lên hệ Đại học và đổi tên thành trường Đại học Công nghệ Sài Gòn (STU). Đây là một chủ trương rất đúng đắn, hợp quy luật và phù hợp với tình hình đất nước nên loại hình trường Đại học ngoài công lập ngày càng phát triển và giữ một vị trí nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, hệ thống văn bản cũng như các tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lí nói chung và quản lí đào tạo nói riêng đối với loại hình trường này, cho đến nay, chỉ mới hoàn thành ở bước đầu, ở mức khung tối thiểu cần thiết, chưa có những qui định cụ thể chỉ đạo hoạt động đặc trưng của loại hình trường này. Hiện nay, việc quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường đại học ngoài công lập vẫn dựa vào mô hình quản lí giảng dạy ở trường đại học công lập, trong khi đó, trường đại học ngoài công lập có những đặc điểm, đặc trưng khác biệt so với trường đại học công lập. Vì thế, việc quản lí, điều hành hoạt động đào tạo ở loại hình trường đại học ngoài công lập vẫn còn phần nào mang tính áp đặt, kinh nghiệm, mò mẫm, vừa làm vừa điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường sao cho không vi phạm pháp lí mà vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. 1.2. Nhìn chung, thực trạng quản lí việc giảng dạy của các trường đại học ngoài công lập chưa có nét đặc trưng. Các biện pháp quản lí đều dựa trên mô hình quản lí của các trường công lập. Trong khi đó các điều kiện giảng dạy của các trường đại học ngoài công lập khác xa với các trường đại học công lập ở hai phương diện: - Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên đa phần là thỉnh giảng từ các trường đại học công lập, trình độ chuyên môn khác nhau, đôi khi các môn học chuyên ngành không phù hợp với tiêu chí và mục tiêu đào tạo của trường. Thời gian giảng dạy eo hẹp gây khó khăn cho việc xếp lịch dạy của nhà trường. Việc quản lí chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn cũng khó so với đội ngũ giảng viên cơ hữu. - Sinh viên đầu vào được tuyển sinh theo phương thức xét tuyển nên trình độ yếu hơn so với sinh viên các trường công lập. Sinh viên được xét tuyển vào trường phần lớn từ các tỉnh thành phía Nam nên trình độ chênh lệch nhau khá lớn. Vì vậy phải có những phương pháp và biện pháp giảng dạy và quản lí giảng dạy phù hợp mới có thể đạt được mục tiêu và chất lượng giáo dục của nhà trường.
- 1.3. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học ngoài công lập chưa có công trình nào, ngoại trừ công trình “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở trường trung học phổ thông ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh”. Cần phải làm rõ đặc trưng của loại hình trường Đại học ngoài công lập và thực trạng quản lí hoạt động dạy học nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng để đề xuất các giải pháp, biện pháp quản lí phù hợp với đặc điểm của loại hình trường này, góp phần nâng cao chất lượng quản lí đào tạo, nâng cao chất lượng GD-ĐT của loại hình trường ĐH ngoài công lập. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học Công nghệ Sài Gòn” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHCNSG, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng của nhà trường góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động giảng dạy và chất lượng đào tạo của trường Đại học Công nghệ Sài gòn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học ở trường đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường đại học Công nghệ Sài Gòn. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, công tác quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường ĐHNCL chưa phù hợp với đặc trưng của nhà trường. Nếu có những biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng của nhà trường sẽ phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của trường ĐHNCL. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu một số cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. 5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của trường ĐHCNSG. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy cho loại hình trường này và thực nghiệm các biện pháp đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác QL hoạt động giảng dạy. 6.2. Về phạm vi khảo sát và thực nghiệm: Đề tài chỉ khảo sát công tác QL hoạt động giảng dạy ở 7 khoa: Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh, Công nghệ thực phẩm và Cơ điện tử, Kỹ thuật
- công trình, Điện-điện tử, Mỹ thuật công nghiệp của trường STU và tiến hành thực nghiệm thăm dò một số biện pháp trên khoa Công nghệ thực phẩm . 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Quan điểm hệ thống – cấu trúc. - Quan điểm lịch sử - logic - Quan điểm thực tiễn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa những tài liệu, công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn • Phương pháp Điều tra bằng phiếu câu hỏi. Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi gồm các câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Những câu hỏi xoay quanh công tác quản lí hoạt động giảng dạy và các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy mà nhà trường đã áp dụng, hiệu quả của các biện pháp QL Phiếu hỏi được thăm dò trên ba đối tượng, đó là GV và CBQL và SV năm cuối của 7 khoa trong trường. • Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn sâu CBQL và một số GVTG về các vấn đề quản lí hoạt động giảng dạy cũng như những biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL. • Phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Chúng tôi sẽ gặp gỡ và trò chuyện hoặc bằng phiếu hỏi mở các vấn đề về quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL với các chuyên gia nghiên cứu sâu về vấn đề này hoặc các nhà quản lí có nhiều kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm thăm dò 1- 2 biện pháp đề xuất trên GV khoa công nghệ thực phẩm. 7.3. Phương pháp toán: Sử dụng phần mềm SPSS for windown.
- Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [27]. Sứ mạng của trường STU là đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với các trình độ: Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ. Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng công nghệ, có phẩm chất đạo đức tốt, có văn hoá, ngoại ngữ, và chuyên môn nghiệp vụ giỏi, phù hợp ngày càng cao nhu cầu của sự phát triển ngày càng cao của xã hội, của đất nước, của cộng đồng và nhu cầu học tập của nhân dân. Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường, là con đường cơ bản để đào tạo nghề cho SV. Hoạt động dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy (do GV đảm nhận) và hoạt động học (do SV đảm nhận). Hai hoạt động này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động dạy hướng đến hoạt động học, kích thích, tổ chức và giúp đỡ hoạt động học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Do đó, nghiên cứu hoạt động dạy và quản lí hoạt động dạy góp phần nâng cao chất lượng đào tạo là việc cần thiết cho tất cả các loại hình nhà trường, đặc biệt là loại hình trường ngoài công lập. Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy trong nhà trường được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc QL hoạt động dạy học trong nhà trường. V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và phó HT. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác QL nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công tác QL của HT. Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu đều cho rằng trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau.
- Nghiên cứu về quản lí ở bậc phổ thông, trong tác phẩm Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thông V.A. Xukhomlinxki đã khẳng định: ▪ Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên. ▪ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng. ▪ Tổ chức dự giờ, phân tích sư phạm bài giảng là đòn bẩy nâng cao chất lượng giáo dục của đội ngũ GV [26]. Riêng với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV, V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của GV. ● Các công trình nghiên cứu ở trong nước Nhiều tác giả trong nước như Nguyễn ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” [17], Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo dục”[13], Hoàng Chúng, Phạm thanh Liêm “Một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục” [4],.v.v. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến các khái niệm, nguyên tắc quản lí giáo dục và quản lí trường học. Các phương pháp, xu hướng quản lí trường học, quyền hạn và nhiệm vụ của Hiệu trưởng, phương pháp và xu thế quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường cũng được bàn đến trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học”[13],….. Tuy nhiên, các vấn đề quản lí giáo dục, quản lí trường học và quản lí hoạt động giảng dạy mới chỉ được các tác giả đề cập ở bình diện tổng quát, mang tính nguyên tắc chứ chưa cụ thể cho công tác quản lí hoạt động giảng dạy trong thực tiễn. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lí nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lí hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí trung tâm của nhà trường” và “Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học”. Nghiên cứu về đội ngũ GV, tác giả Hoàng Tâm Sơn quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động khoa học của GV để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ, còn tác giả Nguyễn Văn Lê thì tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ GV về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ. Nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường như “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ tại trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh của Trần Thị Bình; “Thực trạng và biện pháp
- nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở thị xã Bến Tre” của Lê Quang Dũng ; Đoàn Thị Bẩy “Quản lý việc dạy và học của HT các trường THPT thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau: Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Mạc Lâm “Thực trạng và biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đăk Lăk”,.v.v. Nguyễn Việt Cường “Thực trạng hoạt động đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ người giảng viên trong trường THPT bán công và giải pháp vươn đến sự hoàn thiện” (LV thạc sĩ), Nguyễn Mạnh Lâm “Thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường THPT Dân Lập ở tỉnh Đồng Nai”, Vũ Thị Thu Huyền “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của hiệu trưởng trường THPTBC trên địa bàn thành phố Hồ chí Minh”, “Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trương trung học phổ thông ngoài công lập tại Tp Hồ Chí Minh” của Võ Thanh Vân (2008) Công trình này bước đầu đã nói lên sự khác biệt giữa quản lí loại hình trường công lập và loại hình trường ngoài công lập, nhưng chỉ đề cập tới trường phổ thông trung học. Nghiên cứu quản lí hoạt động giảng dạy ở cao