Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy văn miêu tả lớp 6 THCS ở Lào (từ kinh nghiệm dạy học của Việt Nam)
lượt xem 20
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy văn miêu tả lớp 6 THCS ở Lào (từ kinh nghiệm dạy học của Việt Nam) giới thiệu những vấn đề lí thuyết về giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong dạy làm văn; tổ chức dạy học làm văn miêu tả cho HS lớp 6 ở Lào theo quan điểm giao tiếp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy văn miêu tả lớp 6 THCS ở Lào (từ kinh nghiệm dạy học của Việt Nam)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ SIHACKSA KhamBone VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP TRONG DẠY VĂN MIÊU TẢ LỚP 6 THCS Ở LÀO (TỪ KINH NGHIỆM DẠY HỌC CỦA VIỆT NAM) LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _______________________ SIHACKSA KhamBone VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP TRONG DẠY VĂN MIÊU TẢ LỚP 6 THCS Ở LÀO (TỪ KINH NGHIỆM DẠY HỌC CỦA VIỆT NAM) Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn văn Mã số : 601410 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ MINH THUÝ Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn trên là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố ở đâu. Tác giả HV: SIHACKSA KhamBone
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều thầy cô. Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc của mình đối với các thầy cô Khoa Ngữ Văn, các thầy cô Phòng sau đại học trường Đại học Sư Phạm TPHCM. Tôi cũng cin cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp trường THCS Su Khu Ma, THCS Don Say Tỉnh Cham Pa Sac – CH DCND Lài – nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Minh Thúy, người đã không ngại khó khăn, tận tình hướng dẫn và động viên tôi về mọi mặt, về tinh thần cũng như những kiến thức quý báu, giúp tôi hoàn thành luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2012 Tác giả SIHACKSA KhamBone
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề ..................................................................................................... 3 3. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 10 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11 5. Dự kiến đóng góp khoa học của đề tài ............................................................. 12 6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 13 NỘI DUNG ..................................................................................................... 15 Chương 1........................................................................................................ 15 Những vấn đề lí thuyết về giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong dạy làm văn .................................................................................................................. 15 1.1. Các nhân tố cơ bản của hoạt động giao tiếp ............................................... 15 1.1.1. Ngữ cảnh...................................................................................................... 15 1.1.2. Hiện thực ngoài diễn ngôn ........................................................................ 17 1.2. Khái niệm về hoạt động giao tiếp và giao tiếp bằng ngôn ngữ ................... 17 1.3. Giao tiếp và việc dạy − học LVMT theo quan điểm giao tiếp.................... 20 1.3.1. Về hình thức ................................................................................................. 21 1.3.2. Về nội dung .................................................................................................. 22 Chương 2........................................................................................................ 24 Tổ chức dạy học làm văn miêu tả cho HS lớp 6 ở Lào theo quan điểm giao tiếp Từ kinh nghiệm dạy học của VN................................................................... 24 2.1. Thực tế dạy và học làm văn miêu tả lớp 6 ở Lào ....................................... 24 2.1.1. Cấu trúc chương trình .................................................................................. 24 2.1.2. Các kiểu văn miêu tả trong chương trình THCS ở Lào và phương pháp dạy các dạng văn miêu tả ............................................................................................. 25 2.1.3. Nhận xét về thực tế dạy và học LVMT lớp 6 THCS ở Lào và ở Việt Nam ...... 29 2.1.4. Những khó khăn của GV và HS trong việc dạy và học làm văn miêu tả ........ 33 2.2. Một số vấn đề chung về dạy học LVMT theo quan điểm giao tiếp ............ 35 2.2.1. Nguyên tắc và phương pháp dạy học LV theo quan điểm giao tiếp ........... 36 2.2.1.2. Một số phương pháp dạy học đặc thù, tích cực theo hướng “giao tiếp hóa“giờ dạy làm văn............................................................................................. 38 2.2.2. Kĩ năng LVMT cần rèn luyện cho HS theo quan điểm giao tiếp ................ 41 2.2.2.1. Kĩ năng tìm hiểu đề, xác định các nhân tố giao tiếp khi LVMT ............ 42 2.2.2.2. Kĩ năng lập dàn ý phù hợp với chiến lược giao tiếp .................................. 44 2.2.2.3. Kĩ năng triển khai bài LVMT phù hợp với các nhân tố giao tiếp ............... 49 2.2.2.4. Kĩ năng tự kiểm tra kết quả bài làm văn miêu tả ................................... 53 2.3. Cách tổ chức dạy học làm văn miêu tả .................................................... 54 2.3.1. Cách dạy phần lí thuyết làm văn miêu tả. ..................................................... 54 2.3.1.1. Thiết kế nội dung dạy học bằng cách xây dựng những tình huống giao tiếp cụ thể ........................................................................................................................ 54 2.3.1.2. Hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức thông qua các tình huống giao tiếp ...... 57 2.3.2. Cách dạy phần thực hành làm văn miêu tả ................................................... 60 2.3.2.1. Hướng dẫn HS tìm hiểu đề, xác định các nhân tố giao tiếp ................... 61
- 2.3.2.2. Hướng dẫn HS tiến hành lập dàn ý theo "chiến lược giao tiếp" ................. 66 2.3.2.3. Hướng dẫn HS triển khai bài viết dưới sự chi phối của các nhân tố giao tiếp .. 70 2.3.2.4. Hướng dẫn HS tự kiểm tra bài làm của mình ............................................ 79 2.4. Vận dụng quan điểm giao tiếp trong việc ra đề làm văn ở bậc THCS ........ 81 2.4.1. Những hạn chế trong cách ra đề làm văn miêu tả trước đây ......................... 81 2.4.2. Định hướng mới trong cách ra đề LVMT hiện nay ....................................... 82 2.4.3. Vận dụng quan điển giao tiếp trong việc ra đề làm văm miêu tả ................... 83 2.4.3.1. Một số nguyên tắc ra đề làm văn theo quan điểm giao tiếp ................... 83 2.4.3.2. Cách ra đề làm văn theo quan điểm giao tiếp ............................................ 84 2.5. Vận dụng quan điểm giao tiếp trong việc kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành làm văn MT lớp 6 THCS ......................................................................... 84 2.5.1. Mục đích kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành LVMT lớp 6 THCS.......... 84 2.5.2. Vận dụng quan điểm giao tiếp trong việc kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành LVMT ........................................................................................................... 85 Chương 3........................................................................................................ 91 Thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 91 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 91 3.2. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 91 3.2.1. Địa điểm, thời gian thực nghiệm ................................................................ 91 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 92 3.2.3. Điều kiện thực nghiệm ................................................................................ 93 3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 93 3.3.1. Giáo án thực nghiệm .................................................................................. 93 3.3.2. Tiến trình thực nghiệm................................................................................ 93 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 94 3.4.1. Kết quả các tiết dạy thực nghiệm ............................................................... 94 3.4.2. Kết quả thăm dò ý kiến HS ......................................................................... 97 KẾT LUẬN ................................................................................................... 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 123
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 HS Học sinh 2 THCS Trung học cơ sở 3 SGK Sách giáo khoa 4 DH Dạy học 5 LV Làm văn 6 HTDH Hình thức dạy học 7 GV Giáo viên 8 GVTH Giáo viên trung học 9 DHLV Dạy học làm văn 10 PP Phương pháp 11 VN Việt Nam 12 PPDH Phương pháp dạy học 13 VMT Văn miêu tả 14 NL Năng lực 15 KN Kĩ năng 16 KNLV Kĩ năng làm văn
- MỞ ĐẦU Giao tiếp là hoạt động mang tính xã hội của con người, là một trong những điều kiện quan trọng để xã hội loài người tồn tại và phát triển, trong đó, “ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất” (V.I.Lênin). [241-257] Đối với nền giáo dục trên thế giới nói chung, việc dạy bản ngữ bao giờ cũng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì nó không chỉ góp phần phát triển năng lực giao tiếp, giáo dục ý thức gìn giữ bản sắc của tiếng mẹ đẻ mà còn nâng cao năng lực tư duy, làm cơ sở để học tốt các môn học khác trong nhà trường. Chính vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của việc dạy Tiếng là: “Phải làm cho thế hệ trẻ nói và viết tốt hơn…, dần dần có ý thức, trình độ rồi đi đến thói quen nói và viết đúng tiếng Việt” ( Phạm Văn Đồng -Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt). [142-156] Văn miêu tả chiếm một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ chương trình dạy Tiếng nói chung và dạy học Ngữ văn bậc THCS nói riêng. Đây là một phân môn mang tính “tích hợp” cao nhất so với phân môn khác: tích hợp giữa lý thuyết với thực hành, giữa các kiến thức ngôn ngữ, logic... với những tri thức về văn hoá, đời sống − xã hội, giữa kiến thức về ngữ liệu với kiến thức về phương pháp tư duy … Văn miêu tả được hình thành từ thời xưa và phát triển cùng với sự phát triển về tư tưởng, văn hóa của nhân loại. Ngày nay, nó thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giúp con người nhận thức thế giới đúng đắn, hướng dẫn, thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người. Văn miêu tả là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức làm văn đã học, góp phần rèn luyện khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ, khả năng lập luận, khả năng tư duy chính xác để tìm hiểu vấn đề, như vậy, HS sẽ có thái độ ứng xử linh hoạt trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Văn miêu tả còn góp phần tích cực vào việc rèn luyện kĩ năng tạo lập ngôn bản, hình thành thế giới quan khoa học và hoàn thiện nhân cách người HS. 1. Lí do chọn đề tài Chúng tôi chọn đề tài này vì những lí do sau: 1. Mục đích chính của việc dạy Tiếng là phát triển năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ cho HS mà làm văn là quá trình tạo lập ngôn bản phục vụ cho hoạt động giao tiếp. Cho nên có thể nói nó cũng là khâu cuối cùng, quyết định hiệu quả, chất 1
- lượng của việc dạy Tiếng. Trong trường phổ thông ở Lào, bài văn miêu tả của HS được lấy làm cơ sở chủ yếu để đánh giá kết quả, chất lượng dạy và học tiếng Lào vì nó thể hiện đầy đủ, tổng hợp kiến thức, sự hiểu biết của HS về nhiều phương diện: tư duy − ngôn ngữ − văn học − vốn sống... Để thực hiện được nhiệm vụ ấy, chương trình dạy tiếng Lào cung cấp cho HS những tri thức cơ bản của tiếng mẹ đẻ và các kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ quan trọng (gồm kĩ năng lĩnh hội và kĩ năng tạo lập ngôn bản). 2. Công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay đặt ra những nhiệm vụ, mục tiêu mới cho ngành giáo dục trong đó có yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học. Dạy học theo định hướng giao tiếp là một xu thế mới mang tính tích cực của quá trình đổi mới về phương pháp dạy học trên thế giới nói chung và trong việc dạy học tiếng Lào nói riêng. Đồng thời, phương pháp này còn phù hợp với phương pháp dạy học đã được Unesco công nhận: "học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình". Việc dạy học Làm văn theo hướng giao tiếp thực chất là đưa HS vào các tình huống giao tiếp, tạo ra môi trường giao tiếp cụ thể để thúc đẩy nhu cầu tạo lập ngôn bản (sản phẩm là bài làm của HS); rèn luyện cho các em kĩ năng định hướng, kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn… sao cho phù hợp với các nhân tố của hoạt động giao tiếp. Hạn chế trước đây khi dạy học làm văn là trong hoạt động dạy học, chỉ có thầy cô làm trung tâm, thời gian trên lớp chủ yếu là “độc giảng”, “độc diễn”, không có sự đối thoại – giao tiếp với HS. Hiện nay việc thay đổi phương pháp theo định hướng giao tiếp yêu cầu GV phải thay đổi những hoạt động dạy học ở trên lớp. Đó là hoạt động trao đổi giữa thầy và trò theo xu hướng lấy học làm chính, lấy thực hành làm trọng tâm để HS được làm việc nhiều hơn trong giờ học: được bộc lộ nhiều hơn, được nỗ lực và sáng tạo nhiều hơn. Để làm được điều này, toàn bộ quá trình dạy Tiếng phải được tổ chức thành một chương trình hoạt động ngôn ngữ toàn diện, sao cho ngôn ngữ thực hiện được tốt nhất chức năng giao tiếp của mình. Tư tưởng chủ đạo của việc vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy học văn miêu tả chính là lấy giao tiếp làm môi trường, làm cách thức và mục đích cho toàn bộ quá trình dạy học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy văn miêu tả lớp6 THCS ở Lào (từ kinh nghiệm dạy 2
- học của Việt Nam với mong muốn góp phần đổi mới về phương pháp dạy học nói chung và về cách dạy học Làm văn miêu tả ở Lào nói riêng, nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Lào ở bậc THCS. 2. Lịch sử vấn đề a) Về vấn đề dạy học Tiếng theo quan điểm giao tiếp Các nhà nghiên cứu theo khuynh hướng đề cao chức năng giao tiếp của ngôn ngữ đã cho rằng cần phải tập trung vào việc phát triển năng lực giao tiếp hơn là chỉ dạy cho người học cách nắm vững các vấn đề về cấu trúc ngôn ngữ. Các học giả đầu tiên đi theo quan điểm này là Widdowson H.G (1972), Wilkins D.A (1972), Caandlin C.N(1976), Brumfit C.J và Johnsonk (1979). Họ đã dựa vào công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học chức năng Anh ( John Firth M.A.K. Halliday (1970), công trình nghiên cứu về xã hội học của các nhà nghiên cứu Mĩ ( Hymes D. Và Gumperz J.J (1972), Labov W.(1972) và các kết quả nghiên cứu ngữ dụng học của Austin J.L (1962) và Searle J.R (1969), để đề ra cơ sở lí luận cho việc dạy học Tiếng theo quan điểm chức năng hay còn gọi là quan điểm giao tiếp. Từ giữa những năm 70 đường hướng dạy học theo quan điểm này đã được phát triển rộng rãi ở Anh và ở Mĩ. Mục đích chính của nó là làm cho năng lực giao tiếp trở thành mục tiêu chính của việc dạy và học Tiếng. Tiếng mẹ đẻ có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Chính vì vậy mà bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng ưu tiên cho việc giảng dạy môn học này trong nhà trường. HS cần được học tiếng mẹ đẻ một cách kĩ lưỡng và khoa học để có thể sử dụng công cụ này trong những năm tháng học tập ở trường cũng như trong suốt cuộc đời. Xu hướng dạy học tiếng mẹ đẻ theo hướng giao tiếp không phải là quá mới mẻ đối với các nước trên thế giới. Nó đã được thể hiện rõ ở mục tiêu và phương hướng giảng dạy môn học này trong chương trình giáo dục của nhiều nước. Về việc dạy văn miêu tả (từ trước đến nay) ở Lào: Việc dạy văn miêu tả từ trước đến nay ở Lào là dạy theo SGK do Bộ Giáo dục biên soạn. Đến năm 2010, Bộ Giáo dục đã biên soạn lại SGK tiếng Lào gồm 4 chương: chương 1 là "Đọc"; chương 2 là "Biết"; chương 3 là "Nghe và nói"; chương 4 là "Phương pháp vận dụng chữ". Đặc biệt là chương 2 có 6 bài trong đó có 4 loại bài văn miêu tả như tả đồ vật, tả con vật, tả người và tả cảnh. Mỗi loại văn miêu tả trong SGK thường chỉ chú ý đến ý nghĩa của bài văn, đến cách miêu tả và 3
- bố cục của bài văn. Về cách thức dạy học vẫn chủ yếu, dạy theo phương pháp truyền thống: đó là thầy cung cấp thông tin, trò nhận tin, trong hoạt động dạy học chỉ có thầy nói và trò nghe, ghi chép thông tin, mang tính áp đặt một chiều. Việc dạy làm văn theo quan điểm giao tiếp Ở Lào, việc dạy học Tiếng theo quan điểm giao tiếp vẫn còn mới mẻ chưa được nói tới, cả ở phương diện nghiên cứu lẫn phương diện giảng dạy. Nói cách khác vấn đề này vẫn chưa được quan tâm đến. Trong khi đó ở Việt Nam đã có khá nhiều nhà nghiên cứu nói về cách vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng như: Giáo trình Phương pháp dạy học TV (2001), (tập 2) do nhóm tác giả: Nguyễn Trí − Lê A − Lê Phương Nga biên soạn (có tất cả 8 chương), trong đó các tác giả dành hẳn một chương để nói về quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt. Chương một nhằm làm rõ về giao tiếp và hoạt động giao tiếp. Những cơ sở của quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt. Sự thể hiện của quan điểm giao tiếp trong việc dạy học Tiếng Việt. Nội dung của chương này được chúng tôi lấy làm cơ sở khoa học, tiền đề lý luận cho đề tài nghiên cứu của mình. Vấn đề “giao tiếp” cũng được Bùi Minh Toán và Nguyễn Ngọc San đề cập trong Giáo trình Tiếng Việt (2002), (tập 3, Nxb GD), với các nội dung cụ thể như: Các chức năng của ngôn ngữ − chức năng giao tiếp. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Các yếu tố của hệ thống ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. Nguyên tắc hệ thống và quan điểm giao tiếp trong dạy − học Tiếng việt. Bùi Minh Toán và Nguyễn Ngọc San khẳng định: "Quan điểm giao tiếp trong việc dạy − học ngôn ngữ (Tiếng Việt) xuất phát từ đặc trưng bản chất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. [...] Ngôn ngữ [...] cần phải hoạt độn để thực hiện chức năng giao tiếp. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ vừa là phương tiện, vừa tạo ra các sản phẩm phục vụ cho sự giao tiếp". Nguyễn Quang Ninh trong "Một số vấn đề lí luận của việc dạy Tiếng (2009)" (Thông báo Khoa học, ĐH SPHN, số 2) cũng đã khẳng định: mục đích của việc dạy Tiếng là phát triển năng lực giao tiếp. Vì vậy, “trong giảng dạy người ta chú trọng đến việc sử dụng ngữ pháp phát ngôn (thay cho ngữ pháp câu trong truyền thống) nhằm làm cho ngôn ngữ thực hiện được chức năng giao tiếp của mình”. 4
- Tác giả cho rằng “chính việc coi trọng giao tiếp ngôn ngữ trong việc dạy Tiếng đã kéo theo sự biến đổi trong việc biên soạn tài liệu dạy Tiếng, cách chọn ngữ liệu, phân bố ngữ liệu, phương pháp dạy và vị trí của người GV và học viên trong quá trình giảng dạy. Việc xem hoạt động ngôn ngữ trong giao tiếp là mục đích của việc dạy Tiếng đã làm cho cách tổ chức giảng dạy phải xây dựng được những tình huống giao tiếp thực”. Ở đây, quan điểm dạy Tiếng trong môi trường giao tiếp, bằng phương pháp giao tiếp và hướng tới mục đích giao tiếp đã được khẳng định và nhấn mạnh. Tính đúng đắn của quan điểm này càng thể hiện rõ khi các nhà nghiên cứu đưa giao tiếp trở thành một trong những nguyên tắc và phương pháp dạy học tiếng mẹ đẻ nói chung mà chúng tôi sẽ vận dụng khi dạy học tiếng Lào nói riêng. Đó là vấn đề mang tính cơ bản và thiết yếu nhất mà luận văn hướng tới. Trong giáo trình “Phương pháp dạy học tiếng mẹ (1989 xbGD)” (dùng cho sinh viên và GV Ngữ văn các trường ĐH Sư phạm), tác giả Lê A đã nêu rõ: “Ngôn ngữ là hệ thống hoạt động chức năng, tách khỏi hoạt động chức năng thì nó không còn sức sống, trở thành một hệ thống khô cứng. Nói cách khác, ngôn ngữ phải được thể hiện trong các dạng lời nói khác nhau, mọi quy luật, cấu trúc và hoạt động của hệ thống ngôn ngữ chỉ được rút ra trên cơ sở nghiên cứu lời nói sinh động. Mặt khác, muốn hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, HS phải trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp” Cuối năm 2001 - 2002, bên cạnh quan điểm tích hợp, quan điểm giao tiếp đã được Bộ GD − ĐT xem là một trong những nguyên tắc chỉ đạo cho việc xây dựng chương trình và SGK Ngữ văn bậc Tiểu học và THCS. Đây là sự ứng dụng các thành tựu ngôn ngữ học hiện đại, đặc biệt là ứng dụng kết quả nghiên cứu của lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ và lí thuyết hội thoại vào việc dạy Tiếng. Nguyên tắc này hiện nay đã được thực hiện rộng rãi trong chương trình dạy tiếng mẹ đẻ cho HS ở tất cả các nước trên thế giới trong đó có khu vực Đông Nam Á. Quan điểm này đã chi phối mạnh mẽ đến sự lựa chọn và sắp xếp về nội dung dạy học, về phương pháp, và hình thức tổ chức dạy học bộ môn. Nguồn ngữ liệu để dạy Tiếng của các nước nói chung và tiếng Lào nói riêng cũng đã được mở rộng. Đó là những vấn đề mang tính thời sự, có liên quan mật thiết tới đời sống của HS như môi trường (tự nhiên, xã hội), hòa bình, dân số, kinh tế, văn hóa… Nội dung của những đề tài này chính là sự gợi ý để định hướng nguồn ngữ liệu cho HS 5
- trong quá trình giao tiếp - nghĩa là HS không chỉ được rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết mà qua đó còn có thêm vốn sống, sự hiểu biết nhất định về văn hoá, đời sống, xã hội để biết xử lý linh hoạt các tình huống cuộc sống vốn đa dạng và phức tạp. Đó là các đề tài: Một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ cho HS lớp 4,5 theo hướng giao tiếp (2000) của Doãn Thị Ngoan (Luận văn Thạc sĩ, ĐH SPHN, HN); Xây dựng hệ thống bài tập luyện câu cho HS lớp 4 theo hướng giao tiếp (2005)” của Ngô Hiền Tuyên (Luận văn Thạc sĩ, ĐH SPHN, HN); Xây dựng hệ thống bài tập dạy học từ láy theo hướng giao tiếp cho HS THPT (2005)” của Nguyễn Hồng Hải (Luận văn Thạc sĩ, ĐH SPHN, HN)... Phần lớn các đề tài này đều thiên về xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng theo hướng giao tiếp và mới dừng lại ở việc khảo sát đơn vị từ, câu. b) Một vài nhận xét Chương trình – SGK phần làm văn miêu tả ở bậc phổ thông đã đáp ứng được yêu cầu sử dụng phương pháp dạy học mới. Nội dung chương trình vừa giúp GV tổ chức được hoạt động giảng dạy theo quan điểm giao tiếp, giảng dạy theo phương pháp tích cực: giúp HS tìm tòi, phát hiện và chiếm lĩnh được những tri thức mới trong những tình huống giao tiếp cụ thể, rất thiết thực và hiệu quả. Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê (năm-chủ biên), "Miêu tả dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người...[34- 37..]" Còn Đào Duy Anh (2003), trong cuốn Hán Việt tự điển cho rằng: "Miêu tả là lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện cái chân tướng của sự vật ra [tr57-69..]" . Phạm Hổ từ kinh nghiệm của nhà văn đã giải thích: "Miêu tả giỏi là khi đọc những gì chúng ta viết, người đọc thấy như những cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, một dòng sông, một con vật... Người đọc có thể hình dung được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy. Thậm chí còn ngửi được cả mùi mồ hôi, mùi sữa, mùi hương hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc... Nhưng đó chỉ là miêu tả bên ngoài, còn có sự miêu tả bên trong nữa, nghĩa là miêu tả về tâm trạng vui, buồn, yêu, ghét của con người, con vật và cỏ cây [15-23...]" 6
- Về phương pháp, dạy học theo quan điểm giao tiếp là một phương pháp mới trong hoạt động dạy học, HS được đối thoại với thầy cô và đối thoại với nhau từ đó làm cho môn học sinh động hơn, dễ tiếp thu hơn. Về hiệu quả, dạy học theo quan điểm giao tiếp đã đạt được hiệu quả khả quan, vì hoạt động dạy học theo cách này HS được xem là trung tâm và được đối thoại với nhau về một mục đích nào đó. Từ đó người học sẽ chủ động tìm ra những kiến thức mà mình cần một cách hứng thú hơn là chỉ thụ động thu nhận một chiều từ phía người dạy. Điều này còn có nghĩa DH theo quan điểm giao tiếp là sự phối hợp giữa nội dung DH với PP giao tiếp, cụ thể là sự phối hợp giữa nội dung thực hành LV miêu tả với HTDH và phương tiện DH. Ví dụ về một đề văn: "Em hãy tả lại cảnh biển vào những ngày hè rực nắng ở bãi biển nhân dịp đi nghỉ mát hoặc một bãi biển mà em từng biết". Trong đề tài này, ở phần mở bài, thầy có thể đặt câu hỏi cho trò trả lời như: Em được đi nghỉ mát ở biển vào dịp nào? Ở đâu?; Phần thân bài thầy có thể đặt câu hỏi như: Cảnh biển khi nhìn xa thấy như thế nào?, Cảnh biển sáng, trưa, chiều, tối có gì khác nhau?; phần kết bài thầy có thể hỏi HS về những cảm nghĩ của mình trong dịp đi chơi đó. Từ đó thầy và trò sẽ thảo luận với nhau về câu hỏi, nhưng trong hoạt động này HS sẽ trở thành trung tâm dưới sự hướng dẫn của thầy. Người học nắm vai trò chủ động còn thầy là người chủ đạo. Theo đó, GV cần hướng dẫn HS hoạt động tìm ý, chọn lọc, sắp xếp ý và diễn đạt theo suy nghĩ và liên tưởng của mình bằng hệ thống câu hỏi nhận thức. Khi nói về điều này, Bùi Minh Toán (2005...) trong cuốn Tiếng Việt thực hành (NxbGD....) đã cho rằng: “Trước khi viết một văn bản nào đó, cần định hướng rõ rệt cho văn bản. Việc định hướng này chính là việc xác định các nhân tố giao tiếp của văn bản” [84-92...]. Bài làm văn của HS là một dạng văn bản phục vụ cho hoạt động giao tiếp vì vậy nó cũng không nằm ngoài sự chi phối của nguyên tắc này. “Chính vì thế, khi làm bài văn trong nhà trường cần thiết phải phân tích kĩ đề bài để xác định được chính xác các nhân tố giao tiếp đã được quy định. Trên cơ sở đó mà tạo lập được một văn bản đáp ứng đúng các yêu cầu của đề bài và đạt được hiệu quả giao tiếp cao” [114-127]. 7
- Đinh Trọng Lạc (nxbGD) trong cuốn “Phong cách học tiếng Việt” (NxbGD...), khi đề cập đến “mục đích thực tiễn trong giao tiếp” cũng đã khẳng định: trong quá trình làm văn, “nhân tố mục đích thực tiễn trong giao tiếp thường ít được HS chú ý, cho nên những bài làm của HS phần nhiều có một hình thức diễn đạt chung chung, chỉ cốt nhắc lại những kiến thức đã học. Hiện tượng thường thấy ở HS là đưa nguyên xi vào bài làm cả những câu văn, đoạn văn trong SGK, có nguyên nhân không phải chỉ vì kiến thức không nhuần nhuyễn mà còn vì không có ý thức đầy đủ về các nhân tố ngoài ngôn ngữ quy định sự lựa chọn ngôn ngữ” [71- 85] Tác giả đã nhấn mạnh: các nhân tố giao tiếp và trước hết là mục đích thực tiễn trong giao tiếp có ảnh hưởng quyết định đến sự lựa chọn ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp. Điều đó cũng đồng nghĩa với ý kiến cho rằng việc xác định các nhân tố giao tiếp để định hướng cho bài làm văn là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết. Nguyễn Quang Ninh (2005) trong chuyên đề “Đưa kết quả nghiên cứu ngữ pháp văn bản vào việc dạy làm văn” cũng đã đề cập đến việc rèn luyện cho HS kĩ năng giao tiếp bằng văn bản. Nghĩa là trong việc dạy làm văn, khi rèn luyện cho HS viết văn, GV không chỉ dạy cách xây dựng bài văn như một đơn vị ngôn ngữ ở bậc cao nhất mà còn phải dạy cho HS cách xây dựng bài văn như một đơn vị dùng dể giao tiếp. Quan điểm này đã được chính tác giả phát triển và hệ thống lại trong “Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 − 2000 cho GVTH). Khi vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy học làm văn miêu tả, chúng tôi hướng đến đối tượng HS lớp 6 THCS của tỉnh Cham Pa Sác ở Lào. Đặc biệt về mặt nhận thức và đặc điểm tâm lý thì không những phù hợp mà còn đạt hiệu quả cao vì HS trao đổi và học hỏi lẫn nhau. Nếu so sánh với phương pháp cũ thì cách dạy theo hướng đối thoại có những hiệu quả khả quan hơn. Nhược điểm trong cách DH cũ (truyền thống) là GV “nói” quá nhiều, lạm dụng từ ngữ trong giảng bài, theo kiểu “nói cho HS” nghe – chép – thuộc, chứ không phải “nói với HS” để hướng dẫn các em cách suy nghĩ, vận dụng và thực hành (đây là điểm khác nhau cơ bản giữa hai cách dạy mà hiện nay chúng ta phải thay đổi theo hướng tích cực). Chính vì vậy, khi vận dung quan điểm giao tiếp trong việc dạy văn thì cần phải có nhiều năng lực như: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, năng lực xây dựng, năng lực nghiên cứu và năng lực đàm thoại, năng lực quan sát… Bởi vì, đối 8
- với việc dạy văn nói chung và văn miêu tả nói riêng, muốn học trò tả đúng theo mục đích và tả hay thì GV phải dạy cho trò biết cách quan sát về đối tượng mà mình sẽ miêu tả. Phải nắm vững kĩ năng quan sát; quan sát là nhìn, là xem xét, nhận biết một vật, một người, một cảnh...nào đó để phát hiện những cái khác biệt của nó. Nếu quan sát kỹ lưỡng, cụ thể thì bài viết sẽ sâu sắc, hấp dẫn, lôi cuốn... Tác giả còn khẳng định: “Bất kì một ngôn bản nào cũng phục vụ cho việc giao tiếp. Bài tập làm văn của HS trong nhà trường được coi là một ngôn bản ở dạng nói hoặc viết… Cũng vì vậy, bài tập làm văn của HS được giả định phục vụ cho việc giao tiếp - cũng phải tính toán tới các nhân tố giao tiếp: nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp….” Nguyễn Quang Ninh đã định hướng cụ thể cho việc dạy tập làm văn nói và viết theo quan điểm giao tiếp. Trên cơ sở lý thuyết hội thoại, lý thuyết giao tiếp, tác giả nhấn mạnh: việc dạy học làm văn nói, viết cho HS theo hướng giao tiếp trước hết phải rèn luyện cho các em kĩ năng xác định các nhân tố giao tiếp chi phối đến bài làm văn (như mục đích giao tiếp, nhân vật tham gia giao tiếp, cách thức giao tiếp…) Bên cạnh đó, GVcũng phải biết tạo cho HS nhu cầu giao tiếp, môi trường giao tiếp tốt trong các giờ học làm văn thông qua các tình huống giao tiếp giả định. Cho đến nay, việc dạy học làm văn theo hướng giao tiếp đặc biệt là đối với việc dạy học văn miêu tả vẫn còn là "mảnh đất" chưa được khai phá nhiều. Chỉ có một số ít ý kiến của các nhà nghiên cứu, nhà sư phạm, một vài bài báo và đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Lê Thị Thanh Hà (2003) trong Phương pháp dạy học tập làm văn nói theo hướng giao tiếp cho HS lớp 2 (Luận văn Thạc sĩ, ĐH SPHN, HN) đã xây dựng được hệ thống cơ sở lí thuyết, nội dung dạy học tập làm văn nói, các kĩ năng cần rèn luyện cho HS và phương pháp dạy học từng kiểu bài trong chương trình lớp 2 một cách khá cụ thể. Tuy nhiên, đề tài mới dừng lại ở việc tổ chức dạy học một phần nhỏ trong phân môn làm văn là tập làm văn nói, nhằm phát triển lời nói theo trình độ tư duy cho HS lớp 2. Khi bàn về việc tổ chức dạy học làm văn miêu tả theo quan điểm giao tiếp, lâu nay các nhà nghiên cứu thường tập trung vào khâu rèn luyện cho HS các kĩ năng miêu tả cơ bản, cách lập luận trong đoạn văn, kĩ năng xây dựng đoạn…, tức là hướng tới mục tiêu giúp HS biết tổ chức các đơn vị ngôn ngữ thành bài văn miêu tả một cách hệ thống, mạch lạc ... mà chưa nói đến mục đích giao tiếp và đối tượng giao tiếp 9
- tác động quan trọng tới việc tổ chức bài viết của HS như thế nào. Trong khi đó điều này vô cùng quan trọng vì chỉ khi các em đã xác định được đối tượng và mục đích giao tiếp một cách rõ ràng thì mới có thể định ra chiến lược giao tiếp cụ thể và“đến lượt mình, chiến lược giao tiếp sẽ quyết định hướng lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ, cách thức tổ chức chúng như thế nào cho có hiệu quả nhất” [96-103]. Như vậy có thể thấy, việc dạy học làm văn miêu tả theo hướng giao tiếp ở Lào cho đến nay vẫn chưa được tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống và cụ thể trong khi đây là phần chiếm dung lượng lớn nhất trong chương trình làm văn bậc THCS và THPT. Vấn đề đặt ra ở đây là chúng tôi trên cơ sở những định hướng, thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trước kết hợp với cái nhìn khoa học, biện chứng và lối tư duy logic − sẽ tiếp tục triển khai đề tài này sao cho có hiệu quả, khả thi, nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Lào trong nhà trường hiện nay. 3. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài Vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy văn miêu tả lớp 6 THCS ở Lào (từ kinh nghiệm dạy học của Việt Nam) có mục đích là trình bày một cách hệ thống về qui trình và các phương pháp rèn luyện kĩ năng làm văn miêu tả ở Lào theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 6. Để có thể đạt được mục đích trên chúng tôi cần làm rõ những yêu cầu cụ thể như sau: - Xác định cơ sở lý thuyết và thực tiễn của việc dạy học thực hành làm văn miêu tả lớp 6 ở Lào theo quan điểm giao tiếp. - Xây dựng quy trình dạy học thực hành các kĩ năng làm văn miêu tả lớp 6 ở Lào theo quan điểm giao tiếp, hướng đến cách ra đề, cách kiểm tra, đánh giá HS theo quan điểm giao tiếp. - Thiết kế một số giáo án dạy thực hành làm văn miêu tả theo quan điểm giao tiếp để thể nghiệm quy trình dạy thực hành các kĩ năng làm văn miêu tả, dựa trên sự đối chứng để rút ra những kết luận sư phạm đối với việc dạy học phân môn làm văn trong nhà trường. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là việc tổ chức dạy học phân môn làm văn miêu tả theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 6 trong nhà trường hiện nay. Như chúng tôi đã khẳng định, dạy học làm văn miêu tả là nội dung rất quan trọng trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ. Bài làm văn của HS là sự thể hiện tập trung nhất chất lượng dạy 10
- học bộ môn. Vì vậy, chúng tôi chủ yếu đi sâu nghiên cứu việc dạy học làm văn trong môi trường giao tiếp, bằng phương pháp giao tiếp và hướng tới mục tiêu là hoạt động giao tiếp. Tuy nhiên, do tính chất và dung lượng của một Luận văn Thạc sĩ, chúng tôi chỉ xác định nghiên cứu ở một phạm vi hẹp, đó là dạng bài làm văn miêu tả, thuộc chương trình làm văn lớp 6. Đây là một nội dung dạy học hiện hành, ổn định và đang được áp dụng trong hệ thống giáo dục toàn quốc ở Lào. Mặt khác, cũng do đây là đề tài thuộc lĩnh vực phương pháp dạy học nên chúng tôi sẽ đi sâu tìm hiểu thêm một số thuật ngữ của các bộ môn liên ngành như giáo dục học, tâm lý học, logic học…, đặc biệt là ngôn ngữ học văn bản, ngữ pháp văn bản, lý thuyết giao tiếp, ngữ dụng học v.v. Đó cũng là những nội dung mà chúng tôi cần nghiên cứu trong quá trình triển khai đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài này,chúng tôi đã sử dụng phối hợp những phương pháp chủ yếu sau đây: 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu ngữ liệu, gồm: - Phương pháp thống kê: từ nguồn tài liệu có được, chúng tôi xem xét, tập hợp, phân loại để tìm ra mỗi quan hệ bản chất của các nội dung kiến thức có tác dụng làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp ngữ liệu: đi kèm với việc phân tích là quá trình tổng hợp, tập hợp toàn bộ nguồn ngữ liệu cần thiết đã phân tích được vào một chỉnh thể thống nhất, phục vụ cho việc triển khai đề tài. 4.2. Nhóm phương pháp điều tra Chúng tôi sẽ tổ chức điều tra thực tế việc dạy học làm văn miêu tả lớp 6 thông qua các phương pháp đặc thù sau: - Phương pháp sử dụng các Anket: bằng các bảng câu hỏi, chúng tôi thu thập thông tin về nhận thức của GV đối với tầm quan trọng của việc dạy học làm văn nói chung, làm văn miêu tả nói riêng bậc THCS, tìm hiểu các phương pháp dạy học làm văn cơ bản mà các GV đang sử dụng, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy học phần làm văn miêu tả lớp 6 bậc THCS. 11
- - Phương pháp quan sát: chúng tôi trực tiếp quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS thông qua việc dự giờ một số tiết học làm văn miêu tả lớp 6 THCS ở Lào để bổ sung thông tin cho việc điều tra thực tế. - Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Chúng tôi sẽ tiến hành trao đổi hoặc phỏng vấn một số đối tượng GV, HS để tìm hiểu thêm về nhận thức, ý kiến đánh giá của GV và HS về dạy học làm miêu tả ở lớp 6 THCS ở Lào nhằm bổ sung thông tin, tăng độ chính xác, tính khách quan và bổ trợ cho những phương pháp khác. - Phương pháp xử lý bảng hỏi: đây là bước thống kê, phân loại, tổng hợp những thông tin thu được trong bảng hỏi, kết hợp với những thông tin có được qua việc quan sát, phỏng vấn, đàm thoại để tiến hành xử lý số liệu và thông tin, rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 4.3. Phương pháp thực nghiệm Trong lý luận dạy Tiếng, thực nghiệm là phương pháp vô cùng quan trọng, nhằm kiểm chứng các giả thuyết khoa học đã đề ra, trên cơ sở đó, đưa vào ứng dụng những thành tựu nghiên cứu khoa học tiến bộ, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Ở đây, chúng tôi chủ yếu tiến hành phương pháp thực nghiệm giảng dạy. Từ những cơ sở lý thuyết đã vạch ra, những định hướng dạy học làm văn miêu tả theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 6 THCS đã được xây dựng và từ các mô hình tổ chức dạy học các nội dung cụ thể, chúng tôi sẽ đưa ra một số giáo án thực nghiệm với sự đóng góp ý kiến của các GVvà các nhà nghiên cứu. Việc thực nghiệm giảng dạy sẽ được tiến hành ở một số lớp thuộc một số trường THCS ở Lào theo ý đồ và mục đích của người nghiên cứu. Chúng tôi hy vọng quá trình thực nghiệm có thể kiểm tra được khả năng vận dụng và mức độ − hiệu quả của việc đưa định hướng, quan điểm giao tiếp vào dạy học làm văn miêu tả cho HS lớp 6 THCS ở Lào. 5. Dự kiến đóng góp khoa học của đề tài 5.1. Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho người dạy học và trước hết là bản thân, được trang bị tốt về mặt kĩ năng và phương pháp giảng dạy tiếng Lào nói chung và làm văn miêu tả lớp 6 ở tỉnh Chăm Pa Sắc của chúng tôi nói riêng, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 12
- 5.2. Từng bước thay thế cách dạy học nặng về lý thuyết trừu tượng khô khan, ít gắn với hoạt động giao tiếp, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong học tập, khắc phục những hạn chế của việc dạy làm văn miêu tả lớp 6 trước đây ở Lào. 5.3. Đề xuất với trường THCS của tỉnh Chăm Pa Sắc bổ sung những nội dung cần thiết cho HS lớp 6 khi học lên bậc THPT, trang bị cho HS những kiến thức còn yếu: cách diễn đạt ngôn từ, kỹ năng quan sát – miêu tả, cách thức và phương tiện miêu tả… làm sao cho việc dạy học làm văn có hiệu quả, hứng thú, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. 5.4. Đề tài còn có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho GV khi họ muốn tìm hiểu, vận dụng phương pháp giao tiếp trong dạy học làm văn miêu tả lớp 6 THCS ở tỉnh Chăm Pa Sắc, để qua đây GV sẽ đánh giá được năng lực của HS ở các mặt: năng lực quan sát, cảm nhận về cuộc sống, năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp bằng lời... Chính vì vậy, dựa trên những công trình về lí thuyết và thực hành LV miêu tả, những bài viết về quan điểm giao tiếp trong DHLV miêu tả và định hướng đổi mới DH làm văn và văn miêu tả hiện nay, chúng tôi tiếp tục đi sâu vào quan điểm giao tiếp trong DH thực hành LV miêu tả, xem xét cố gắng thiết kế quan điểm giao tiếp trong DH thành quy trình vận dụng quan điểm giao tiếp trong dạy văn miêu tả lớp 6 THCS ở Lào, bổ sung, hoàn thiện PPDH làm văn miêu tả, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dạy và học phân môn làm văn nói chung và làm văn miêu tả trong nhà trường hiện nay nói riêng. 6. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm có 3 phần chính: Phần Mở đầu, Phần Nội dung, Phần Kết luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục, phần nội dung của luận văn bao gồm 3 chương chính: Chương 1 − Những vấn đề lý thuyết về giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong dạy văn được trình bày từ trang 15 đến trang 23là chương nền nhằm cung cấp những cơ sở lý luận của giao tiếp và hoạt động giao tiếp trong việc dạy làm văn dựa vào chức năng cơ bản của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 793 | 130
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 701 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 453 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 349 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 302 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 338 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 368 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 174 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 47 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn