Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho môn Vật lí 10 ở Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai
lượt xem 30
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho môn Vật lí 10 ở Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện các HĐNK môn Vật lí ở trường THPT; đề xuất mô hình HĐNK môn Vật lí có chất lượng, phù hợp với MTGD và áp dụng cho trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho môn Vật lí 10 ở Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------------- Nguyễn Thị Mỹ Hương Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lí Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ XUÂN HỘI Thành phố Hồ Chí Minh, 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này không phải chỉ có công sức của riêng tôi mà tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt thành từ thầy cô, bạn bè và người thân. Tôi cảm ơn Ban chủ nhiệm và các thầy cô khoa Vật Lí, cùng các thầy cô phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Đỗ Xuân Hội, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng chân thành cám ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, sự hỗ trợ tích cực của các thầy cô trong tổ vật lí cùng các học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai, nơi tôi đang công tác và tiến hành thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người bạn thân thiết của tôi vì đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tôi có thêm niềm say mê trong nghiên cứu khoa học. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo Ủy ban quốc tế và giáo dục thế kỉ XXI của UNESCO [29], thế kỉ XXI mà ta đang sống là thế kỉ của tài năng và nhân cách đa dạng, vì thế dạy học là phải dạy cả tri thức, kĩ năng và thái độ để khi ra đời người học có thể học tập suốt đời, có thể thích nghi và tham gia một cách chủ động, sáng tạo, vào thế giới phong phú, luôn biến đổi và phụ thuộc lẫn nhau. Hiện nay, đã có nhiều dự án nghiên cứu, đầu tư cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng có một số hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa mang lại hiệu quả thật sự trọn vẹn cho quá trình đào tạo – và tự đào tạo trong nhà trường. Đó là HĐNK trong nhà trường phổ thông. Nền giáo dục Việt Nam đã và đang luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục toàn diện cho HS, trong đó HĐNK là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. HĐNK là một hoạt động giáo dục cơ bản ngoài giờ học chính thức, được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra suốt năm học. HĐNK giúp HS biết coi tri thức vừa là mục đích nâng cao nhận thức, vừa là phương tiện để vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn; biết điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp; biết nắm bắt những định hướng chính trị xã hội …Từ đó, rèn luyện cho mình những kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng sống hợp tác, giao tiếp hiệu quả… Thực trạng giáo dục Việt Nam trong những năm qua cho thấy: không thiếu các trường đã đầu tư đúng mức, kịp thời cho các HĐNK, nhất là các hoạt động thể dục thể thao, các buổi ngoại khóa văn học, hóa học, vật lí, ngoại ngữ, …Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà hiện nay HĐNK vẫn còn là niềm mơ ước xa vời của nhiều trường, bao gồm một số các trường chuyên trong cả nước. Mặt khác, theo một khảo sát về khoảng cách IQ-EQ dành cho HS trường chuyên do Viện nghiên cứu giáo dục – Đại học sư phạm TP.HCM [38] thực hiện cho thấy: HS các trường chuyên có các điểm mạnh về năng lực tư duy, trong đó óc suy diễn, sự tưởng tượng được đánh giá rất cao mà theo HS là do thường vận dụng các năng lực này cho việc học. Hơn nữa, HS có thể làm việc dưới áp lực cao, có nhiều cảm thông với người khác, có sự rõ ràng quả quyết trong việc làm của mình và có nhận thức cá nhân cao. Nhưng chính điều này đã làm HS các trường chuyên có tính cách quyết đoán, ít chịu nhân nhượng. HS chuyên có khả năng nhận thức được bản thân, đây là một kĩ năng không dễ có vì HS cần nhiều can đảm để đối diện với sự thật về bản thân như vẻ ngoài hay những hạn chế của chính mình, từ đó các bạn tự nhận ra được trạng thái căng thẳng hay tình trạng bị ức chế để ứng phó kịp thời. Tuy nhiên, kĩ năng xã hội của những HS này chiếm vị trí thấp trong mười ba tiêu chí đánh giá EQ. HS chuyên có thể thông cảm với người “không bằng mình” nhưng lại không thể chấp nhận có người “hơn mình” và chính tư duy này đã
- cản trở những nỗ lực nhằm phát huy tiềm năng của họ, đặc biệt làm cho các kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm không được phát huy đúng mức. Từ những phân tích nêu trên và trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, tác giả đã vận dụng các cơ sở lí luận cơ bản của HĐNK vào việc tổ chức các HĐNK cho môn vật lí ở trường THPT. Vấn đề nghiên cứu đặt ra là: Làm thế nào để những HĐNK môn vật lí thực sự trở thành những hoạt động đa dạng nhằm giúp HS không chỉ củng cố kiến thức vật lí mà còn chiếm lĩnh các kĩ năng sống là những kĩ năng hết sức cần thiết cho sự thành công của con người trong thời đại ngày nay? Để trả lời cho câu hỏi này, đề tài đã nghiên cứu xây dựng những mô hình cụ thể cho HĐNK môn vật lí ở trường THPT chuyên LTV (Đồng Nai), giúp cho GV có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoại khóa môn vật lí đối với HS và ngay cả bản thân GV; hỗ trợ cho GV các thông tin cần thiết nhằm giúp họ có thêm niềm tin và cơ sở để vận dụng nó vào thực tiễn dạy học ở phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện các HĐNK môn vật lí ở trường THPT. - Đề xuất mô hình HĐNK môn vật lí có chất lượng, phù hợp với MTGD và áp dụng cho trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Chương trình, nội dung vật lí lớp 10. + Các kiến thức vật lí (hiện tượng, trò chơi, …) quanh ta, có liên quan đến nội dung kiến thức mà HS đã được học trên lớp. + Lí luận giáo dục trong việc nâng cao chất lượng các HĐNK nói chung và HĐNK môn vật lí nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức HĐNK cho môn vật lí trong phạm vi khối 10 của trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai. 4. Giả thuyết khoa học Nếu có sự tổ chức hợp lí và khéo léo các HĐNK môn vật lí thì HS sẽ không chỉ có thêm niềm tin khi sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề hấp dẫn của thực tiễn, mà còn được trau dồi nhiều kĩ năng cần thiết cho con người ở thời đại mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thiết kế các mô hình tổ chức HĐNK cho môn vật lí lớp 10. - Tổ chức và tiến hành thử nghiệm một phần của thiết kế đó cho HS lớp 10 trường THPT chuyên LTV. - Bước đầu đánh giá khả năng thích nghi của HS, cùng những ích lợi mà HS lĩnh hội được khi tham gia các HĐNK này.