đẳng, đại học có “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy Giáo dục học ở trương CĐSP Tp Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả”, của Phạm Thị Đoan Trang; “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học trường ĐH Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh cà một số giải pháp”, của Đỗ Thị Kim Niêt. Các công trình này chỉ đề cập tới việc quản lí hoạt động giảng dạy một mô học cụ thể tại trường cao đẳng và đại học công lập. Điểm qua các công trình nghiên cứu công tác QL hoạt động giảng dạy, chúng tôi nhận thấy, các công trình chỉ nghiên cứu QL một nội dung nào đó trong quản lí hoạt động dạy như xây dựng đội ngũ GV, hoặc quản lí hoạt động giảng dạy một môn học cụ thể ở trường THPT hay THPTNCL hoặc quản lí hoạt động giảng dạy ở bậc Cao đẳng công lập mà chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lí giảng dạy ở ĐHNCL. Mặt khác do đặc thù riêng của trường này nên việc quản lí giảng dạy đang là vấn đề bức xúc và cấp thiết đối với trường ĐHNCL nói chung và trường ĐH công nghệ Sài Gòn nói riêng. Từ những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu cụ thể công tác quản lí hoạt động dạy ở loại hình trường ngoài công lập thuộc bậc ĐH. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lí giáo dục a. Khái niệm
- Khái niệm Quản lí được hiểu theo hiều cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ, Trong lí thuyết quản trị của Henri Fayol, một nhà quản lí kinh tế, quản lí là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức ra lệnh điều phối và kiểm soát, còn theo Peter Drucker, “Một nhà quản trị học nổi tiếng thế giới, quản lí là một chức năng của xã hội chuyên trách đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả” [27] Theo Trần Kiểm, “Quản lí là những tác dộng của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu mhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [13]. Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến những người lao động nói chung là khách thể quản lí đến nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [17]. Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, quản lí có thể hiểu là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định. Đặc điểm chung của quản lí là tác động có tính tự giác, mục đích rõ ràng, kế hoạch cụ thể, có phương pháp của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục đích đề ra. * Quản lí giáo dục. Khái niệm quản lí giáo dục có nhiều cấp độ. Tuỳ theo từng cấp độ mà có các khái niệm khác nhau. - Cấp độ vĩ mô, quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các các cơ sở giáo dục của nhà trưòng) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [11]. Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội [9]. - Ở cấp độ vi mô, quản lí giáo dục được hiểu là quản lí một nhà trường, là những tác động của chủ thể quản lí vào qúa trình giáo dục (được tiến hành bởi giảng viên và SV với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân các SV theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [11]. Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giảng viên, công nhân viên, tập thể
- sinh viên, cha mẹ sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [9]. Trong phạm vi đề tài, khái niệm QLGD được hiểu dưới cấp độ vi mô, theo đó QLGD được biết là các tác động của HT đến đội ngũ GV (cơ hữu và thỉnh giảng), công nhân viên, tập thể sinh viên, phụ huynh sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho công tác giáo dục trong nhà trường được thực hiện với hiệu quả cao nhất. b. Các chức năng của quản lí giáo dục Cũng như khoa học quản lí nói chung, QLGD cũng có bốn chức năng : Chức năng kế hoạch hoá (hoạch định) Chức năng tổ chức Chức năng chỉ đạo (điều khiển) Chức năng kiểm tra. Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin quản lí và nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lí. - Chức năng kế hoạch hoá thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến thuật cụ thể để hành động; Tập trung và vận dụng vật lực và tài lực tác động cho mọi đối tượng quản lí hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và các phương pháp, biện pháp cụ thể cần tiến hành... nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. - Chức năng tổ chức bao gồm chức năng xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận cũng với quan hệ hữu cơ với các cá nhân, bộ phận khác. Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 5 bước : Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu Phân công lao động Phân chia bộ phận Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh - Chức năng chỉ đạo (điều khiển) thể hiện qua các quá trình đưa ra các quyết định để tác động đến các đối tượng quản lí để họ phát huy hết các tiềm năng và phát huy hết các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
- - Chức năng kiểm tra thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp với các quyết định quản lí đã ban hành đối với hoạt động của các đối tượng quản lí. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước : Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục. Đo đạc việc thực hiện. Điều chỉnh các sai lệch. 1.2.2. Quản lí trường học a. Khái niệm Trường học là nơi truyền thụ kiến thức, nhất là ở các cấp dưới, trau dồi đạo đức cho những tập thể trẻ em, thiếu niên hay thanh niên. Trường học cũng có thể được hiểu là toàn thể học sinh và những người giảng dạy tại đó [Từ điển Tiếng Việt, tr.814]. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy – trò. Trường học là một cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Với tư cách như là một tổ chức, trường học là nơi tập trung những người thực hiện nhiệm vụ chung – dạy học, giáo dục và đào tạo theo các mục tiêu đã đề ra, vì vậy, trường học được coi như một thể chế xã hội. Trong trường học có hai chủ thể chính là giáo viên và học sinh, sản phẩm của trường học là nhân cách học sinh. Quản lí trường học. Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, quản lí nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành quản lí, với thế hệ trẻ và với từng sinh viên. Đó là đưa đối tượng của quá trình quản lí giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác. Quản lí trường học là quản lí giáo dục trong một trường học cụ thể, là hệ thống tác động tự giác (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giảng viên, công nhân viên, tập thể sinh viên, phụ huynh sinh viên, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản lí trường học còn được hiểu là quản lí của Hiệu trưởng một trường đến toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kĩ thuật, tài chính của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo sinh viên từng lọai trường. Phương pháp quản lí trường học cũng dựa trên phương pháp quản lí nói chung, đó là phương pháp hành chính – pháp luật (mang tính cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí) và phương pháp tâm lí giáo dục (tác động lên nhận thức, tình cảm, ý chí) của đối tượng quản lí nhằm nâng cao hiểu biết hình thành quan điểm đúng đắn, xây dựng ý thức tự giác, tự chủ,
- tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ của đối tượng quản lí, phương pháp kích thích (tác động đến lợi ích vật chất, tinh thần của đối tượng quản lí) có tác dụng kích thích hoặc điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lí. b. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Luật GD, điều 53 ghi rõ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường như sau: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. - Quản lí nhà giáo, cán bộ, nhân viên; - Tuyển sinh và quản lí người học; - QL, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; - Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động GD; - Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội. - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật. Ở trường đại học, quản lí trường học thực chất là quản lí hoạt động đào tạo. Quản lí đào tạo là QL của HT đến toàn bộ qui trình đào tạo của nhà trường. - Quá trình đào tạo trong nhà trường là một quá trình xuyên suốt từ khi tuyển sinh (đầu vào) đến khi thi tốt nghiệp (đầu ra). - Các thành phần của qui trình đào tạo gồm đầu vào (người học), mục tiêu (đầu ra), nội dung, qui trình (hình thức, phương pháp) đào tạo, giảng viên, sinh viên, môi trường (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học). - Quản lí đào tạo thực chất là quản lí chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo bị chi phối bởi các yếu tố tham gia quá trình đào tạo, tuy nhiên hai yếu tố - thành tố chính là hoạt động dạy (GV) và hoạt động học (SV). Vì thế, nội dung quản lí đào tạo là quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, hoạt động dạy, hoạt động học, và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học. 1.3. Quản lí hoạt động giảng dạy tại các trường ĐHNCL 1.3.1. Trường đại học ngoài công lập (ĐHNCL) Trường ĐHNCL ngoài việc thực hiện những qui định của một trường ĐH nói chung về mục tiêu, chương trình, qui trình đào tạo,...thì trường ĐHNCL có những đặc điểm sau : - Trường được thành lập do một cá nhân, một nhóm người hay một tổ chức đứng ra thành lập. Trường ĐHNCL hoàn toàn tự chủ về tài chính, có nghĩa là tự thu, tự chi, lấy thu bù chi mà không có sự hỗ trợ của nhà nước về mặt tài chính. Nguồn tài chính đầu tư là nguồn ngoài ngân sách nhà nước
- nên trường có quyền tự chủ rất cao trong việc xây dựng cơ sở vật chất theo khả năng, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giảng dạy của nhà trường và toàn quyền trong việc liên kết đào tạo với các đối tác trong và ngoài nước. - Về mặt nhân sự, trường ĐHNCL có quyền quyết định về nhân sự, đội ngũ giảng viên,.... - Lực lượng giảng viên cơ hữu ít chủ yếu phụ trách các phòng thí nghiệm thực hành, đội ngũ giảng viên dạy lí thuyết chủ yếu là thỉnh giảng từ nhiều nguồn khác nhau nên thiếu tính ổn định và khó quản lí về mặt chuyên môn. Nhưng do tự chủ về tài chính nên nhà trường có thể mời được các giảng viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, cũng như các nhà khoa học tại các viện nghiên cứu, các chuyên gia nhiều kinh nghiệm tại các công ty, xí nghiệp sản xuất tham gia vào quá trình đào tạo. - Đầu vào sinh viên thấp, chỉ đạt điểm sàn không đủ chuẩn vào các trường ĐHCL nên động cơ, hứng thú học bị giảm sút, tính tích cực, độc lập trong học tập chưa cao, sự gắn kết các SV trong tập thể lớp kém sự chặt chẽ. Với các lí do trên đã làm cho công tác quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL trở nên phúc tạp và khó khăn, và có những nét đặc trưng riêng. 1.3.2. Quản lí hoạt động giảng dạy tại trường ĐHNCL Khi nói đến hoạt động giảng dạy là muốn nói đến hoạt động dạy của giảng viên và những hoạt động liên quan đến hoạt động dạy của giảng viên trong trường học. Từ sự phân tích các khái niệm về quản lí giáo dục, quản lí trường học, quản lí đào tạo, theo chúng tôi, quản lý hoạt động giảng dạy được hiểu là “sự quản lý của Hiệu trưởng đối với toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để làm cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường đạt được hiệu quả tối đa, hướng tới việc đạt được mục tiêu giáo dục”. * Quản lí hoạt động giảng dạy có thể hiểu là sự quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy của giảng viên và các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường đại học. Tuy nhiên, ở bậc đại học, việc quản lí riêng về chuyên môn giảng dạy thường giao về cấp khoa, do Trưởng khoa trực tiếp quản lí. 1.4 Nội dung quản lí hoạt động giảng dạy QL hoạt động giảng dạy bao gồm QL hoạt động dạy của GV và quản lí các hoạt động liên quan và phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy. 1.4.1 Quản lí chương trình giảng dạy
- a. Quản lí nội dung chương trình * Chương trình giảng dạy là văn bản do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, trong đó qui định cụ thể mục đích, mục tiêu của mỗi môn học, phạm vi và hệ thống nội dung môn học, số tiết dành cho môn học nói chung và dành cho từng phần, chương môn học. Về cấu trúc, chương trình gồm 4 phần như vị trí, mục đích, nhiệm vụ môn học và nội dung môn học; phân phối số tiết lí thuyết, thực hành của từng môn, từng chương của môn kể cả số tiết ôn tập, kiểm tra. Chương trình giảng dạy là căn cứ để Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện việc chỉ đạo, giám sát và thanh tra hoạt động giảng dạy của nhà trường, và còn là căn cứ để mỗi cơ sở trường học, giảng viên triển khai hoạt động giảng dạy và sinh viên tiến hành học tập. Vì vậy việc nắm vững chương trình giảng dạy là nhiệm vụ của tất cả các cán bộ quản lí nhà trường, của cả giảng viên và sinh viên. Hiệu trưởng phải làm cho giảng viên nắm vững chương trình, không được tùy tiện thay đổi, thêm, bớt hoặc làm sai lệch nội dung chương trình giảng dạy. Hiệu trưởng quản lí hoạt động giảng dạy phải dựa vào nội dung chương trình. Vì thế, việc nắm vững chương trình giảng dạy là tiền đề bảo đảm hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy. Cụ thể, hiệu trưởng cần nắm vững những vấn đề sau: - Những nguyên tắc cấu tạo chương trình giảng dạy của bậc học, trường học. - Nguyên tắc cấu tạo chương trình môn học, phạm vi kiến thức từng môn. - Phương pháp giảng dạy đặc trưng của từng môn. - Kế hoạch giảng dạy từng môn. Ở bậc đại học, chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ, có chỉnh sửa đáp ứng mục tiêu và phù hợp với đặc trưng của từng trường. Vì thế, nội dung chương trình mang tính ổn định tương đối của nó và mang tính pháp nhân. Với các trường ĐHNCL, chương trình đào tạo cũng được xây dựng theo qui định chung của giáo dục đại học với giới hạn các tỷ lệ khối kiến thức giữa các môn học cơ bản, các môn cơ sở và chuyên ngành. Các môn học được xây dựng dựa trên chương trình khung của Bộ GD&ĐT, tuy nhiên có thay đổi, cải tiến cho phù hợp với từng loại hình trường và đặc thù của địa phương, nơi trường được xây dựng Nội dung chương trình được cụ thể hóa dưới dạng giáo trình, tài liệu tham khảo bộ môn. Giảng viên đại học có trách nhiệm viết giáo trình, tài liệu tham khảo bộ môn và nhà trường có trách nhiệm in, phát hành sau khi đã hoàn tất các thủ tục về thẩm định, biên tập. Có giáo trình được lưu hành rộng rãi, có giáo trình lưu hành nội bộ tùy theo tính chất, chất lượng của giáo trình.
- Ở trường ĐHNCL, các giáo trình được Trưởng khoa duyệt về nội dung nhưng chưa được kiểm định của Hội đồng khoa học cấp trường thì chỉ được lưu hành nội bộ khoa. Riêng tài liệu tham khảo được thể hiện dưới hình thức kế hoạch bài giảng của giảng viên. b. Quản lí việc thực hiện chương trình Quản lí việc thực hiện chương trình của giảng viên là quản lí việc dạy đúng, dạy đủ chương trình qui định. Thực hiện yêu cầu này, Hiệu trưởng hoặc Trưởng khoa phải làm một số việc sau: - Yêu cầu giảng viên lập kế hoạch giảng dạy môn học. Kế hoạch sau khi xây dựng cần trao đổi kỹ trong tổ chuyên môn. - Bảo đảm thời gian qui định của chương trình (biên chế năm học). Nghiêm cấm việc cắt xén chương trình để dành thời gian cho các hoạt động khác. - Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phải theo dõi việc thực hiện chương trình hàng tuần, hàng tháng của giảng viên. - Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc theo dõi như biểu bảng, sổ sách, phiếu báo giảng bài, sổ dự giờ, sổ ghi đầu bài hay lịch kiểm tra học tập,.v.v. Thực hiện chương trình ở các trường đại học cũng tuân thủ theo các yêu cầu về số lượng môn học, thời lượng cho từng môn và dung lượng kiến thức của từng môn nhưng mang tính mở hơn, cụ thể có thể thay đổi môn học trong chương trình hay thời lượng của từng môn bằng việc thay đổi các chuyên đề tự chọn sao cho vẫn đảm bảo khối lượng kiến thức và thời gian đào tạo. Việc thay đổi chương trình như trên được dựa trên chất lượng đầu ra của nhà trường và những thông tin phản hồi từ phía thị trường sử dụng sức lao động và từ người học. Các trường ĐHNCL quản lí việc thực hiện chương trình của các giảng viên thông qua đề cương môn dạy mà giảng viên đã xây dựng, theo dõi tiến độ thực hiệm môn dạy thông qua sổ báo bài và sự kiểm tra của Trưởng khoa, giám thị nhà trường. 1.4.2 Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Hoạt động giảng dạy bao gồm các công đoạn như lập kế hoạch bài dạy, triển khai kế hoạch bài dạy ở trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV. Vì thế, quản lí hoạt động giảng dạy buộc phải quản lí từng công đoạn của qui trình giảng dạy của giảng viên trong đó công đoạn đầu tiên là việc chuẩn bị lên lớp thông qua kế hoạch bài dạy. 1.4.2.1 Quản lí công tác chuẩn bị giảng dạy
- Trên cơ sở nghiên cứu kĩ chương trình, kế hoạch giảng dạy; đọc và phân tích kĩ nội dung môn dạy, Hiệu trưởng hoặc Trưởng khoa cần phổ biến đến giảng viên các việc làm dưới đây nhằm quản lí tốt việc lập kế hoạch bài dạy: - Xây dựng các quy định thống nhất về kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy. Một kế hoạch bài dạy được thiết kế tốt sẽ giúp GV tự tin, chủ động triển khai ở trên lớp đạt chất lượng cao. HT hoặc Trưởng khoa cần phổ biến hoặc tập huấn cho GV những yêu cầu cần thiết để lập kế hoạch bài dạy như : + Nhận dạng bài dạy (bài dạy lí thuyết hay bài dạy kĩ năng). + Viết mục tiêu bài dạy (kết quả cần đạt đến của bài dạy). + Thiết kế bài dạy, bao gồm nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức. - Chỉ đạo tổ chuyên môn xác định thống nhất hệ thống mục tiêu, chuẩn kiến thức bài dạy, trao đổi phương hướng giảng dạy từng bài, những bài khó, những tư liệu mới cần bổ sung vào bài dạy, những thiết bị cần thiết cho bài dạy. - Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại kế hoạch bài dạy, kế hoạch môn dạy. - Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc lập và sử dụng hiệu quả kế hoạch bài dạy, kế hoạch môn dạy. Riêng ở trường ĐHNCL có thể áp dụng những yêu cầu trên cho GV trẻ, giảng viên cơ hữu. Đối với giảng viên GV thỉnh giảng khó có thể áp dụng như trên vì thế quản lí việc chuẩn bị lên lớp của GV thỉnh giảng có thể : - Yêu cầu mỗi giảng viên khi nhận lời giảng cần viết đề cương chi tiết môn dạy, làm rõ khối lượng kiến thức lí thuyết, thực hành, nội dung kiểm tra, đánh giá, sau đó nộp về khoa. - Nếu có thể, yêu cầu giảng viên viết tài liệu tham khảo hay giáo trình về môn mình dạy để thuận tiện cho việc quản lí chuyên môn của khoa. 1.4.2.2 Quản lý hoạt động lên lớp của giảng viên Hoạt động lên lớp không chỉ là việc GV triển khai kế hoạch bài dạy đã thiết kế ở trên lớp, mà còn thể hiện tài nghệ sư phạm của GV trước các tình huống cụ thể của lớp học. Qua việc lên lớp, GV có dịp nhìn lại kĩ năng dạy học của mình từ đó mà điều chỉnh, rèn luyện. Nhà tâm lý học John Deway đã nhấn mạnh rằng: Việc học để làm GV và trở thành một GV thành đạt trong nghề không thể xảy ra như một phép lạ; nó không chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của bản thân mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa GV và các đồng nghiệp của họ. Quản lí hoạt động lên lớp của GV thông qua hoạt động dự giờ và góp ý về bài dạy của đồng nghiệp. Hơn nữa, việc dự giờ dạy của những GV có nhiều kinh nghiệm và đã thành công trong công
- tác giảng dạy sẽ giúp cho các GV khác, nhất là đối với những GV trẻ mới bước vào nghề học hỏi được những kinh nghiệm hay để vận dụng vào việc cải tiến việc lên lớp của bản thân. Để quản lí tốt việc dự giờ, Hiệu trưởng hoặc Trưởng khoa cần hướng dẫn Tổ bộ môn và giảng viên các yêu cầu dưới đây : - Quán triệt tinh thần khoa học, trách nhiệm nghề nghiệp trong dự giờ và góp ý giờ dạy. Xây dựng mối quan hệ tin cậy và giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần khoa học, xây dựng, đoàn kết giữa các giảng viên trong tập thể sư phạm của khoa, của trường. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho từng loại bài dạy đối với từng môn. Đây là công việc chung của tập thể sư phạm nhà trường, nhất là tổ chuyên môn. Tiêu chuẩn đánh giá khoa học không chỉ là cơ sở đánh giá đúng bài dạy, mà còn làm cơ sở để giảng viên phấn đấu, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, dù cho đó là những tiêu chuẩn qui định tối thiểu, cơ bản, cần thiết. Ví dụ: + Về Mục tiêu: Mục tiêu bài dạy có xác định hướng vào người học; mục tiêu bài dạy được xác định đúng, đủ, ngắn gọn và rõ ràng; mục tiêu bài dạy thực hiện được, đo lường được (1.5 điểm). + Về nội dung : kiến thức của bài dạy có đáp ứng mục tiêu và phù hợp với đặc điểm, khả năng của SV trong lớp học cụ thể; có kiến thức cơ bản và kiến thức mở rộng, kiến thức nâng cao dành cho SV giỏi, có kiến thức cũ dành cho SV bị hổng kiến thức, có bài luyện tập trên lớp và bài tập ở nhà; kiến thức được sắp xếp theo trình tự hợp lí tuân theo logic khoa học, logic sư phạm, theo thời gian và theo công việc (3.0 điểm) + Về phương pháp: Phương pháp có được lựa chọn phù hợp với nội dung và đáp ứng mục tiêu bài dạy; phương pháp được sử dụng linh hoạt khéo léo để duy trì giao tiếp tích cực giữa giảng viên và SV, ưu tiên sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực nhận thức của SV (3.0 điểm). Dạy học trong thời dại hiện nay đòi hỏi phải đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học có sự hỗ trợ của đa phương tiện. Vì thế, nhiệm vụ dạy học quan trọng ở đại học là dạy phương pháp cho SV: phương pháp tự học, phương pháp nghiên cứu. Việc dạy phương pháp học tập – nhận thức cho SV được thực hiện trong chính quá trình hình thành khái niệm khoa học ở SV chứ không tách riêng thành một khâu, bài dạy trong hoạt động dạy học. Vì thế, GV dạy ở đại học phải là người có kiến thức và kĩ năng về tự học, nghiên cứu khoa học, có nhiều kinh nghiệm về tự học và nghiên cứu khoa học, tự học và nghiên cứu khoa học thành công. Có như vậy mới có thể hướng dẫn SV tự học và nghiên cứu khoa học trong chính hoạt động dạy học bộ môn ; GV dạy ở đại học phải biết tổ chức hoạt động dạy học sao cho SV chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng tự học, nghiên cứu khoa học. + Về phương tiện và kĩ thuật dạy học được lựa chọn phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và khả năng của giảng viên, ứng dụng các thiết bị kĩ thuật một cách hiệu quả nhằm giảm bớt
- những lao động không tính sáng tạo của GV ở trên lớp, đồng thời kích thích hứng thú học tập của SV. (1.5 điểm) + Phong cách giảng dạy: Tự tin, chủ động, sư phạm, sử dụng hiệu quả các kĩ năng cơ bản liên quan đến ngôn ngữ, hình dáng và cử chỉ điệu bộ tạo không khí tự nhiên và giao tiếp tích cực trong lớp học. (1 điểm) - Tổ bộ môn lập kế hoạch dự giờ như thời gian, địa điểm, bài dạy, giảng viên dạy, lớp dạy, phiếu dự giờ, cách thức thu thập dữ liệu và phổ biến đến toàn thể GV trong Tổ bộ môn trước khi giờ dạy diễn ra ít nhất một tuần. - Khi dự giờ cần quan sát và ghi chép diễn biến của bài dạy theo mẫu đã được thống nhất trước. - Sau khi dự giờ, từng GV độc lập phân tích các dữ liệu so sánh với tiêu chí và chuẩn đánh giá bài dạy đã đề ra. - Góp ý về bài dạy cần nêu lên những mặt đạt được, mặt tích cực, chỉ ra những tồn tại trong bài dạy cần cải thiện, gợi ý những phương hướng khắc phục những tồn. Lưu ý tránh tranh luận gay gắt, chuyển từ xung động sự vụ, khoa học thành xung động nhân cách tạo nên sự bất hòa, gây mất đoàn kết nội bộ giảng viên. - Phổ biến, nhân rộng những ưu điểm, thành tích của giảng viên qua dự giờ trong tập thể giảng viên. Những điều trình bày ở trên khi áp dụng vào hoạt động dạy học ở đại học sẽ phải linh hoạt và mềm dẻo hơn. Chẳng hạn đối với GV trẻ, khoa nên tổ chức dự giờ thường xuyên để góp ý cho GV trẻ về mục tiêu, nội dung kiến thức, phương pháp, tác phong đứng lớp, xử lí các tình huống xảy ra ở trên lớp như những điều đã trình bày ở trên. Với GV không trẻ hoặc GV thỉnh giảng nên báo trước về kế hoạch dự giờ của họ nhằm mục đích chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy giữa các thế hệ GV trong khoa, trong trường góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng dạy học. - Quản lí giờ lên lớp của giảng viên đại học còn được thực hiện thông qua việc kiểm tra thường xuyên của Trưởng khoa, Trưởng bộ môn hoặc thông tin phản hồi của giám thị hoặc từ sinh viên. Dựa trên những thông tin phản hồi này mà trường, khoa điều chỉnh công tác quản lí hoạt động giảng dạy nói chung và hoạt động lên lớp nói riêng của giảng viên, nhất là đối với giảng viên thỉnh giảng. Quản lí chuyên môn tại trường đại học đã khó bởi mỗi giảng viên đều là nhà khoa học, nhất là quản lí chuyên môn đối với đội ngũ giảng viên có học hàm, học vị tiến sĩ hoặc phó giáo sự, giáo sư. Ở các trường đại học, việc quản lí chuyên môn giao hẳn về cho khoa và trực tiếp là trưởng bộ môn. Còn các trường ĐHNCL, việc quản lí chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn hơn do tính phức tạp của
- đội ngũ giảng viên (ít nhất là 40% giảng viên thỉnh giảng và bán cơ hữu), do đó, việc quản lí chuyên môn của 40% GV này thực sự là rất khó. Vì vậy nhà trường QL đội ngũ GVTG và GV bán cơ hữu bằng hợp đồng mời dạy. 1.4.2.3 Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trong quá trình giảng dạy, việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của SV vừa mang ý nghĩa xác nhận kết quả mà SV đạt được trong học tập, vừa làm cơ sở điều chỉnh hoạt động dạy và học và định hướng cho hoạt động dạy học tiếp sau. Kết quả kiểm tra, đánh giá cũng là cơ sở điều chỉnh, cải tiến công tác quản lí hoạt động giảng dạy hiệu quả hơn. Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá là quản lí kế hoạch kiểm tra đánh giá theo qui định của Bộ (mỗi môn có hai điểm kiểm tra là điểm quá trình và điểm kết thúc. Tuỳ từng khối ngành kinh tế, kỹ thuật hay xã hội nhân văn điểm tổng kết được tính như sau : 10% chuyên cần, 20% thi giữa kỳ hoặc tiểu luận, và 70% cuối kỳ). Kiểm tra giữa kì do giảng viên quyết định và thực hiện, còn kiểm tra cuối kì được tổ chức chung theo khoa hoặc toàn trường. Với những môn thực hành phải có điểm lí thuyết và điểm thực hành,...). HT phổ biến kế hoạch, yêu cầu về kiểm tra, đánh giá đến các khoa, phân công trách nhiệm cho từng bộ phận và cá nhân, cụ thể : Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn phổ biến kế hoạch, yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV đến GV để thực hiện nghiêm túc. GV phụ trách bộ môn lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá ra đề thi, barem và đáp án, nộp cho khoa hoặc phòng đào tạo. Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn có trách nhiệm duyệt đề thi. Phòng đào tạo chịu trách nhiệm in ấn đề thi, tổ chức thi và quản lí bảng điểm. GV chịu trách nhiệm chấm bài, lên bảng điểm, kí tên và nộp về phòng đào tạo. Nếu có bất cứ sự thay đổi nào về điểm đều phải do GV chỉnh sửa, kí nhận tại phòng đào tạo. Việc phân chia chức năng, nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận phụ trách từng khâu, từng công đoạn của kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo sự chính xác, khách quan trong kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV. Với các trường ĐHNCL, việc quản lí đề thi, điểm và tổ chức thi thuộc về phòng đào tạo. GV cũng làm việc trực tiếp với phòng đào tạo về nộp đề, nhận bài và trả bài thi, lên bảng điểm hoặc sửa chữa những sai sót trong kiểm tra và đánh giá. 1.4.3 Quản lí đội ngũ giảng viên Quản lí đội ngũ giảng viên bao gồm nhiều khâu như tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Với trường ĐHNCL, việc quản lí đội ngũ GV sẽ phải chia thành hai mảng, đó là quản
- lí đội ngũ GV cơ hữu và quản lí đội ngũ GV thỉnh giảng sao cho đội ngũ GV ngày càng được phát triển về số lượng và chất lượng. 1.4.3.1 Quản lí tuyển chọn giảng viên Việc tuyển chọn giảng viên ở các trường đại học thực hiện theo đơn vị khoa và phụ thuộc vào yêu cầu nhân sự của từng khoa. Vì thế : - HT phối hợp với Ban chủ nhiệm các khoa, phòng tổ chức nhân sự xây dựng qui định, nguyên tắc tuyển dụng giảng viên cho nhà trường. - Yêu cầu mỗi khoa lên kế hoạch tuyển dụng giảng viên, trong đó ghi rõ số lượng, chuyên môn, hình thức tuyển dụng, thời gian,... - HT chỉ thị cho từng khoa tiến hành tuyển dụng giảng viên như kế hoạch. Phân công nhân sự, phối hợp giữa các bộ phận để việc tuyển dụng thu được kết quả tốt. - HT theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh (nếu cần) qui trình tuyển dụng giảng viên của từng khoa. Với các trường ĐHNCL, cần lưu ý đến việc mời giảng viên thỉnh giảng – một lực lượng tham gia giảng dạy không thể thiếu ở trường. Khi mời giảng viên thỉnh giảng cần mời những giảng viên có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, có uy tính và kinh nghiệm giảng dạy ở các trường cao đẳng, đại học. Ngoài ra, trường ĐHNCL còn mời thêm các cán bộ kĩ thuật có nhiều kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành trường đào tạo và có khả năng giảng dạy sẽ đảm nhận giảng dạy các chuyên đề, các môn tự chọn và hướng dẫn khóa luận hay đồ án tốt nghiệp của sinh viên. 1.4.3.2 Quản lí việc phân công giảng dạy Phân công giảng dạy thực chất là công tác tổ chức của cán bộ quản lí dựa trên năng lực, trình độ của từng giảng viên để phân công cho phù hợp. Việc phân công này phải tạo điều kiện cho các giảng viên được thể hiện mình trong tập thể sư phạm một cách tốt nhất, từ đó tạo niềm tin cho các giảng viên trong nghề nghiệp. Phân công giảng dạy là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, tư tưởng của cá nhân và đơn vị, phát huy hay kìm hãm năng lực của giảng viên trong giảng dạy. Nhất là với trường đại học ngoài công lập, giảng viên cơ hữu còn mỏng về số lượng, trẻ về kinh nghiệm giảng dạy nên số giảng viên thỉnh giảng có trình độ đang giữ vị trí quan trọng trong hoạt động giảng dạy của khoa, trường. Vì thế, quản lí việc phân công giảng dạy cần lưu ý : - Phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn và trình độ được đào tạo, có chú ý đến hoàn cảnh của từng giảng viên như phụ nữ có con nhỏ, nhà xa trường,...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 702 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 454 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 338 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 368 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 175 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 47 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn