intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần hai bốn bảy tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

62
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Chi nhánh công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính tại Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Công ty cổ phần hai bốn bảy tại Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HÀ NỘI TRẦN THỊ MINH NGỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI -NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG HÀ NỘI TRẦN THỊ MINH NGỌC MÃ HỌC VIÊN: C01092 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS CHU THỊ THU THỦY HÀ NỘI – NĂM 2020 Thang Long University Library
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn thạc sĩ là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Học viên Trần Thị Minh Ngọc i
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo TS. Chu Thị Thu Thủy cùng các anh chị trong Chi nhánh Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích làm nền tảng để thực hiện khóa luận và có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2020 Học viên Trần Thị Minh Ngọc ii Thang Long University Library
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................................................................. 4 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ............................................................. 4 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................... 4 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .............................................. 5 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 6 1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 6 1.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................. 8 1.2.2.1. Thông tin bên ngoài ...................................................................... 8 1.2.2.2. Thông tin bên trong ....................................................................... 9 1.2.3. Các Phương pháp phân tích tài chính .............................................. 10 1.2.3.1. Phương pháp so sánh ................................................................... 10 1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ số ........................................................ 13 1.2.3.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ...................................... 14 1.2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp .................................... .15 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 15 1.3.1. Phân tích tình hình biến động và kêt cấu của tài sản, nguồn vốn ....... 15 1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................. 17 1.3.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp .................................................................................................... 18 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ........... 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 32 Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI ........................................................... 33 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội .............................................................................................................. 33 2.1.1 Giới thiệu chung về Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội .. 33 iii
  6. Quá trình hình thành và phát triển Chi Nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội .................................................................................................... 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội .. 35 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội (247 Express) .............................................................................................. 36 2.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội (247 Express) ........................ 36 2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh .......................... 47 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính ..................... 51 2.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội ......................................................................................................... 61 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 61 2.3.2.Hạn chế .......................................................................................... 62 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 66 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HAI BỐN BẢY TẠI HÀ NỘI................... 67 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội ... 67 3.2. Các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của chi nhánh Công ty cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội từ nay đến năm 2025 ..................................................... 68 3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty .............. 68 3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh nghiệp ......................................................................................... 70 3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán ........................................................ 72 3.2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động ......................................... 73 3.2.5. Tăng cường quản trị doanh nghiệp .................................................. 75 3.2.6. Tăng cường công tác phân tích tài chính tại công ty ........................ 76 3.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................ 76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 78 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 81 iv Thang Long University Library
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ CĐKT Cân đối kế toán Công ty 247 Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh NSNN Ngân sách nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TCDN Tài chính doanh nghiệp VCSH Vốn chủ sở hữu VNĐ Việt Nam đồng VLĐ Vốn lưu động HTK Hàng tồn kho CPQL Chi phí quản lý v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản Công ty 247 giai đoạn 2017-2019........................................ 37 Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của Công 247 giai đoạn 2017-2019 ......................... 41 Bảng 2.3. Cân đối Tài sản - Nguồn vốn của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ....... 46 Bảng 2.4. Tính cân đối tài sản - nguồn vốn của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 . 46 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ............ 48 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ..................... 51 Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ..................... 53 Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ............. 54 Bảng 2.9. Vòng quay hàng tồn kho ................................................................................. 55 Bảng 2.10. Khả năng quản lý khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ................................................................................... 56 Bảng 2.11. Vòng quay các khoản phải trả của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ... 57 Bảng 2. 12. Khả năng sinh lời của Công ty 247 giai đoạn 2017-2019 ....................... 58 Bảng 2.13. Các chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont ................................. 60 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội ....... 35 vi Thang Long University Library
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong tình hình hiện nay, nước ta đang trong quá trính hội nhập kinh tế khá mạnh mẽ với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Điều này mang đến cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội đồng thời cũng gặp không ít khó khăn và thử thách. Đặc biệt phải chịu sự cạnh tranh gay gắt do nguồn vốn đầu tư ồ ạt từ nước ngoài vào. Trong một cuộc cạnh tranh khốc liệt sẽ có những doanh nghiệp đứng vững, kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn ngày càng thua lỗ và có thể đi đến phá sản. Do vậy, để có thể đứng vững được trên thị trường, doanh nghiệp phải luôn luôn sáng tạo trong vấn đề kinh doanh, biết nắm bắt cơ hội kịp thời, tranh thủ lợi thế để tăng thêm sức cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lí và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây dựng cho mình phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực kinh doanh hiện có. Để có thể thực hiện được điều đó thì chính bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ tình hình tài chính của mình để có hướng điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp. Bởi tài chính đóng vai trò cực kì quan trọng và tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động vốn và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Chỉ có cách thông qua việc phân tích tình hình tài chính mới giúp các nhà sử dụng số liệu tài chính đánh giá được thành tích và tình hình tài chính cũng như những dự đoán về tương lai. Trong thời gian qua, em nhận thấy thực trạng tài chính của Công ty 247 còn nhiều bất cập như hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn chưa cao; doanh thu bán hàng có xu hướng tăng, giảm bất thường; lợi nhuận còn rất thấp; công ty sử dụng vốn vay chưa hiệu quả; bộ máy nhân sự chưa đồng bộ…. Do vậy, Công ty cần có những định hướng trong thời gian tới như phát triển thi trường để tăng doanh thu và giảm 1
  10. chi phí; nâng cao chất lượng công tác tài chính; nâng cao chất lượng lao động… Vì lý do đó, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với mong muốn đề ra các giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích tình hình tài chính để giúp công ty thấy được mặt mạnh, mặt yếu từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp để giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của công ty - Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Chi nhánh công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính tại Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Chi Nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019 Về không gian: Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội 4. Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin… Cụ thể: - Trên cơ sở nội dung đề tài đặt ra, thực hiện thu thập, thống kê số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2017, 2018, 2019. - Thực hiện phương pháp so sánh, phân tích tỷ số và phương pháp Dupont để đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính thực tế của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. Từ đó đánh giá những kết quả, thành tựu đạt được và nêu nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong Báo cáo tài chính nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao tình hình tài chính trong thời gian tới. 2 Thang Long University Library
  11. 5. Kết cấu luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. - Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Chi nhánh Công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. - Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Chi nhánh công ty CP Hai Bốn Bảy tại Hà Nội. 3
  12. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước và nền sản xuất hàng hóa. Khái niệm và quan điểm về tài chính cũng luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị. Theo NCS.Ths. Nguyễn Ngọc Minh “Tài chính doanh nghiệp là sự vận động của các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ” Theo quan niệm của PGS.TS Lưu Thị Hương (2002) , “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”[tr11,12] “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế”. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu 4 Thang Long University Library
  13. hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cầu vốn, chi phí,… Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, các luồng vận động và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép của pháp luật. . Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế và của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp gồm có ba chức năng sau: Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể: - Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động them vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ ới chi phí sử dụng vốn thấp những vẫn đảm bảo hiệu quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản… - Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán và các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: 5
  14. - Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí lao động và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). - Phần lợi nhận còn lại sẽ phân phối như sau: + Bù đắp các chi phí không được trừ + Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông + Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của DN Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của DN. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của DN. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Để phân tích được tài chính doanh nghiệp một cách chính xác và hiệu quả, trước tiên cần phải hiểu được phân tích tài chính doanh nghiệp là gì. Có nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là một vài khái niệm về tài chính doanh nghiệp hiện nay. Theo GS.TS Ngô Thế Chi và PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ trong “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp” (2005): “Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm”. Theo TS. Lê Hoàng Vinh trong “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp” (2006): “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, nghiên cứu các số liệu tài chính nhằm đánh giá, phát hiện những tiềm năng, rủi ro cũng như hiểu rõ hơn và chính xác hơn về tất cả hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở đưa các quyết định thích hợp đảm bảo mục tiêu đề ra”. 6 Thang Long University Library
  15. Như vậy, có thể hiểu Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các chủ thể quản lý có lợi ích gắn với doanh nghiệp nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sẽ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. • Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đến nhiều mục tiêu như: - Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục tiêu hàng đầu và nắm vai trò quan trọng nhất trong các mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp – Tạo công ăn việc làm cho người lao động – Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ – Cắt giảm chi phí (Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng,…) – Bảo vệ môi trường Do đó các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá tình hình tài chính đã qua. Từ đó tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. • Đối với các nhà đầu tư Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. • Đối với các nhà cho vay Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. 7
  16. • Đối với cơ quan nhà nước và người lao động Đối với cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng. Nhu cầu thông tin của người lao động cơ bản giống với chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. Như vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp. 1.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Thông tin bên ngoài Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, sự phát triển của công nghệ, tác động của các doanh nghiệp cạnh tranh và ảnh hưởng của ngành cũng tác động lớn đến doanh nghiệp. Bao gồm các thông tin chung về tình hình kinh tế, môi trường pháp lý, thông tin về ngành hoạt động của DN có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nền kinh tế hoặc ngành mà DN đang hoạt động ở trạng thái tăng trưởng hoặc suy thoái đều có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng tích cực, hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được mở rộng, lợi nhuận gia tăng và do vậy kết quả kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, khi những biến động của tình hình kinh tế là tiêu cực, nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của DN. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung về tình hình kinh tế và các thông tin liên quan khác, sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của DN. 8 Thang Long University Library
  17. 1.2.2.2. Thông tin bên trong Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định thường là cuối kì kinh doanh. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với người cho vay, với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà nước… Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp. 9
  18. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của DN Thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Các thông tin tài chính khác Các yếu tố tài chính khác là những yếu tố thuộc về đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp như; loại hình, quy mô doanh nghiệp, đặc điểm bộ máy quản lý, trình độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đăng ký kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động, năng lực cạnh tranh... 1.2.3. Các Phương pháp phân tích tài chính 1.2.3.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có và tìm ra xu hướng, quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: • Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. 10 Thang Long University Library
  19. • Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác, … Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực, … Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán, … Cụ thể: - Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; - Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. - Khi đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành, đánh giá năng lực cạnh tranh thường so sánh chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với bình quân chung của ngành hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh • Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: 11
  20. - Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ biến động của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i +1)/yi (i = 1, n)]. - Số tương đối điều chỉnh: Số tương đối điều chỉnh phản ánh mức độ, xu hướng biến động của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu phân tích về cùng một thời kỳ nhằm đưa phạm vi so sánh hẹp hơn, giảm được sự khập khiễng của phương pháp so sánh. Ví dụ: khi đánh giá sự biến động của doanh thu bán hàng điều chỉnh theo số lượng tiêu thụ thực tế, đánh giá xu hướng biến động của giá trị sản lượng tính theo giá cố định của 1 năm nào đó … So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. -Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. - Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. - Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm: + So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. +So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được. +So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. 12 Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2