- 6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu cơ sở lí luận trong các tài liệu tham khảo. - Sử dụng bút vấn, điều tra trong việc thu thập dữ liệu về nhận thức của GV và HS cấp THPT về HĐNK vật lí. - Thực nghiệm sư phạm. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập, giáo dục HS có đầy đủ các tố chất: đức, trí, thể, mỹ là một yêu cầu mà các trường phổ thông phải chú trọng, vì thế mà nhu cầu về HĐNK là vô cùng cấp thiết. Kiến thức vật lí phổ thông cổ điển ngày nay đã nằm trong nguyên tắc của nhiều ứng dụng kỹ thuật phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên, vì giờ học chính khóa có hạn nên GV không thể dẫn dắt HS tìm hiểu hết được. Do đó, các HĐNK cho môn vật lí cần được nghiên cứu tổ chức. GV vật lí với số giờ dạy chuyên môn nhiều nên không còn đủ thời gian và công sức để nghiên cứu tổ chức nhiều HĐNK đa dạng, nên đề tài này được nghiên cứu cũng là để hỗ trợ phần nào cho các GV vật lí trong việc chọn lựa các kiến thức vật lí phổ thông thích hợp cùng với cách thức tổ chức, tiến hành các HĐNK môn vật lí sao cho đạt hiệu quả cao.
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN VẬT LÍ Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1. Mục tiêu giáo dục môn vật lí hiện nay MTGD là một hệ thống các chuẩn mực của mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó chính là một hệ thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó MTGD phụ thuộc vào mỗi thời kì nhất định của quá trình phát triển xã hội và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục con người. MTGD môn học vật lí ở PTTH của Việt Nam: [32] * Mục tiêu kiến thức: - Những khái niệm tương đối chính xác về sự vật, hiện tượng, quá trình vật lí thường gặp. - Những định luật, nguyên lí vật lí quan trọng nhất. - Những nét chính của các thuyết vật lí. - Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm, mô hình. - Nguyên tắc cơ bản thuộc những ứng dụng quan trọng của vật lí trong đời sống và sản xuất. * Mục tiêu kĩ năng: - Thu thập thông tin từ quan sát, thí nghiệm, từ tài liệu … - Xử lí thông tin về vật lí - Truyền đạt thông tin về vật lí. - Giải thích các hiện tượng vật lí. - Các kĩ năng thực hành vật lí. - Đề xuất các dự đoán khoa học, các phương án thí nghiệm… * Mục tiêu thái độ: - Là sự hứng thú học tập môn học vật lí, có lòng yêu thích khoa học, có tác phong làm việc khoa học, có tính trung thực khoa học, có ý thức sẵn sàng áp dụng hiểu biết vật lí vào thực tế… Ủy ban giáo dục thế kỉ XXI của UNESCO đã chỉ ra ở nhiều chiến lược dạy học hiện đại ngày nay hướng tới các mục tiêu chung, cơ bản sau: [2], [4] * Mục tiêu nhận thức: - Phát triển hiểu biết khoa học. - Khả năng tổ chức kiến thức.
- * Mục tiêu kỹ năng: - Rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học là các kĩ năng cần thiết có thể áp dụng một cách khoa học các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Cung cấp các kĩ năng sống. * Mục tiêu thái độ: - Phát huy thái độ tích cực đối với khoa học, đó là niềm tin, sự say mê, hứng thú đối với khoa học. MTGD thiên niên kỉ của UNESCO: [29] * Mục tiêu nhận thức: Học để biết (Learning to know) * Mục tiêu kỹ năng: Học để làm (Learning to do) - Coi trọng kỹ năng làm việc (theo nhóm, sáng kiến, kỹ năng giải quyết vấn đề, óc độc lập, phê phán…) - Kỹ năng sống: giao tiếp, hợp tác, điều hành, quản lí… - Sau đó mới tới các kỹ năng thuần tuý trí tuệ. * Mục tiêu thái độ: Học để chung sống (Learning to live together) và học để tự khẳng định mình (Learning to be) So sánh những mục tiêu cơ bản của các chiến lược dạy học tích cực, MTGD của UNESCO với MTGD môn học vật lí, chúng ta nhận thấy có những điểm khác biệt: - Các chiến lược dạy học hiện đại coi trọng sự phát triển hiểu biết vượt ra khỏi khuôn khổ chương trình học. - Coi trọng việc rèn luyện những kĩ năng chung, cần thiết có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề khác nhau không chỉ riêng trong lĩnh vực vật lí. - Coi trọng việc rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết cho sự thành công của con người trong thời đại ngày nay. - Coi trọng sự phát triển đa dạng của nhân cách người học. Những mục tiêu trên rất tích cực và cần thiết cho sự phát triển lâu dài của con người. “Vậy làm thế nào để việc dạy học vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung đạt được nhiều MTGD tích cực, giúp ích cho sự phát triển của HS?” là câu hỏi mà việc đổi mới phương pháp dạy học phải cố gắng trả lời. Tổ chức lại nội dung dạy học, thay đổi cách thức tổ chức của quá trình dạy học, áp dụng một cách sáng tạo và linh hoạt các chiến lược dạy học tích cực vào thực tiễn có thể là cách làm phù hợp trong thực tiễn hiện nay. Tuy nhiên, không thể hoàn thành tốt các MTGD chỉ bằng hoạt động lên lớp – là hoạt động dạy học được tiến hành theo chương trình và kế hoạch dạy học các môn học – mà còn phải thông qua các
- hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước ta…”- Makarenco – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đầu thế kỷ XX cũng đã từng nói như thế, nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hình thức đa dạng và nội dung phong phú với phương tiện, điều kiện, hoàn cảnh gần gũi với HS, là môi trường lí tưởng trong việc giáo dục toàn diện con người mới. 1.2. Mục tiêu giáo dục của HĐNK môn vật lí 1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa HĐNK là một hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp nhằm mục đích bổ trợ cho hoạt động giáo dục trên lớp trong việc củng cố và mở rộng những kiến thức đã học, cung cấp và rèn luyện các kĩ năng sống, cùng những phẩm chất tốt đẹp của con người thời đại mới cho cả GV và HS [16]. HĐNK cho môn vật lí là các hình thức hoạt động được tổ chức ngoài giờ học chính khóa môn vật lí, nhằm hỗ trợ các giờ học chính khóa trong việc làm cho nội dung kiến thức vật lí mà HS đã học trở nên gần gũi và có ý nghĩa với cuộc sống thực, không chỉ rèn luyện cho HS kĩ năng tiến trình khoa học, mà còn trang bị những kĩ năng chung (giao tiếp, hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề, …) cần thiết có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề khác nhau không chỉ riêng trong lĩnh vực vật lí. 1.2.2. Mục tiêu giáo dục của HĐNK môn vật lí Tất cả các hoạt động giáo dục bao gồm cả các HĐNK dành cho môn vật lí được tổ chức trong nhà trường phổ thông đều nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho HS; giúp HS lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học về thế giới, rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, phát triển được tư duy sáng tạo và những phẩm chất tích cực của nhân cách. Mặt khác HĐNK còn đem đến cho GV nhiều cơ hội củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn [16]. Tuy nhiên, do đặc thù của bộ môn vật lí mà có thể tổ chức những HĐNK với những mục tiêu cụ thể như sau: 1.2.2.1. Đối với học sinh a. Về kiến thức - Củng cố, bổ sung, mở rộng, nâng cao các kiến thức vật lí đã được học trên lớp. Đồng thời khơi gợi sự tò mò, tìm hiểu, giải thích các hiện tượng vật lí; dựa trên những ứng dụng đã có của vật lí vào khoa học kĩ thuật HS có thể chế tạo những mô hình đồ chơi tương tự, phù hợp với khả năng của bản thân... Qua đó, giúp HS có thêm niềm tin khi sử dụng kiến thức vật lí vào giải quyết các vấn đề hấp dẫn của thực tiễn. b. Về kĩ năng
- - Rèn luyện các kĩ năng thực hành và kĩ năng tiến trình khoa học: Thu thập thông tin; xử lí thông tin; suy luận bằng các thông tin đã xử lí; rút ra kết luận … - Rèn luyện các kĩ năng sống: làm việc theo nhóm hợp tác, giao tiếp, ngôn ngữ (do trao đổi, truyền đạt thông tin, tranh luận…), tổ chức, quản lí nhóm, giải quyết vấn đề, ra quyết định, ý thức đúng đắn về bản thân, … c. Về thái độ - Hình thành thái độ tích cực học tập. - Bao dung hơn với bạn bè, hỗ trợ nhau về mặt tâm lí và điều này quan trọng cho quá trình lấy quyết định. - Thầy và trò có mối quan hệ tốt, làm cho việc dạy và học thuận lợi hơn. 1.2.2.2. Đối với giáo viên - Củng cố, nâng cao hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. - Hướng tới việc gắn kết tình cảm, sự quan tâm lẫn nhau trong tập thể môi trường sư phạm giữa thầy – thầy, trò – trò, thầy – trò. - Rèn luyện, bồi dưỡng các kĩ năng tổ chức HĐNK. Để tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung đạt kết quả, GV cần phải có một hệ thống kĩ năng tổ chức. Đó là một hệ thống các kĩ năng từ xác định mục tiêu của hoạt động đến việc thiết kế chương trình và kế hoạch tổ chức hoạt động, từ kĩ năng thực hiện triển khai hoạt động, kĩ năng tiếp cận và huy động lực lượng quần chúng đến kĩ năng kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động [25]. 1.3. Đặc điểm HĐNK môn vật lí ở trường phổ thông hiện nay 1.3.1. Thực trạng [31] Trong những năm qua HĐNK ở các trường THPT thường gắn với ngoại khóa chuyên môn. Không ít các trường đã xây dựng được kế hoạch HĐNK cụ thể cho nhiều phân môn Văn, Toán, Lí, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Giáo dục công dân và các hoạt động hướng nghiệp. Ví dụ như trường THPT Mạc Đĩnh Chi; Nguyễn Thượng Hiền; Võ Trường Toản (TP. Hồ Chí Minh); LTV (Biên Hòa); Nguyễn Du (Đaklak)… Tuy nhiên, phần lớn các trường còn chưa thực sự chú trọng đến lợi ích mà HĐNK đem lại, chưa có kế hoạch tổ chức cụ thể và xuyên suốt. HĐNK cho môn vật lí cũng không nằm ngoài những hạn chế đó. 1.3.2. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của các HĐNK nói chung, cũng như đối với HĐNK cho môn vật lí nói riêng: - Một số cán bộ, GV, phụ huynh và HS chưa nhìn nhận đúng đắn vai trò của HĐNK nên trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và quản lí các HĐNK còn nhiều hạn chế như:
- + Ban giám hiệu các trường học phần lớn chỉ tập trung cho giờ học chính khóa và quan niệm ngoại khóa chỉ là vui chơi, giải trí. + Hình thức hoạt động còn đơn điệu: thiết kế các thí nghiệm đơn giản (tên lửa nước, pin chanh …), thực hiện các cuộc thi đố em truyền thống… + Công tác kiểm tra thi đua, khen thưởng đối với HS và GV còn chưa kịp thời làm ảnh hưởng không nhỏ đến đến hiệu quả giáo dục. + Công tác đánh giá chất lượng học tập hiện nay vẫn chủ yếu là đánh giá dựa trên điểm số học tập trên lớp và kĩ năng giải bài tập. + Trình độ và kĩ năng tổ chức HĐNK của GV còn chưa được đầu tư. - Cơ sở vật chất của nhiều trường còn quá thiếu thốn, các phương tiện thiết yếu phục vụ cho việc dạy học chính khóa còn chưa đủ. - Nguồn kinh phí dành cho HĐNK lại quá ít ỏi nên dẫu muốn tổ chức nhiều HĐNK cũng không thể thực hiện được. - Số giờ dạy chuyên môn của GV phổ thông đã quá nhiều, cộng với khối lượng kiến thức trong chương trình chính khóa quá lớn, GV không còn nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung HĐNK. - Trong thời đại công nghệ thông tin, internet tràn ngập phố phường, nhiều HS chưa tích cực trong học tập luôn đắm mình trong những game, chat, nghe nhạc, … mà không còn hứng thú với HĐNK. - Phần lớn thời gian được HS sử dụng cho việc học chính khóa và những lớp học thêm. Mặt khác, những HS có năng lực sở trường về các môn xã hội lại thiếu tự tin hoặc không hứng thú với các HĐNK của môn vật lí. 1.3.3. Các giải pháp chung đã được đề xuất [31] Trong hội thảo về vấn đề: “Hiệu quả của HĐNK đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường phổ thông” do Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Viện nghiên cứu giáo dục TP.HCM tổ chức năm 2007 đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề này của các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, của các nhà quản lí, các nhà khoa học. * Theo Th.S Trương Quang Dũng (Sở GD và ĐT tỉnh Quảng Ngãi): - Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của HĐNK cho cán bộ, GV, HS và các lực lượng xã hội khác. - Bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐNK cho cán bộ, GV,… - Bồi dưỡng năng lực hoạt động cho HS. - Chỉ đạo nội dung, chương trình HĐNK. - Chỉ đạo đổi mới hình thức các hoạt động giáo dục.
- - Chăm lo đến việc xây dựng cơ sở vật chất, môi trường sư phạm và đổi mới công tác thi đua khen thưởng. * Theo Th.S Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang (Trung tâm Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, Viện nghiên cứu giáo dục) thì HĐNK phải được nhìn nhận từ góc độ lợi ích của người học, đề cao mục tiêu rèn luyện các kĩ năng cá nhân của người học. Mục tiêu mở rộng và khắc sâu kiến thức chỉ nên xem là thứ yếu. * GV Đào Thị Kim Như (trường THPT Võ Trường Toản) đã nêu một số kiến nghị như sau: - Miễn vé cho HS vào tham quan các nhà Bảo tàng, khu di tích lịch sử, giảm vé khu vui chơi trên địa bàn thành phố. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng công tác ngoại khoá trong nhà trường phổ thông. - Tổ chức các chương trình gameshow mang tính trí tuệ nhằm tạo sân chơi lành mạnh và tạo điều kiện cho HS có cơ hội phát huy khả năng cá nhân… 1.3.4. Giải pháp đề nghị đối với HĐNK môn vật lí Dựa trên nội dung của các bản tham luận có trong kỉ yếu hội thảo đã nói ở trên, cùng với những tìm hiểu thực tế về HĐNK môn vật lí ở một số trường THPT, để nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động này, chúng tôi đề nghị các giải pháp sau: 1.3.4.1. Về phía nhà trường - Đầu tư kinh phí hợp lí cho các HĐNK, nâng cấp phòng thí nghiệm và phòng bộ môn vật lí, thư viện cần đa dạng các tài liệu bổ sung kiến thức vật lí phổ thông. - Dành nhiều thời gian hơn cho GV, có kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐNK đối với GV chịu trách nhiệm tổ chức HĐNK, tránh việc tổ chức tùy tiện. - Xét cấp cho HS những chứng chỉ đã tham gia HĐNK do nhà trường và GV tổ chức, nhằm khuyến khích HS tham gia các hoạt động đầy ý nghĩa này. - Để thu hút HS, các tổ bộ môn cũng có thể phát tờ rơi quảng cáo về HĐNK của mình không chỉ cho HS mà còn cho cả phụ huynh HS. 1.3.4.2. Về phía GV - GV phải thật tâm huyết với nghề, với công việc ngoài giờ mà không có quy định nào bắt buộc. - Nếu không có điều kiện tham gia các lớp bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐNK thì cách hay nhất là tự học trên sách báo, học hỏi kinh nghiệm từ những trường, những GV đã tổ chức thành công các HĐNK. - Cần lập kế hoạch HĐNK chi tiết ngay từ đầu năm học. - Tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của đồng nghiệp. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với những HS nòng cốt trong việc tổ chức, quản lí.
- - Nội dung kiến thức vật lí trong các buổi ngoại khóa không được tách rời chính khóa. Mặt khác, tổ chức các HĐNK cho môn vật lí theo hướng tích hợp Lí – Toán; Lí – Hóa; Lí – Sinh; Lí – Văn sẽ hấp dẫn nhiều đối tượng HS. - Chú ý việc tạo nguồn quỹ cho HĐNK bằng nhiều cách khác nhau. 1.3.4.3. Về phía HS - HĐNK môn vật lí được tổ chức cho mọi đối tượng HS. - HS tham gia các HĐNK cho môn vật lí phải trên cơ sở tự nguyện. Khi đã tham gia HS phải tuân thủ các quy định do Ban tổ chức đề ra. - Nhận thức đầy đủ về các lợi ích mà HĐNK môn vật lí đem lại. 1.3.4.4. Về phía phụ huynh HS và các tổ chức liên quan - Phụ huynh HS phải luôn theo dõi, kiểm tra việc học tập của con em mình, có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của các HĐNK môn vật lí đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. - Các tổ chức liên quan cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các HĐNK.
- Chương 2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA CHO MÔN VẬT LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH – ĐỒNG NAI 2.1. Giới thiệu đôi nét về trường THPT chuyên Lương Thế Vinh – Đồng Nai (Theo báo cáo tổng kết năm học 2007 – 2008) 2.1.1. Tổ chức nhà trường 2.1.1.1. Lớp học - Tổng số HS là 786, tỉ lệ duy trì sĩ số đạt 100%: + Khối 10: 217 HS, 10 lớp + Khối 11: 308 HS, 12 lớp + Khối 12: 257 HS, 10 lớp - Tổng số lớp là 32, bình quân 25 HS/lớp 2.1.1.2. Tổ chuyên môn Hình 2.1 Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Trường có chín tổ chuyên môn: Toán; Tin; Vật lí; Hóa; - Đồng Nai - Văn; Sử - Địa; Sinh; Anh văn; GDCD - Công nghệ - Thể dục. 2.1.1.3. Các tổ chức khác - Hội cha mẹ HS; Hội đồng sư phạm; Hội khuyến học; Hội đồng thi đua … - Chi bộ Đảng; Công đoàn nhà trường; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. 2.1.2. Cơ sở vật chất và thiết bị - Khuôn viên nhà trường có diện tích 27.000 m2, tính bình quân 31,4m2/HS - Cơ cấu các khối công trình trong trường gồm: + Khu phòng học, phòng thực hành bộ môn. + Khu phục vụ học tập: Thư viện theo đúng tiêu chuẩn quy định hiện hành. Một nhà truyền thống, sân bóng chuyền, bóng đá mini, bóng rổ, quần vợt... + Khu sân chơi. + Khu vệ sinh 2.1.3. Chất lượng giáo dục 2.1.3.1. Chất lượng giáo dục - 97.83% HS toàn trường đạt hạnh kiểm tốt; 60,74% HS toàn trường đạt học lực giỏi; tỉ lệ đỗ tốt nghiệp là 100%.
- - Kết quả các kì thi HS giỏi khá ổn định. 2.1.3.2. Các hoạt động giáo dục Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, qui định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt, trong những năm qua, trường THPT chuyên LTV rất quan tâm đến các HĐNK: - Mỗi năm học tổ chức từ hai đến ba lần hoạt động tập thể theo quy mô toàn trường, các hoạt động tập thể tiêu biểu như: + Hội trại mùa xuân + Tham gia các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động truyền thống nhân các ngày lễ lớn như: ngày thành lập Quân Đội Nhân Dân Việt Nam; ngày 20/11; Ngày 26/3; Ngày sinh viên – HS toàn quốc 9/1 + Đại hội thể dục thể thao + Nhiều hoạt động mang tính giáo dục đạo đức như: phụng dưỡng mẹ liệt sĩ; xây nhà tình thương; chỉ đạo đoàn thanh niên tham gia chiến dịch phòng chống ma túy… - Tổ chức HĐNK các môn học: Trường luôn khuyến khích các tổ chuyên môn thành lập các CLB học thuật, tính đến thời điểm này đã có một số CLB được thành lập như: CLB Sinh học, CLB Tin học, CLB Hóa học, CLB Văn học với các hoạt động vừa chơi vừa học thú vị. 2.1.4. Đặc điểm HĐNK môn vật lí của trường Mặc dù nhiều tổ chuyên môn trong trường đã thành lập được các CLB nhưng riêng tổ vật lí vẫn chưa hình thành được một CLB vững mạnh, hấp dẫn, mặc dù các GV bộ môn vẫn có ý thức tổ chức cho HS thiết kế các thí nghiệm vui ngoài giờ học chính khóa, nhưng các hoạt động còn mang tính cá nhân nên cũng chỉ sôi nổi được một thời gian ngắn. Thuận lợi: - Ban giám hiệu nhà trường luôn khuyến khích, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện cho các HĐNK - GV bộ môn có trình độ chuyên môn cao. - GV trẻ chiếm ½ tổng số GV của tổ. - HS ngoan, hiếu học, say mê tìm tòi kiến thức. - Cơ sở vật chất và thiết bị khá đầy đủ gồm có ba phòng chuyên môn: một phòng chứa các thiết bị thí nghiệm, một phòng thực hành thí nghiệm, một phòng học chuyên môn được trang bị máy tính, máy chiếu, bàn ghế rời, thuận tiện cho việc sắp xếp theo nhiều hình thức hội họp: thảo luận nhóm, báo cáo chuyên đề. Khó khăn: - Lực lượng GV vật lí có trình độ chuyên môn cao nhưng thiếu kĩ năng tổ chức các HĐNK.
- - Nửa số GV của tổ vật lí có tuổi đời và tuổi nghề đã nhiều nên thời gian và sức khỏe hạn chế. Những năm gần đây, đã có một số GV trẻ được phân công về tổ, nhưng do vừa phải hoàn thành công tác giảng dạy vừa học tiếp chương trình đào tạo sau đại học nên cũng chưa có cơ hội, điều kiện để tổ chức các HĐNK cho môn vật lí. - Một số GV còn xem nhẹ những lợi ích do HĐNK đem lại, tập trung nhiều cho các giờ học chính khóa hay bồi dưỡng HS giỏi. 2.2. Tham khảo ý kiến của HS về HĐNK môn vật lí 2.2.1. Mục đích điều tra Thăm dò ý kiến của HS các khối lớp 10, 11 về các nội dung liên quan đến việc tổ chức các HĐNK môn vật lí. 2.2.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp điều tra 2.2.2.1. Khách thể điều tra Số lượng HS là 300 em thuộc trường THPT chuyên LTV bao gồm 200 HS khối 10 và 100 HS khối 11. 2.2.2.2. Nội dung điều tra Nội dung điều tra được thiết kế gồm ba phần (phụ lục 2-I): Phần A: Thông tin cá nhân - Tìm hiểu thông tin của khách thể điều tra. Phần B: Tìm hiểu sự hứng thú của HS đối với HĐNK môn vật lí 10 - Từ câu 1 đến câu 6: khảo sát về HĐNK mà HS đã từng tham gia - Từ câu 7 đến câu 16: khảo sát ý kiến của HS đối với hình thức hoạt động của CLB vật lí. Phần C: Đăng kí thành viên CLB vật lí - Phần này dành riêng cho những HS muốn đăng kí làm thành viên CLB vật lí. Qua đó, có thể nắm bắt sơ bộ số lượng HS mong muốn được tham gia hoạt động cùng CLB vật lí. 2.2.2.3. Phương pháp điều tra Sử dụng phương pháp bút vấn. Thiết kế phiếu câu hỏi mở và gửi tới một nhóm GV vật lí và một nhóm HS để thu thập các ý kiến nhằm sửa đổi, bổ sung cho bản bút vấn. Nhờ đó, nội dung của bản bút vấn sẽ được cải thiện và tính đáng tin cậy của nó sẽ tăng lên. 2.2.3. Kết quả điều tra
- Khi được hỏi về việc có muốn tham gia các HĐNK dành cho môn vật lí 10, có đến 65.7% HS trả lời có, đồng nghĩa với việc có gần 1/3 số HS được hỏi trả lời không muốn tham gia HĐNK môn học này. Để tìm câu trả lời cho kết quả này, người nghiên cứu đã xây dựng câu hỏi số B4 (phụ lục 2-I). Kết quả được thể hiện ở hình 2.2 cho thấy, lí do cơ bản làm gần 1/3 (53.8%) số HS được hỏi không muốn tham gia HĐNK là vì không có thời gian. B4 60 50 40 30 20 10 0 Không có thời gian Không học tốt môn vật Không hứng thú Không được phép của Không mang lại lợi ích lí ở trường cha mẹ cho bản thân Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện lí do không tham gia HĐNK của HS Song song với những lí do mà một số HS không thích tham gia HĐNK môn vật lí thừa nhận trong bản khảo sát, người nghiên cứu đã thiết kế câu hỏi đóng số B5 (phụ lục 2-I) với mong muốn tìm hiểu về những lí do tham gia HĐNK của HS và thông qua câu hỏi này để nhận biết những động cơ thực sự của HS khi tham gia các HĐNK. Kết quả thu nhận được thể hiện ở hình 2.3. Đa phần những lí do như muốn tìm hiểu sâu kiến thức, mở rộng kiến thức, rèn luyện sự tự tin, rèn luyện các kỹ năng, phát triển tư duy được HS lựa chọn chiếm tỉ lệ khá cao so với các lí do còn lại. Điển hình như tỉ lệ phần trăm của lí do muốn hiểu sâu kiến thức là 67.1% gấp 48 lần lí do đến tham gia HĐNK vì nghe lời bố mẹ. Điều này thể hiện những mong muốn tích cực của hầu hết HS khi tham gia HĐNK. Tuy nhiên, vẫn có một số HS đến tham gia ngoại khóa với những động cơ chưa được tích cực như: do bạn bè rủ rê hay chỉ muốn có cơ hội giao lưu… B5 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Đi chung Nghe lời Có thời Muốn hiểu Muốn mở Rèn luyện Rèn luyện Hòa đồng Thể hiện Phát triển Có cơ hội Lí do khác với bạn bè bố mẹ gian rảnh sâu kiến rộng hiểu sự tự tin các kĩ cùng bạn năng lực tư duy giao lưu thức biết năng bè Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện lí do tham gia HĐNK của HS
- Điều này cũng lí giải cho kết quả khảo sát ở câu B7 (phụ lục 2-I), số lượng HS mong muốn trở thành thành viên CLB vật lí chiếm tỉ lệ xấp xỉ 61% (xem hình 2.4) B7 5% 34% Có Không Không ý kiến 61% Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện mong muốn trở thành thành viên CLB vật lí của HS Ở câu hỏi số B6 (phụ lục 2-I), người nghiên cứu muốn tìm hiểu các hình thức HĐNK môn vật lí được HS ưa thích, kết quả được trình bày ở hình 2.5. Những hình thức hoạt động được HS lựa chọn chiếm tỉ lệ cao như: thiết kế thí nghiệm, trò chơi truyền hình, tham quan thực tế, trò chơi giải trí cho thấy xu hướng “vui để học” được HS quan tâm nhiều hơn những hình thức mang tính nghiên cứu khoa học hoặc đòi hỏi nhiều thời gian như tự chọn chủ đề, diễn tiểu phẩm hay hoạt động bản tin. Đặc biệt, ở hình thức diễn tiểu phẩm, số lượng HS lựa chọn chỉ là 25, chiếm 13.3% và tự chọn chủ đề, số lượng HS lựa chọn là 42, chiếm 22.3% . Mặc dù hai hình thức này được người nghiên cứu đánh giá là những hình thức có thể phát huy tốt nhất tính chủ động, sáng tạo và khơi dậy sự tự tin cũng như khả năng làm việc nhóm của HS. Do vậy, nếu người nghiên cứu muốn áp dụng hình thức này vào trong quá trình tiến hành các HĐNK ở giai đoạn sau thì đòi hỏi phải tạo cho HS nhận thức được những giá trị, lợi ích và sự hứng thú của những hoạt động này mang lại. B6 140 120 100 80 60 40 20 0 Thiết kế thí Diễn tiểu Thảo luận Biến thể của Tự chọn chủ Hội thi Tham quan Giao lưu Trò chơi giải Hoạt động Hình thức nghiệm phẩm chuyên đề trò chơi đề thực tế trí bản tin khác truyền hình Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.5 Biểu đồ phần trăm các hình thức HĐNK môn vật lí được HS lựa chọn Ở câu B8 (phụ lục 2-I), người nghiên cứu đã đưa ra những nội dung kiến thức dự định tiến hành trong CLB vật lí, những nội dung này đã được tìm hiểu và tham khảo ý kiến của nhiều GV bộ môn vật lí,
- dự đoán sẽ nhận được nhiều sự ủng hộ của HS, và kết quả khảo sát thể hiện ở hình 2.6 đã chứng minh nhận định này là đúng. B8 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Chế tạo tên Chế tạo tàu Chế tạo đèn Lịch sử & sự Ghi nhớ Mối quan hệ Chế tạo các Ứng dụng Kiến thức cơ Nội dung lửa thuyền kéo quân phát triển được các giữa vật lý đồ chơi vật của vật lí bản về thiên khác các máy cơ thuật ngữ với các khoa lý trong đời văn học học vật lý học khác sống Số lượng Tỉ lệ (%) Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện ý kiến của HS về nội dung dự định tiến hành trong CLB vật lí Lí do HS lựa chọn các nội dung này đa phần là vì tính hấp dẫn của nó (chiếm 79.8%) (xem hình 2.7). Tuy nhiên, tới 70.2% HS được khảo sát cho biết chưa từng tham khảo GV về những nội dung này vì nhiều lí do. B9 Vì lí do khác, 5, 5% Vì tò mò, 15.2, 15% Vì nó thực sự hấp dẫn, 79.8, 80% Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện lí do HS lựa chọn các nội dung dự định tiến hành trong CLB vật lí Khi nghiên cứu về những điều HS mong muốn được GV chuẩn bị khi tham tham gia HĐNK, trong những hoạt động được xếp theo thứ hạng từ tỉ lệ lựa chọn từ cao đến thấp thể hiện trong bảng tổng kết sau: Bảng 2.1 Các số liệu thống kê của câu hỏi B.14 B14: Trước mỗi HĐNK vật lí, HS mong muốn được GV: Số Tỉ lệ Thứ lượng (%) hạng Thông báo về buổi ngoại khóa trước một tháng 110 61.8 4 Thông báo chi tiết nội dung và hình thức 144 80.9 2 Phân chia nhiệm vụ cho nhóm 117 65.7 3 Giao nhiệm vụ cho các thành viên 68 38.2 5
- Kiểm tra công việc chuẩn bị 53 29.8 6 Hướng dẫn kiến thức và cách thức chuẩn bị 158 88.8 1 Sự chuẩn bị khác 0 - - Kết quả cho thấy hầu hết tất cả HS mong muốn được GV hướng dẫn kiến thức và cách thức chuẩn bị (chiếm 88.8%). Ngược lại, HS không muốn được GV kiểm tra công việc chuẩn bị. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm giảng dạy của người nghiên cứu, sở dĩ HS không muốn GV kiểm tra công việc chuẩn bị của mình vì hầu hết HS đồng hóa việc kiểm tra với khiển trách nếu họ không hoàn thành tốt công việc. Để HS có nhận thức đúng đắn hơn, người nghiên cứu cần giải thích rõ mục đích kiểm tra ở đây là một hoạt động hỗ trợ kịp thời của GV dành cho HS mỗi khi họ gặp khó khăn trong việc chuẩn bị, nhờ đó tiến độ hoàn thành công việc của CLB được đảm bảo. Đồng thời, HS mong muốn được GV tổ chức HĐNK 2 lần/tháng. Thông qua kết quả nghiên cứu này, có thể khẳng định HS hoàn toàn rất hứng thú nếu được tham gia các HĐNK môn vật lí. Tương tự như câu hỏi B14, kết quả khảo sát của câu hỏi B15 (phụ lục 2-I) cũng được tổng hợp thành bảng 2.2. Bảng 2.2 Các số liệu thống kê của câu hỏi B.15 Số Tỉ lệ Thứ B15: Trước mỗi HĐNK môn vật lí, bản thân HS cần chuẩn bị: lượng (%) hạng Tìm hiểu những kiến thức có liên quan 147 82.6 1 Tổ chức hoặc tham gia các buổi họp nhóm 95 53.4 6 Phân công nhiệm vụ cho các thành viên (nếu là nhóm trưởng) 64 36.0 7 Sẵn sàng nhận nhiệm vụ phù hợp 139 78.1 3 Lên kế hoạch cho việc chuẩn bị 100 56.2 5 Thực hiện những việc được phân công 134 75.3 4 Hỏi GV khi gặp khó khăn 143 80.3 2 Sự chuẩn bị khác 0 - - Kết quả nghiên cứu về những điều HS sẽ chuẩn bị khi tham gia các HĐNK cho người nghiên cứu một đánh giá rất khả quan về sự tích cực của HS khi tham gia các hoạt động này. Điều này được kết luận dựa trên số liệu đa phần HS cho biết sẽ sẵn sàng nhận nhiệm vụ, sẽ chủ động gặp GV để hỏi,… Nhưng, trong những điều mà HS trả lời, có một nhiệm vụ ít được HS lựa chọn là phân công nhiệm vụ (36%) và tổ chức hoặc tham gia các buổi họp nhóm (53.4%), điều này cho thấy phần nào hạn chế của kĩ năng hợp tác nhóm của HS - một kĩ năng không thể thiếu của con người thời đại ngày nay. Vì thế, trong quá trình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 792 | 130
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 550 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 699 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 453 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 293 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 349 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 299 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 338 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 367 | 50
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 259 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 174 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 47 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn